Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM SKKN TÍCH hợp GIÁO dục BIẾN đổi KHÍ hậu TRONG bài 14 và bài 15 địa lý 12 THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (502.14 KB, 22 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ĐỀ TÀI:
"TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TRONG BÀI 14 VÀ
BÀI 15 ĐỊA LÝ 12 THPT"

1


A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các nhà khoa học đã khẳng định rằng ngày nay con người đã làm biến đổi, đảo lộn
hệ thống Trái Đất với qui mô ngày càng rộng lớn, tốc độ chóng mặt, Biến đổi khí hậu đã
trở thành một thách thức và nguy cơ lớn nhất đối với loài người trong thế kỉ 21.
Việt Nam được cảnh báo sẽ là một trong số những nước trên thế giới bị ảnh hưởng
nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Ngay hiện nay, ở Việt Nam đã xuất hiện ngày càng
nhiều những bằng chứng cho thấy biến đổi khí hậu tác động tiêu cực như thế nào đến sự
phát triển kinh tế - xã hội. Các hiện tượng như: lượng mưa thất thường và luôn biến đổi,
nhiệt độ tăng cao hơn, tình hình thời tiết khốc liệt hơn, tần suất và cường độ của những
đợt bão lũ, triều cường tăng đột biến, các dịch bệnh xuất hiện và lan tràn…. trong những
năm gần đây đều liên quan nhiều đến việc biến đổi khí hậu.
Nhận thức sâu sắc vấn đề biến đổi khí hậu là hết sức cần thiết đối với tất cả mọi
người, mọi lứa tuổi, mọi thành phần dân cư… để có các hành động cụ thể góp phần vào
việc ứng phó với sự biến đổi khí hậu tồn cầu. Nhà trường phổ thơng, với sứ mệnh nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, với mạng lưới rộng khắp cả nước, với
hệ thống chương trình, nội dung, kế hoạch và phương pháp giáo dục với đội ngũ hùng
hậu của những người làm công tác giáo dục đóng một vai trị to lớn và có tầm ảnh hưởng
sâu rộng đến việc nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho học sinh.

2



Là một giáo viên Địa lí tơi mong muốn và ý thức trách nhiệm của mình đối với việc
phải giáo dục biến đổi khí hậu cho học sinh, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền
vững. Vì vậy tơi đã chọn đề tài: “Tích hợp giáo dục biến đổi khí hậu trong bài 14 và 15
Địa lí 12 ( Chương trình cơ bản), THPH”.
B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1. Khái qt về Biến đổi khí hậu.
1.1.1. Khái niệm về Biến đổi khí hậu.
“Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu bao gồm khí quyển, thủy
quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên
và nhân tạo”.
1.1.2. Nguyên nhân và biểu hiện của Biến đổi khí hậu.
- Khí thải cơng nghiệp, chủ yếu là các nhà máy nhiệt điện đã đốt cháy nhiên liệu hóa
thạch thải ra các chất khí như CO2, CH4,….
- Sử dụng ô tô, xe máy làm tăng lượng CO2.
- Đốt lị gạch nung vơi,….
- Phá rừng, cháy rừng,…

3


Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu Trái Đất gồm:
 Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung.
 Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho mơi trường sống của con
người và các sinh vật trên Trái Đất.
 Sự dâng cao mực nước biển do băng tan dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất thấp,
các đảo nhỏ ven biển.
 Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của
trái đất dẫn đến nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt
động của con người.

Đối với Việt Nam trong khoảng 50 năm qua, theo nghiên cứu của Viện khí tượng
Thủy văn và mơi trường, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0.50C đến 0.70C, mực
nước biển dâng khoảng 20 cm.
1.1.3. Hậu quả của Biến đổi khí hậu.
Đối với Việt Nam, một trong năm nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất từ BĐKH, phải
đối mặt với những hậu quả cụ thể sau:
- El Nino ảnh hưởng rõ rệt đến thời tiết của Việt Nam, thể hiện rõ nhất là sự thiếu hụt về
lượng mưa dẫn đến hạn hán tại nhiều khu vực. Mực nước các sông khu vực miền Bắc đã

4


xuống thấp nhất trong vòng 100 năm qua. Các tỉnh ở Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và
Nam Bộ là những vùng chịu ảnh hưởng nhiều mặt của hiện tượng này.
- BĐKH tác động đến hoạt động kinh tế - xã hội của con người. Mực nước biển dâng cao
gây ngập úng, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, gây rủi ro
đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội. Theo tính tốn của các chuyên gia
nghiên cứu về BĐKH, đến năm 2100 nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên
300C và mực nước biển dâng đến 1m. Theo đó, khoảng 40.000km2 đồng bằng ven biển
Việt Nam sẽ bị ngập, trong đó 90% diện tích các tỉnh thuộc đồng bằng sơng Cửu Long
ngập hầu như tồn bộ , và có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối với
GDP khoảng 10%. Nếu mực nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh
hưởng…
1.1.4. Giải pháp ứng phó và thích ứng với Biến đổi khí hậu.
1.1.4.1. Giảm sản xuất nhiệt điện, tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo:
như năng lượng Mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều, năng lượng địa nhiệt,
năng lượng sinh khối (biomas), năng lượng khí sinh học (biogas).
1.1.4.2. Ngăn chặn nạn phá rừng, tích cực bảo vệ rừng và trồng rừng sẽ có tác dụng
lớn trong việc giảm thiểu nguy cơ biến đổi khí hậu.
1.1.4.3. Tiết kiệm năng lượng để giảm lượng khí CO2 thải ra bầu khí quyển.


5


Thay vì đi lại bằng xe máy, ơ tơ mọi người chúng ta nên đi bằng những phương tiện công
cộng như đi xe buýt, đi xe đạp. Với các loại phương tiện đi lại này sẽ tiết kiệm không chỉ
xăng dầu mà cịn hạn chế khí thải gây ơ nhiễm môi trường.
Tiết kiệm điện, đặc biệt là sử dụng các thiết bị dân dụng tiết kiệm như bóng đèn compact,
các loại pin nạp.
1.1.4.4. Cải tạo, nâng cấp hạ tầng.
Theo số liệu thống kê nhà ở chiếm gần 1/3 lượng phát tán khí gây hiệu ứng nhà kính trên
qui mơ tồn cầu (riêng Mỹ là 43%). Vì vậy, việc cải tiến trong lĩnh vực xây dựng như
tăng cường hệ thống bảo ôn, xây dựng các cầu thang điều chỉnh nhiệt độ…sẽ tiết kiệm
được rất nhiều nhiên liệu và giảm mức phát thải khí thải. Ngồi ra, các cơng trình giao
thơng như cầu đường cũng là yếu tố cần đầu tư thỏa đáng.
1.1.4.5. Ứng dụng các công nghệ mới trong việc bảo vệ Trái Đất.
Hiện nay, các nhà khoa học đang tiến hành những thử nghiệm mới như quá trình can
thiệp kỹ thuật địa chất hay kỹ thuật phong bế mặt trời….nhằm giảm hiệu ứng nhà kính.
Ngồi các giải pháp này, các nhà khoa học cịn tính đến kỹ thuật phát tán các hạt
Sulphate vào khơng khí để nó thực hiện q trình làm lạnh bầu khí quyển.
1.1.4.6. Giáo dục tun truyền cho học sinh trong nhà trường.

6


Nhận thức về hiểm họa của BĐKH đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp,
dịch vụ, đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên….
1.2. Giáo dục Biến đổi khí hậu.
1.2.1. Mục đích và ý nghĩa của giáo dục biến đổi khí hậu.
Giáo dục về biến đổi khí hậu phải giúp cho HS có hiểu biết về hiện tượng biến đổi khí

hậu, nguyên nhân và những tác động của nó tới đời sống con người và những biện pháp
hạn chế các tác nhân dẫn đến BĐKH, có được những kỹ năng cần thiết để ứng phó với
những tác động do BĐKH gây ra. Từ đó chuẩn bị cho HS tâm thế sẵn sàng tham gia các
hoạt động nhằm chống lại hạn chế sự BĐKH.
1.2.2. Nội dung về giáo dục Biến đổi khí hậu.
Nội dung của giáo dục biến đổi khí hậu cần đề cập đến:
 Khái niệm/ thuật ngữ về biến đổi khí hậu.
 Hiện trạng, nguyên nhân của sự biến đổi khí hậu, đặc biệt là những nguyên nhân do
con người tạo ra
 Hậu quả của biến đổi khí hậu và tác động của nó trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và
khu vực - địa phương.

7


 Những biện pháp hạn chế các tác nhân gây nên biến đổi khí hậu trên phạm vi tồn
cầu, quốc gia và địa phương.
 Ứng phó trước tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam: phịng chống ngập lụt ở
đồng bằng châu thổ và vùng ven biển, sạt lở đất vùng ven biển, lũ và sạt lở đất ở vùng
núi….
 Cung cấp, rèn luyện những kỹ năng cần thiết để ứng phó với thiên tai do biến đổi khí
hậu gây nên ở địa phương (kỹ năng cụ thể phòng chống lũ lụt, sạt lở đất, bão….).
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.
2.1. Khả năng tích hợp GDBĐKH thơng qua mơn Địa lí 12, THPT.
Chương trình Địa lí 12 dành cho Địa lí Việt Nam, gồm cả Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh
tế-xã hội. Học chương trình Địa lí 12, HS cần nắm được các đặc điểm tự nhiên, tài
nguyên thiên nhiên, dân cư, kinh tế và một số vấn đề đang được đặt ra nhằm sử dụng hợp
lí tài nguyên, giảm thiểu hậu quả của thiên tai, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân, phát triển kinh tế - xã hội cả nước cũng như các vùng lãnh thổ, địa phương nơi học
sinh đang sinh sống. Qua đó, có thể thấy mơn Địa lí 12 có nhiều khả năng tích hợp

GDBĐKH (đặc biệt 2 bài 14 và 15).
2.2. Thực trạng dạy học GDBĐKH ở nhà trường phổ thơng hiện nay.
2.2.1. Về phía giáo viên
8


Trong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiểu về nhận thức, thái độ và phương pháp tổ
chức dạy học GDBĐKH của GV qua mơn Địa lí, tơi đã tiến hành phỏng vấn, trao đổi ý
kiến với các GV và dự giờ các GV đang giảng dạy ở trường THPT Dương Đình Nghệ,
kết quả điều tra như sau:
Về nhận thức: Phần lớn số GV được điều tra đều có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về
vấn đề GDBĐKH.
Về thái độ: 80% GV có thái độ tích cực đối với GDBĐKH. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ
phận GV chưa có thái độ đúng đắn trong việc GDBĐKH cho HS của mình. Nhiều GV
cho rằng GDBĐKH qua mơn Địa lí chỉ đơn thuần là việc chỉ truyền đạt hết kiến thức Địa
lí trong bài cho HS nắm được mà khơng cần quan tâm đến bất cứ một nội dung nào khác.
Bên cạnh đó, một số GV lại nghĩ rằng muốn thực hiện được GDBĐKH cho HS cần phải
có các trang thiết bị hiện đại và phải có nguồn kinh phí lớn.
Về hình thức tổ chức và phương pháp: Các GV đều cho rằng có thể sử dụng cả dạy học
nội khóa và ngoại khóa cho GDBĐKH. Tuy nhiên, các GV thường sử dụng dạy học nội
khóa vì rất khó có thể tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho HS một cách thường xuyên
do điều kiện thời gian và cơ sở vật chất của các trường phổ thông. Đa số GV cũng cho
biết chương trình Địa lí lớp 12 có nhiều bài liên hệ thực tiễn địa phương nên có một số cơ
hội để tổ chức ngoại khóa cho các em và khi thực hiện các buổi ngoại khóa mang lại hiệu

9


quả khá cao. Thực tế đánh giá về mức độ tích hợp nội dung GDBĐKH qua các tiết dạy
của mình, các GV cũng thẳng thắn nói rằng chỉ thỉnh thoảng mới tích hợp được nội dung

BĐKH vào bài học.
2.2.2. Về phía học sinh
Khi thực hiện đề tài này, tơi đã tiến hành khảo sát, điều tra HS bằng các phiếu điều tra,
tôi đã thu được những kết quả đáng kể, từ đó kiểm tra được các mặt nhận thức, thái độ và
hành vi của HS về vấn đề BĐKH cụ thể như sau:
Về nhận thức: Qua điều tra có thể thấy rằng phần lớn HS đều cho rằng môn Địa lí là
mơn phụ, cho nên khi được hỏi về vấn đề BĐKH hiện nay đều có nhận thức chưa đầy đủ
(chiếm tới 53%), số HS biết tới BĐKH toàn cầu như một trong những vấn đề mà thế giới
đang phải đối mặt cịn q ít và là một con số cực kì khiêm tốn (4%). Đặc biệt, cịn tới
41% các em HS hiểu biết rất ít, thậm chí là hiểu sai. Đối với những đe dọa của BĐKH
với đất nước và ngay địa phương mình các em cũng chưa có được hiểu biết đầy đủ, chỉ
khoảng 4% trong số HS được điều tra biết rằng Việt Nam nằm trong số những quốc gia
chịu ảnh hưởng năng nề nhất của BĐKH thông qua những hiện tượng biến đổi của thời
tiết xảy ra trong những năm gần đây, chỉ khoảng 50% có hiểu biết về những thiên tai
ngay tại nơi các em sinh sống. Qua điều tra cho thấy việc nhận thức về vấn đề BĐKH của
học sinh THPT còn rất hạn chế và chưa đầy đủ hoặc có cái nhìn sai lệch, phiến diện.

10


Tất cả HS khi được hỏi đều trả lời rằng đã từng được nghe cụm từ BĐKH song nguồn
thông tin về vấn đề này còn rất hạn chế, mức độ hiểu biết rất mơ màng,. Chủ yếu các em
được cung cấp thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, Internet,..
(chiếm 60%). Chỉ có khoảng 40% học sinh được thu nhập thông tin về BĐKH qua môn
Địa lí nhưng chủ yếu dưới hình thức thơng báo thơng tin từ giáo viên để mở rộng nội
dung bài học. Bởi vậy, ngay lúc này vấn đề quan trọng đặt ra là cần phải đẩy mạnh hơn
nữa công tác GDBĐKH trong các nhà trường phổ thông để nâng cao nhận thức cho HS
về các vấn đề BĐKH, giúp các em có những kỹ năng sống cần thiết.
Về thái độ: Đa số HS khi được hỏi đều có thái độ tích cực đối với các vấn đề về BĐKH
và tỏ ra rất hứng thú với những bài học có tích hợp nội dung GDBĐKH (72%) và cho đó

là việc làm rất cần thiết (65%).
Hành vi: Do nhận thức của HS còn thiếu về các vấn đề BĐKH dẫn tới hành động liên
quan đến BĐKH còn hạn chế, bao gồm cả những kỹ năng ứng phó với những hiện tượng
BĐKH và hành động để bảo vệ môi trường làm thay đổi hiện tượng BĐKH trong tương
lai.
Như vậy, thông qua phỏng vấn, trao đổi, điều tra các GV và HS về vấn đề giảng dạy nội
dung BĐKH qua mơn Địa lí, tơi nhận thấy việc GDBĐKH cịn gặp khơng ít khó khăn
mặc dù đa số GV đã nhận thức tầm quan trọng của vấn đề. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa

11


vấn đề đưa nội dung GDBĐKH vào trong dạy học Địa lí, bởi khơng chỉ truyền thụ cho
HS những kiến thức về kinh tế, xã hội, mơi trường mà cịn phải hướng dẫn cho HS học
được những kỹ năng, những giá trị để biết cách sống một cách bền vững, hài hoà với tự
nhiên và thân thiện với con người.
Trên đây là một số kết quả nghiên cứu chính về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc
GDBĐKH trong chương trình Địa lí lớp 12 – THPT. Đó là căn cứ quan trọng đầu tiên để
người GV Địa lí, nhất là GV Địa lí dạy học khối lớp 12 thiết kế và tổ chức dạy học
GDBĐKH cho HS của mình nhằm góp phần thực hiện tốt các mục tiêu PTBV.
III. Nội dung và phương pháp tích hợp GDBĐKH trong bài 14 và bài 15 Địa lí lớp
12 (chương trình cơ bản), THPT.
Giáo dục về Biến đổi khí hậu có thể được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau.
Tuy nhiên, GDBĐKH qua mơn Địa lí lớp 12, thì thực hiện bằng phương thức tích hợp là
thích hợp nhất, tích hợp những nội dung liên quan vào mơn học. Việc tích hợp GDBĐKH
được triển khai ở ba mức độ là: tích hợp tồn phần, tích hợp bộ phận và mức độ liên hệ.
Trong đó, bài 14 “Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên” và bài 15: “Một số thiên
tai chủ yếu và biện pháp phòng chống” có nội dung trùng hồn tồn với nội dung
GDBĐKH. Vì vậy, 2 bài này có thể tích hợp tồn phần nội dung BĐKH vào bài dạy.
3.1. Bài 14: “Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên”.


12


- Nội dung tích hợp GDBĐKH: Nguyên nhân của biến đổi khí hậu và các giải pháp giảm
thiểu BĐKH.
Mục 1: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
- Phương pháp tích hợp là đàm thoại gợi mở
a, Tài nguyên rừng:
GV sử dụng bảng 14.1 trong SGK, yêu cầu HS phân tích sự biến động diện tích rừng ở
nước ta giai đoạn 1943-2005.
GV yêu cầu HS tìm hiểu những nguyên nhân làm suy giảm diện tích rừng của nước ta?Từ
đó nêu hậu quả của suy giảm tài nguyên rừng đối với mơi trường?
* Ngun nhân suy giảm diện tích rừng:
- Do chiến tranh, cháy rừng, tập quán canh tác lạc hậu đốt nương làm rẫy.
- Do nhu cầu phát triển KT-XH nên quá trình khai thác rừng mạnh mẽ làm cho diện tích
rừng và rừng tự nhiên giảm rất nhanh.
* Hậu quả của suy giảm tài nguyên rừng đối với mơi trường:
- Đối với mơi trường khơng khí: Rừng bị chặt phá làm tăng lượng CO2, Tăng nhiệt độ
khơng khí, thủng tầng ozon, ơ nhiễm khí quyển.
- Đối với hệ sinh thái: Nhiệt độ tăng làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần thể của
nhiều hệ sinh thái.Nhiệt độ tăng làm tăng khả năng cháy rừng, vừa gây thiệt hại về tài
nguyên sinh vật, vừa gia tăng lượng phát thải khí nhà kính làm gia tăng biến đổi khí hậu.
13


* Giải pháp :
- Sự cần thiết phải cần trồng, bảo vệ rừng
- Khai thác rừng một cách hợp lí.
Phần các biện pháp bảo vệ rừng GV cho HS tham khảo trong SGK.


b. Đa dạng sinh hoc.
GV yêu cầu HS phân tích bảng 14.2 (SGK), để thấy sự đa dạng về thành phần loài và sự
suy giảm số lượng loài động, thực vật.
GV yêu cầu HS tìm hiểu nguyên nhân suy giảm số lượng loài, động thực vật và nêu các
biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học.
GV cho biết nguyên nhân suy giảm số lượng loài động thực vật cũng là một trong những
nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu. Bao gồm:
- Khai thác rừng q mức.
- Ơ nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhễm nguồn nước.
Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học ( cũng như bảo vệ bầu khí quyển), yêu cầu HS
tham khảo trong SGK.
Mục 2 : Sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất và các tài nguyên khác.
GV có thể chia nhóm, yêu cầu mỗi nhóm thảo luận về một loại tài nguyên với nội dung:
tình hình sử dụng và biện pháp khai thác.
14


Sau khi hồn thành nội dung trên, GV có thể yêu cầu HS trả lới một số câu hỏi:
- Tại sao phải sử dụng đất hợp lí?
- Tại sao cần phải sử dụng có hiệu quả, đảm bảo sự cân bằng và chống ô nhiễm môi
trường nước?
- Tại sao cần phải quản lí chặt chẽ việc khai thác tài nguyên khoáng sản?
- Tại sao phải khai thác, sử dụng hợp lí và bền vững các nguồn tài nguyên: khí hậu, biển,
du lịch…?
Những vấn đề chung đặt ra đối với các loại tài nguyên này là việc khai thác, sử dụng
chưa hợp lí, làm suy thối về mơi trường và biến đổi về khí hậu.
Trả lời những câu hỏi này chính là HS đã tìm được những nguyên nhân sâu sa gây ra biến
đổi khí hậu. Qua đó HS biết bản thân cần phải làm gì với các loại tài nguyên ở ngay địa
phương mình đang sinh sống.


3.2 Bài 15: “Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống”
Mục 1: Bảo vệ mơi trường
Nội dung tích hợp GDBĐKH: Ngun nhân, biểu hiện, hậu quả, biện pháp ứng phó với
BĐKH.
Phương pháp: đàm thoại gợi mở.
GV yêu cầu HS tìm hiểu về vấn đề bảo vệ môi trường ở nước ta:
15


* Tình trạng mất cân bằng sinh thái mơi trường.
- GV lấy ví dụ để HS hiểu về mất cân bằng sinh thái
VD: Phá rừng-> Phá vỡ cân bằng sinh thái -> Đất bị xói mịn rửa trơi, hạ mức nước
ngầm, tăng tốc độ dịng chảy của sơng, làm khí hậu Trái Đất nóng lên, mất nơi sinh sống
của nhiều lồi động vật….
- Từ ví dụ trên, GV u cầu HS nêu những nguyên nhân gây ra mất cân bằng sinh thái?
Nêu các biểu biện của tình trạng này ở nước ta?
- Nguyên nhân:
+ Đốt rừng làm nương rẫy.
+ Khai thác củi, gỗ, lâm sản.
+ Cháy rừng.
- Biểu hiện:
+ Gia tăng thiên tai bão lụt, hạn hán
+ Sự biến đổi thất thường về thời tiết, khí hậu.
- GV đặt câu hỏi: Nêu những diễn biến thất thường về thời tiết, khí hậu xảy ra ở nước ta?
+ Mưa, lũ lụt xảy ra với tần suất ngày càng cao.
+ Mưa đá diễn ra trên diện rộng ở miền Bắc năm 2006 và những năm gần đây.
+ Lũ lụt nghiêm trọng ở Tây Nguyên năm 2007.
+ Rét đậm, rét hại kỉ lục ở miền Bắc năm 2008 làm HS không thể đến trường…
16



* Hậu quả của BĐKH:
- Tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, sức khỏe
con người.
- Diện tích đất ngập lụt ngày càng lớn.
* Tình trạng ơ nhiễm mơi trường: đất, nước, khơng khí.
- GV yêu cầu HS nêu những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.
- Nguyên nhân: Chất thải trong hoạt động kinh tế (công nghiệp, nổng nghệp, giao thông
vận tải…), chất thải sinh hoạt chưa qua xử lí, do các hiện tượng như gió, mưa, bão, cháy
rừng, núi lửa….làm suy thối tầng ozon, hiệu ứng nhà kính, mưa axit,….và làm biến đổi
khí hậu.
Từ đó, GV u cầu HS tìm những biện pháp để bảo vệ mơi trường mơi trường, phịng
chống, ứng phó với các thiên tai ở các vùng lãnh thổ khác nhau:
- Vùng đồi núi: xây dựng cơng trình lợi thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật canh tác trên đất
dốc, sử dụng đất hợp lí và quy hoach các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ
quét, động đất nguy hiểm.
- Vùng đồng bằng: |xây đập, hồ chứa nước, cống cấp nước, tháo lũ, đê sông, đê
biển…đồng thời kết hợp với việc sử dụng hợp lí đất, rừng, nguồn nước, dự báo và phòng
tránh kịp thời các trận bão, lụt, hạn hán để giảm thiểu tác hại cho nhân dân.
- Vùng ven biển và biển: thau chua, rửa mặn, lai tạo các giống chịu mặn chịu phèn.
17


Ngồi ra sau khi học nội dung này, GV có thể sử dụng phương pháp hoạt động thực
tiễn: Tổ chức cho HS cắt dọn cỏ, trồng hàng cây ven đường, khuyến khích các em thường
xuyên quét dọn đường làng, ngõ xóm, thu gom rác thải ở địa phương. Trong trường học,
HS tự giác bỏ rác vào thùng rác công cộng.
Mục 2: Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phịng chống.
- Nội dung tích hợp GDBĐKH: Biểu hiện, 1 số biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm.
GV có thể chia lớp thành các nhóm thảo luận:
Nhóm 1: Tìm hiểu về bão
Nhóm 2: Tìm hiểu về ngập lụt
Nhóm 3: Tìm hiểu về lũ qt
Nhóm 4: Tìm hiểu về hạn hán
Học sinh trong các nhóm thảo luận để hồn thành bảng sau:
Các thiên tai

Bão

Ngập lụt

Lũ quét

Hạn hán

Nơi hay xảy ra
Thời gian hoạt động

18


Hậu quả
Ngun nhân
Biện pháp phịng chống
Sau khi HS hồn thành bảng trên, GV có thể hỏi thêm: Các em có nhận xét gì về số lượng
và tần suất các thiên tai trên hiện nay ở địa phương nơi em đang sinh sống?Nguyên nhân
do đâu?Hậu quả gây ra?
Qua đó rèn luyện cho HS một số kĩ năng cần thiết về BĐKH:

- Kĩ năng nhận biết và phát hiện tác động của BĐKH tới cuộc sống, sản xuất: như số
lượng các cơn bão nhiều hơn, cường độ mạnh hơn, nhiều đợt mưa lớn hoặc nắng nóng
kéo dài, mưa đá, sương muối diễn ra trên diện rộng….
- Kĩ năng thực hiện các hoạt động ứng phó với thiên tai do BĐKH gây ra: HS nên biết
bơi trong những đợt lũ lụt, chuẩn bị đầy đủ trang phục ấm vào mùa đông rét đậm rét hại
(quần, áo ấm, tất tay, tất chân, giày, khăn, mũ…)…
Như vậy, sau khi học xong bài 15 này, GV có thể giao nhiệm vụ cho HS: Tìm hiểu thực
trạng môi trường và thiên tai ở địa phương các em theo gợi ý sau:
- Tình trạng sử dụng phân bón hóa chất, thuốc trừ sâu của bà con nơng dân.

19


- Các loại rác thải, nước thải ở nông thôn.
- Diễn biến bất thường về thời tiết và khí hậu ở địa phương trong những năm qua như:
Tần suất mưa, lũ lụt, mưa đá, rét đậm, rét hại, nắng nóng kéo dài……
Từ thực tế khảo sát, điều tra các em thấy được ơ nhiễm khơng khí, các thiên tai ảnh
hưởng như thế nào đến sức khoẻ con người cũng như đến sự phát triển của các loại cây
trồng, hoa màu của người dân. Trên cơ sở đó đề ra hướng giải quyết ở từng địa phương
và HS tiến hành viết báo cáo.
IV. Thực nghiệm sư phạm
Tôi đã tiến hành thực nghiệm ở số lớp 12 với 2 bài dạy: 14 và 15
- Các lớp đối chứng (ĐC): 12B2, 12B8 dạy theo nội dung SGK.
- Các lớp thực nghiệm (TN): 12B1, 12B7 với nội dung bài dạy tích hợp GDBĐKH
Kết quả thực nghiệm được thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng: Phần trăm kết quả điểm thực nghiệm của học sinh lớp 12
Điểm số (%)
Lớp

TN1


Số HS

40

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

0

0

0


3.6

10.9

18.2

23.6

27.3

14.5

1.9

20


ĐC1

42

0

2

4

8


14

30

20

18

4

0

TN2

43

0

0

0

6.4

4.3

12.8

34


27.7

12.8

2

ĐC2

41

0

0

2.1

10.4

22.9

29.2

14.6

14.6

6.2

0


Qua đó chúng ta có thể thấy rõ mức độ đạt diểm trung bình giữa các lớp TN và các lớp
ĐC. Trên đây là cơ sở để đưa ra nhận xét, đánh giá đúng đắn nhất về việc GDBĐKH
trong nhà trường phổ thông hiện nay.
C. PHẦN KẾT LUẬN
I.

NHỮNG KẾT LUẬN CHỦ YẾU

Sau khi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tích hợp GDBDKH trong bai14 và 15 Địa lí lớp
12 (Chương tình cơ bản), THPT”, tơi đã thu được một số kết quả như sau:
1. Tổng kết có chọn lọc một số vấn đề cơ sở lí luận của việc GDBĐKH trong mơn Địa lí
12 (Chương trình cơ bản), THPT.
2. Qua điều tra, nghiên cứu tình hình GDBĐKH ở trường THPT Dương Đình Nghệ tơi
đã có được những kết quả cụ thể sau:

21


- Nắm được tình hình dạy học tích hợp nội dung GDPTBV trong mơn Địa lí nói chung và
tích hợp nội dung GDBĐKH trong mơn Địa lí 12 nói riêng.
- Nắm được tình hình nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh đối với môi trường, hậu
quả của biến đổi khí hậu.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
Qua q trình nghiên cứu đề tài, tơi xin có một số kiến nghị sau:
- Giáo viên và học sinh cần nhận thức đầy đủ và đúng đắn tầm quan trọng cũng như tính
cấp thiết của việc GDBĐKH trong dạy học Địa lí nói chung và Địa lí 12 (Chương trình
cơ bản) nói riêng.
- Bản thân mỗi giáo viên phải chủ động tích hợp các nội dung về BĐKH trong các bài
dạy.Tích hợp các nội dung giáo dục phải gắn bó mật thiết với nhu cầu thường nhật của
cuộc sống, hình thành nên kỹ năng, thói quen ứng xử phù hợp với mơi trường tự nhiên và

xã hội.

22



×