Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Skkn vận dụng phương pháp dạy học hợp tác vào việc dạy đọc hiểu văn bản truyện an dương vương và mị châu trọng thủy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (298.02 KB, 30 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT VĨNH LỘC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HỢP TÁC TRONG DẠY
ĐỌC HIỂU VĂN BẢN “TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂUTRỌNG THỦY”- NGỮ VĂN 10- TẬP 1

Người thực hiện: Quách Lan Anh
Chức vụ: Giáo viên Ngữ Văn
SKKN thuộc mơn: Ngữ Văn

THANH HỐ NĂM 2021

skkn


Mục lục
Nội dung
1. Mở đầu

Trang
1

1.1. Lí do chọn đề tài

1

1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu


1.5. Những điểm mới của SKKN
2.Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đánh giá thực tiễn giờ dạy học
2.4.2. Đánh giá kết quả qua bài kiểm tra
3.Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục

2
2
2
2
2
2
3
4
17

skkn

17
19
20

20
20


1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Sự tiến bộ và đi lên của xã hội hiện nay đòi hỏi con người phải phát triển
một số năng lực như năng lực làm việc theo nhóm, năng lực hoạt động thực
tiễn và giải quyết vấn đề do cuộc sống đặt ra, năng lực hợp tác, năng lực thích
ứng... Những yêu cầu trên đặt ra cho giáo dục phải đổi mới toàn diện về mục
tiêu, nội dung và cả phương pháp dạy học để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã
hội. Ở nước ta, vấn đề dạy học nói chung và vấn đề dạy học văn nói riêng ngày
càng được quan tâm sâu sắc. Bên cạnh những phương pháp dạy học truyền
thống, nền giáo dục nước ta cũng đã tiếp thu, thể nghiệm một số phương pháp
dạy học tích cực từ các nước có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới. Tư tưởng
chiến lược của công cuộc đổi mới phương pháp dạy học là nhằm phát huy tiềm
năng sáng tạo của học sinh (HS); đặt HS ở vị trí trung tâm của giờ học; HS là
chủ thể sáng tạo, chủ thể của nhận thức. Đổi mới phương pháp dạy học là
hướng tới hoạt động học tập chủ động, khơi dậy khả năng tìm tịi, năng lực tư
duy độc lập sáng tạo, kĩ năng hợp tác và giao tiếp trong quá trình giải quyết
nhiệm vụ học tập.
Dạy học văn học dân gian (VHDG) chịu sự chi phối chung của các
phương pháp dạy học văn trong bối cảnh hiện đại hóa. VHDG là một trong
những bộ phận hợp thành nền văn học Việt Nam. VHDG là sản phẩm tinh thần
của ông cha ta từ thuở sơ khai, phản ánh phong tục tập quán, thói quen, cách
cảm, nếp nghĩ và cả những tư tưởng, tình cảm. Bộ phận văn học truyền miệng
này cịn là nền tảng cơ bản để hình thành nền văn học Việt Nam. Ở nhà trường
phổ thông, VHDG chiếm một vị trí khơng nhỏ trong thời lượng chương trình.
Qua thực tế giảng dạy cho thấy đa số HS chưa thật sự trân trọng cái hay,
cái đẹp từ VHDG nói chung và văn bản Truyện An Dương Vương và Mị ChâuTrọng Thủy nói riêng. Có thể do các em đã quen tiếp xúc với nền văn hóa hiện

đại và đang bị cuốn hút vào cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật với sự bùng nổ
của công nghệ thông tin nên VHDG đối với các em có một khoảng cách vơ
cùng lớn. Cũng có thể, đa phần giáo viên (GV) sử dụng phương pháp thuyết
trình và đàm thoại, thầy giảng – trị ghi, vì thế giờ học trở nên buồn tẻ, khơng
khí nặng nề căng thẳng, không gợi được ở các em niềm hứng thú. Làm thế nào
để hạn chế đến mức cao nhất tình trạng này?
Thiết nghĩ GV cần phối hợp nhiều phương pháp, phương pháp dạy học
truyền thống và phương pháp hiện đại. Trong đó có thể sử dụng một trong
những phương pháp đang được nhiều nhà giáo dục quan tâm và được đánh giá
là có hiệu quả, đó là phương pháp dạy học hợp tác. Phương pháp này giúp
người học tự giác, tích cực, chủ động tiếp thu kiến thức. Với cách dạy học
này, HS có nhiều điều kiện bộc lộ những suy nghĩ của mình, tạo khơng khí
học tập sơi nổi, kích thích tất cả HS tham gia vào quá trình học tập; đồng thời
đáp ứng mục tiêu giáo dục đề ra: “lấy HS làm trung tâm”. Vận dụng phương
pháp dạy học hợp tác vào việc dạy đọc hiểu văn bản “Truyện An Dương
Vương và Mị Châu- Trọng Thủy” cũng là tìm đến một phương pháp dạy học
1

skkn


mới để giờ học văn nói chung và giờ học tác phẩm VHDG nói riêng tạo được
những rung động tình cảm sâu sắc, phát huy tính chủ động của HS, góp phần
nâng cao chất lượng dạy và học. Đó là những lí do khiến tơi quyết định lựa
chọn đề tài này.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài này tơi mong muốn sẽ góp phần nâng cao chất lượng
dạy học mơn Ngữ văn nói chung và dạy học văn bản “Truyện An Dương
Vương và Mị Châu- Trọng Thủy” nói riêng.
1.3. Đối tượng nghiên cứu

- Việc dạy đọc hiểu văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị ChâuTrọng Thủy” trong chương trình Ngữ văn 10 THPT theo phương pháp dạy học
hợp tác.
- Học sinh các lớp 10A2, 10A10, 10A12, 10A13 trường THPT Vĩnh
Lộc, huyện Vĩnh Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo sát, điều tra, thống kê.
- Phương pháp phân tích, tổng hợp.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
1.5. Những điểm mới của SKKN
- Sáng kiến góp một phần cơng sức nhỏ vào q trình đổi mới phương
pháp dạy học Ngữ văn nói chung và dạy học VHDG nói riêng. Qua đó, thấy
được những ưu điểm và những khó khăn khi sử dụng hình thức dạy học hợp
tác.
- Vận dụng lý thuyết dạy học hợp tác vào việc thiết kế bài tập thảo luận
sử dụng trong giờ đọc hiểu văn bản “Truyện An Dương Vương và Mị ChâuTrọng Thủy” nhằm giúp HS phát huy sự hứng thú, tính tích cực, sáng tạo trong
học tập. Đồng thời, đề tài cũng góp phần hướng dẫn HS tìm hiểu cái hay, cái
đẹp của văn bản trên..
2.Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận của SKKN
2.1.1.Định hướng đổi mới phương pháp dạy học
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong Nghị quyết TW 4
khóa VII (1-1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII (12-1996), được thể chế hóa
trong luật Giáo dục (2005), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo và
Đào tạo, đặc biệt chỉ thị số 14 (4-1999).
Luật Giáo dục, điều 24.2, đã ghi: “ Phương pháp giáo dục phổ thơng
phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với
đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện
kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm

vui hứng thú học tập cho HS”[4;tr 18].
2.1.2. Khái niệm dạy học hợp tác
2

skkn


Dạy học hợp tác là mơ hình dạy học mà trong đó học sinh dưới sự hướng
dẫn, tổ chức, điều khiển của giáo viên, các hoạt động riêng biệt của từng cá
nhân được liên kết với nhau trong hoạt động chung nhằm giải quyết nhiệm vụ
học tập.
Theo Johnson và Holubec thì “Hợp tác là làm việc cùng nhau để hồn
thành những mục tiêu chung. Mỗi cá nhân tìm kiếm những kết quả có lợi cho
bản thân và cho cả những thành viên khác của nhóm. Học hợp tác là việc sử
dụng hình thức dạy học những nhóm nhỏ, qua đó, HS làm việc cùng nhau để
mở rộng khả năng học tập của chính bản thân và của những người khác”[7,
tr.1]
Tác giả Nguyễn Hữu Châu cho rằng: “Hợp tác nghĩa là cùng chung sức
để đạt được những mục tiêu chung. Trong các tình huống hợp tác, cá nhân tìm
kiếm những kết quả có ích cho họ và đồng thời cho cả các thành viên của
nhóm. Học hợp tác là việc sử dụng các nhóm nhỏ để học sinh làm việc cùng
nhau nhằm tối đa hóa kết quả học tập của bản thân mình cũng như người
khác”[5, tr.2]
Theo PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Nam - Trường Đại học Cần Thơ- trong
giáo trình Tổ chức thảo luận nhóm trong dạy học Ngữ văn: Dạy học hợp tác là
tổ chức các nhóm học sinh cùng nhau giải quyết các nhiệm vụ học tập dưới sự
hướng dẫn của giáo viên. [6, tr.1].
Tóm lại, dù được định nghĩa bằng các từ ngữ khác nhau thì dạy học hợp
tác là hình thức dạy học mà trong đó GV phải thiết kế các hoạt động học có nội
dung cụ thể để HS tham gia các hoạt động này đều có sự ràng buộc với nhau.

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Trong những năm gần đây, theo yêu cầu đổi mới phương pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hình thức dạy học hợp tác được GV sử dụng trong nhiều
giờ dạy tác phẩm văn học nói chung và tác phẩm VHDG nói riêng ở các trường
trung học phổ thơng. Tuy nhiên việc vận dụng hình thức này vào dạy học văn,
đặc biệt trong dạy học VHDG và dạy đọc hiểu văn bản Truyện An Dương
Vương và Mị Châu- Trọng Thủy vẫn còn nhiều hạn chế và chưa đồng bộ.
* Về phía giáo viên
Đổi mới phương pháp là yêu cầu bắt buộc đối với GV song trên thực tế,
nhiều nơi việc đổi mới này chỉ được nêu ra có tính chất “phong trào”. Phương
pháp kiểm tra – đánh giá nhìn chung chưa được đổi mới nên GV thường chú
trọng vào việc HS học thuộc kiến thức mơn học. Đây chính là một trong những
ngun nhân cơ bản dẫn đến tình trạng hiện nay số đơng GV trong nhà trường
chọn biện pháp “an toàn nhất” là chuyển tải tồn bộ nội dung có trong sách
giáo khoa tới HS, ít chú trọng nội dung “phải biết”, “cần biết” và “có thể biết”
trong bài giảng để có thể thực hiện dạy học hợp tác hiệu quả.
Ngoài ra khi vận dụng hình thức dạy học này trong nhà trường phổ
thơng, nhiều GV gặp khó khăn vì điều kiện thực hiện chưa phù hợp như đa số
HS trong lớp đông, lớp chật, bàn ghế thường được xếp cố định theo hàng… do
đó GV thường dừng lại ở nhận thức về ý nghĩa của dạy học hợp tác và khơng
có điều kiện để lựa chọn phương pháp nào khác ngoài việc phát huy những mặt
3

skkn


tích cực của phương pháp thuyết trình: thời gian ngắn song lại có thể truyền tải
được một khối lượng lớn tri thức tới một số lượng đơng HS. Điều đó gây lãng
phí về mặt thời gian, kinh phí tổ chức lớp bồi dưỡng… đồng thời ảnh hưởng tới
sự cố gắng của những GV nhiệt tình tham gia đổi mới phương pháp.

Bên cạnh đó, GV có áp dụng thì cũng chỉ mang tính “hình thức” chưa
đạt hiệu quả cao do GV không nắm chắc lý thuyết, do kĩ năng thực hành về dạy
học hợp tác còn hạn chế, chưa đảm bảo tuân theo những nguyên tắc của dạy
học hợp tác hoặc khi vận dụng cịn lúng túng.
*Về phía học sinh
Ở trường phổ thông, HS không được trực tiếp học những kĩ năng hợp
tác; những kĩ năng này chỉ được dạy lồng ghép trong một số môn học và khi
GV sử dụng phương pháp giáo dục tích cực. Do đó, nhiều HS thiếu những kĩ
năng xã hội cần thiết, họ không biết làm thế nào để hợp tác với nhau một cách
hiệu quả.
Trong thời gian thảo luận, chỉ có số ít HS làm việc thật sự (nhóm trưởng
và HS khá, giỏi trong nhóm), cịn lại các em thường ngồi chơi, nói chuyện, làm
việc riêng. Một số HS không ý thức được sự cần thiết phải hợp tác để chiếm
lĩnh tri thức nên nhiều khi các em biến hoạt động thảo luận thành cơ hội để tán
gẫu, lãng phí thời gian, gây ồn ào, ảnh hưởng tới lớp khác. Câu trả lời của HS
thường lặp lại những kiến thức trong sách giáo khoa, thiếu sức sáng tạo.
Vì những hạn chế trên việc tổ chức thảo luận nhóm thường được vận
dụng mang tính hình thức, đối phó, chủ yếu trong các giờ hội giảng, hầu như
rất ít được vận dụng trong những giờ học bình thường và càng ít sự lựa chọn để
vận dụng vào dạy học tác phẩm VHDG nói chung và văn bản Truyện An
Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy nói riêng. Bởi lẽ, HS hiện nay không
mặn mà lắm với bộ phận văn học này. Các em học VHDG với một tinh thần
đối phó cho xong bài, hết tiết. Mặt khác, tổ chức thảo luận nhóm mất nhiều
thời gian mà quỹ thời gian dành giờ dạy tác phẩm văn chương nói chung,
VHDG nói riêng lại hạn chế và số lượng HS trong lớp quá đông cũng là
nguyên nhân dẫn đến việc giáo viên ít vận dụng hình thức dạy học này.
Những tồn tại, hạn chế về chương trình, SGK, SGV, sách tham khảo, đặc
biệt là phương pháp dạy của GV và phương pháp học của HS nêu trên không
phải chỉ có ở mơn Ngữ văn. Tuy nhiên, ảnh hưởng của nó đến kết quả dạy học
mơn văn trong nhà trường có thể xem là nặng nề, sâu sắc nhất bởi “Văn học là

nhân học”, kết quả dạy học văn liên quan trực tiếp đến việc hình thành nhân
cách con người. Thực trạng dạy học văn trong nhà trường hiện nay đặt ra
những vấn đề cấp thiết mà toàn xã hội phải quan tâm.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Giáo viên cần nắm vững các nguyên tắc khi dạy học bằng phương
pháp hợp tác
Dạy học hợp tác không phải là một phương pháp độc tôn. Nó cũng có
những hạn chế nhất định, nếu tổ chức khơng khéo dễ gây nên tình trạng kiến
thức bị gián đoạn, không hệ thống, thiếu logic, chỉnh thể tác phẩm bị phá vỡ,
4

skkn


khơng khí tình cảm của giờ văn dễ bị xâm phạm. Nên khi vận dụng, chúng ta
cần đảm bảo một số nguyên tắc như sau:
2.3.1.1. Câu hỏi thảo luận phải có tính vấn đề
Giờ dạy học theo hình thức dạy học hợp tác được xem là giờ đối thoại, thảo
luận, tranh luận theo mối quan hệ tương tác giữa GV và HS, giữa HS với nhau
về tác phẩm. Từ đó, HS có nhu cầu khám phá các giá trị nội dung và nghệ
thuật được thể hiện trong tác phẩm. Trong dạy học hợp tác điều kiện tiên quyết
là GV phải thiết kế được các tình huống có vấn đề để HS thảo luận tìm ra câu
trả lời. Vì thế, câu hỏi thảo luận có tính vấn đề đóng vai trị quan trọng tạo nên
sự thành công của dạy học hợp tác. Bên cạnh đó, khi đặt câu hỏi nêu vấn đề
GV cũng cần lưu ý đến mức độ khó của câu hỏi. GV có thể tổ chức cho HS
giải quyết vấn đề bằng những câu hỏi gợi mở.
Ví dụ trong Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, khi cho
HS tìm hiểu về nhân vật An Dương Vương, GV có thể đặt ra câu hỏi nêu vấn
đề cho HS thảo luận nhóm. Câu hỏi nêu vấn đề: “ Phân tích vai trị của An
Dương Vương trong sự nghiệp dựng nước?”

Với câu hỏi nêu vấn đề như trên, GV có thể đưa ra một số câu hỏi gợi mở như
sau:
1. Quá trình xây thành của An Dương Vương được miêu tả như thế nào?
2. Do đâu mà An Dương Vương được thần linh giúp đỡ?
3. Sau khi xây thành xong, nhà vua cịn băn khoăn về điều gì?
4. Em có đồng tình với băn khoăn của nhà vua khơng? Sự băn khoăn đó
được đền đáp ra sao?
5. Khi Triệu Đà sang xâm lược, An Dương Vương chiến thắng là do những
yếu tố nào?
2.3.1.2. Thành lập nhóm học tập
Trong việc thành lập nhóm hợp tác, GV cần lưu ý đến điều kiện lớp học,
về sĩ số HS trong lớp cũng như nội dung của bài học để có cách phân chia phù
hợp. Cách phân chia nhóm là tiền đề quan trọng làm nên thành cơng cho việc
thảo luận nhóm. GV nên phân chia các thành viên trong mỗi nhóm gồm các HS
giỏi, khá, trung bình, yếu, có cả HS nam và nữ nhằm khắc phục tình trạng HS
tự lựa chọn những thành viên thân thiết với nhau vào cùng một nhóm, hoặc
nhóm phân chia theo trình độ học tập. Việc phân chia như thế đảm bảo tính
cơng bằng, tăng tính đồn kết, khơng phân biệt giới tính, trình độ, HS phải có
trách nhiệm hổ trợ lẫn nhau để đi đến mục tiêu chung.
Chúng ta nên chia nhóm với số lượng thành viên từ 4-5 HS thời gian
thảo luận khoảng 4 - 7 phút. Với thời gian và cấu trúc nhóm đó, các em sẽ chia
nhau đảm nhận những vấn đề khác nhau nhằm hoàn thành nhiệm vụ mà giáo
viên giao phó. Để bảo đảm thời gian của tiết học, GV phải xác định rõ lượt thời
gian cho mỗi lần thảo luận. Thời gian thảo luận ngắn thì số lượng HS trong
nhóm phải ít, nội dung bài tập đơn giản. Chẳng hạn đối với bài Truyện An
Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy nội dung tìm hiểu gồm hai vấn đề lớn
là: quá trình xây thành, chế nỏ bảo vệ đất nước của vua An Dương Vương và bi
kịch dẫn đến mất nước, GV có thể cho HS tiến hành thảo luận 3 – 4 lượt với
5


skkn


thời gian dành cho mỗi lượt thảo luận từ 5 – 10 phút. Giúp HS tự khám phá
những kiến thức sẽ kích thích tình thần học tập của các em hơn là GV độc
giảng và HS ghi chép.
Bên cạnh đó, việc phân công nhiệm vụ cho từng thành viên trong nhóm
cũng góp phần quan trọng tạo hiệu quả cho quá trình học hợp tác. Mỗi thành
viên trong nhóm phải được phân công nhiệm vụ rõ ràng và phải cùng hợp tác
để giải quyết nhiệm vụ chung của cả nhóm. Tránh tình trạng HS đùn đẩy trách
nhiệm cho nhau cũng như trong nhóm chỉ có vài thành viên làm việc cịn các
thành viên khác không hợp tác hoặc làm việc riêng thì GV cần phải nêu rõ
trách nhiệm của từng thành viên trong nhóm. GV có thể yêu cầu HS tự bầu
nhóm trưởng, thư ký hoặc do GV chỉ định và sau một vài lượt thảo luận vai trò
của các thành viên trong nhóm nên thay đổi để khắc phục tình trạng chỉ có một
HS chuyên trách nhiệm vụ này.
2.3.1.3. Vai trị của giáo viên trong q trình thảo luận nhóm
Trong khi HS thảo luận nhóm, GV di chuyển chung quanh các nhóm, im
lặng quan sát các nhóm làm việc. Khi HS gặp khó khăn, bế tắc, GV kịp thời
can thiệp, hướng dẫn nhóm ra khỏi bế tắc bằng những câu hỏi gợi mở. Với
những vấn đề phức tạp, để giải quyết được HS cần phải nắm vững bài học và
có cách nhìn tổng quát. Ban đầu, các em sẽ gặp lúng túng, thậm chí nói lan
man khơng vào trọng tâm. Để các em giải quyết được, giáo viên cần định
hướng gợi mở.
GV dẫn dắt HS vận dụng tư duy vốn có của các em giải quyết từng vấn đề: gợi
lại những tri thức đã có từ trước, khơi gợi những suy nghĩ trong các em thông
qua vốn sống của các em.
Khi gặp trường hợp trong nhóm có thành viên “ngơi sao” hoặc có thành
viên quá nhút nhát, GV kịp thời can thiệp hạn chế những HS nói q nhiều,
khích lệ, động viên HS nhút nhát phát biểu ý kiến bằng cách GV có thể trực

tiếp hỏi HS nhút nhát rằng: “Cơ nhận thấy nhóm bạn rất có tinh thần tham gia
thảo luận, đã đưa ra được rất nhiều ý kiến, quan điểm của các bạn như vậy còn
ý kiến của em như thế nào? Em thấy chúng ta cần bổ sung những gì cho những
ý các bạn vừa nêu?”.
2.3.1.4. Trình bày và đánh giá kết quả
Đại diện các nhóm sẽ lên trình bày kết quả trước tồn lớp: trình bày
miệng hoặc trình bày miệng với báo cáo viết kèm theo. Có thể kèm theo minh
họa bằng tranh ảnh hoặc biểu diễn. Đại diện nhóm có thể là nhóm trưởng hoặc
một thành viên khác trong nhóm do GV chỉ định. Kết quả trình bày của các
nhóm được đánh giá và rút ra những kết luận cho việc học tập tiếp theo. GV
đóng vai trị trọng tài chốt lại những nội dung cơ bản, khen thưởng những
nhóm thảo luận tốt, động viên, khuyến khích để tạo hứng thú cho HS. Hình
thức khen thưởng có thể là biểu dương cũng có thể là cho thêm điểm thưởng
vào điểm hoạt động nhóm.
2.3.2. Quy trình tổ chức dạy học hợp tác trong dạy học văn bản Truyện An
Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy
6

skkn


Trong dạy học hợp tác hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS
bao gồm nhiều bước kế tiếp nhau. Sự kết thúc của bước này sẽ là sự mở đầu
của bước tiếp theo tương ứng với tiến trình bài học. Mỗi bước gồm nhiều giai
đoạn, các giai đoạn được sắp xếp theo trật tự nhất định trong một chỉnh thể sẽ
tạo nên cấu trúc của việc tổ chức dạy học. Trong dạy học hợp tác, cấu trúc của
bài học có thể được khái quát như sau:
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS


Hướng dẫn HS tự
nghiên cứu

Tự nghiên
cứu cá
nhân

Tổ chức thảo luận
nhóm

Hợp tác với
bạn trong
nhóm

Tổ chức thảo luận lớp

Hợp tác
với
bạn trong
lớp

Kết luận, đánh giá
Tự đánh
giá,
tự điều
chỉnh
7

skkn



Cấu trúc của bài học gồm các giai đoạn đã được khái quát ở sơ đồ trên.
Các giai đoạn này cấu thành nên quy trình tổ chức dạy học hợp tác. Quy trình
này lại được chia thành các quy trình bộ phận sắp xếp theo trình tự: quy trình
chuẩn bị, quy trình thực hiện, quy trình tổng kết, đánh giá.
Trong mỗi quy trình nhỏ thì hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS có
sự khác biệt nhưng đều nhằm thực hiện mục đích chung là hồn thành nhiệm vụ
học tập.
2.3.2.1. Quy trình chuẩn bị
* Hoạt động của giáo viên
Vai trò của GV trong các giờ tổ chức dạy học hợp tác là: người hướng
dẫn, tổ chức, quản lý hoạt động học tập của HS chứ không phải làm thay cho
HS. Vì vậy, để giờ học đạt chất lượng tốt nhất thì GV cần chuẩn bị chu đáo cho
từng giờ dạy của mình. Hoạt động của GV trong giai đoạn này gồm các bước:
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
- Bước 2: Thiết kế bài tập thảo luận
- Bước 3: Lựa chọn các phương pháp, phương tiện dạy học, các phương án tổ
chức nhóm.
* Hoạt động của học sinh
Dưới sự hướng dẫn, điều khiển của GV, HS tham gia vào quá trình chuẩn
bị bài học với tư cách là một chủ thể tích cực hoạt động của HS gồm các bước
sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu bài học
Trên cơ sở hướng dẫn của GV, HS xác định mục tiêu của bài học. Để xác định
mục tiêu bài học HS cần: tìm hiểu mục tiêu bài học, tự xác định vị trí bài học
trong chương trình, tự xác định mức độ kiến thức, kĩ năng, thái độ của mình sau
khi kết thúc bài học.
- Bước 2: Nghiên cứu trước nội dung bài học
Dưới sự hướng dẫn của GV, HS tiến hành nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu

học tập để xây dựng nội dung bài học. Ở bước này học sinh thực hiện: phân tích
nội dung bài học, tự đặt ra các tình huống độc lập, tự tìm cách giải quyết tình
huống
- Bước 3: Tự lựa chọn phương pháp và phương tiện học tập
Kết thúc quy trình chuẩn bị GV và HS chuyển sang quy trình tiếp theo, quy trình
thực hiện.
2.3.2.2.Quy trình thực hiện
* Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của GV ở giai đoạn này trở nên quan trọng hơn. GV là người
khởi xướng các mối quan hệ hợp tác giữa GV - nhóm - HS, hoạt động của GV sẽ
quyết định đến hiệu quả của dạy học hợp tác. GV bằng các chiến lược tổ chức
của mình sẽ khơi dậy được tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân HS đồng thời
tạo ra một khơng khí năng động, hợp tác trong lớp học. Hoạt động của GV tiến
hành theo các bước sau:
- Bước 1: Thành lập nhóm và giao nhiệm vụ học tập cho HS
- Bước 2: Hướng dẫn HS tự nghiên cứu
- Bước 3: Tổ chức thảo luận nhóm
8

skkn


- Bước 4: Tổ chức thảo luận lớp
- Bước 5: Kết luận và đánh giá
* Hoạt động của học sinh
Hoạt động của HS trong dạy học hợp tác là tự lực chiếm lĩnh tri thức bằng
chính hành động của mình và bằng sự hợp tác với các bạn trong nhóm và với
GV. Như vậy HS vừa là mục tiêu vừa là động lực chủ yếu của quá trình dạy học.
Ở giai đoạn này HS tiến hành theo các bước sau:
- Bước 1: Gia nhập nhóm và tiếp cận nhiệm vụ học tập

- Bước 2: Cá nhân tự nghiên cứu
- Bước 3: Hợp tác với bạn trong nhóm
- Bước 4: Hợp tác với bạn trong lớp
- Bước 5: Hợp tác với GV tự đánh giá kết quả.
2.3.2.3. Quy trình tổng kết, đánh giá
Mục đích của giai đoạn này là giúp HS hệ thống hoá tri thức kĩ năng đã
học, vận dụng giải bài tập hoặc giải quyết tình huống.
* Hoạt động của giáo viên
Việc chốt lại kiến thức và nhận xét đánh giá cuối cùng của GV trong quá
trình thảo luận là rất cần thiết. Khi thực hiện công việc này, GV cần khéo léo
rèn cho HS những kĩ năng khám phá, vận dụng tri thức. Khi nhận xét đánh giá,
GV nên hướng HS rút ra những bài học có tính chất khái quát. GV có thể động
viên các nhóm bằng cách cho điểm cộng (cộng 1 điểm vào điểm kiểm tra
miệng hoặc kiểm tra 15 phút)... đối với nhóm nào hồn thành xuất sắc bài tập.
Có thể lần này cộng điểm nhóm này, lần sau cộng điểm cho nhóm khác.
- Bước 1: Hướng dẫn HS tổng kết bài học
- Bước 2: Đánh giá kết quả của HS
- Bước 3: Hướng dẫn HS chuẩn bị bài mới
* Hoạt động của học sinh
Dưới sự hướng dẫn điều khiển của GV, HS tiến hành tự tổng kết và đánh giá kết
quả học tập nghiên cứu của mình như sau:
- Bước 1: Hệ thống hoá, khái quát hoá nội dung tri thức đã học
- Bước 2: Tự đánh giá kết quả học tập
- Bước 3: Tiếp nhận nhiệm vụ mới
2.3.2.4. Chấm điểm cách học hợp tác
Đối với mỗi phương pháp giảng dạy, việc kiểm tra đánh giá là rất quan
trọng. Chiến lược đánh giá phải nhất quán với mục tiêu và mục đích của bài học
cụ thể và nhất là phải nhất quán với từng phương pháp cụ thể. Trong dạy học
hợp tác, GV phải thận trọng về cấu trúc chấm điểm trong hệ thống điểm hàng
tuần. Nhất quán với khái niệm điểm hợp tác, điều quan trọng cho GV là chấm

sản phẩm của nhóm – cả kết quả cuối cùng và hành vi hợp tác. Đồng thời GV
cũng phải đánh giá sự đóng góp của từng thành viên với thành quả cuối cùng
của cả đội. GV hoặc các nhóm trong lớp báo cáo và công bố kết quả của đội và
của từng cá nhân thông qua bảng thông báo vắn tắt. Mục tiêu chủ yếu của dạy
học hợp tác là phát triển các kĩ năng xã hội, đặc biệt là các kĩ năng hợp tác và
cộng tác. Những kĩ năng này không dễ để đánh giá như các kĩ năng khác. Vì vậy
cần phải làm cho HS thấy họ là một phần trong hệ thống đánh giá của GV. Thực
9

skkn


tế, trong các trường học của Việt Nam do điều kiện cơ sở vật chất cũng như số
lượng HS trong một lớp q đơng nên việc hình thành các đội, nhóm lí
tưởng (4- 6 HS / nhóm) trong thời gian dài (1 tuần, 1 tháng) là việc khó thực
hiện, địi hỏi người GV phải có nhiều kinh nghiệm và linh động trong quá trình
tổ chức giảng dạy cũng như trong việc kiểm tra đánh giá
2.3.3. Tổ chức thực nghiệm
2.3.3.1. Mục đích thực nghiệm
Thực nghiệm là q trình vận dụng dạy học hợp tác vào thực tiễn dạy học
tác phẩm VHDG ở trường THPT. Qua đó kiểm nghiệm tính khả thi, đánh giá
tính hiệu quả và những hạn chế (nếu có) của nó nhằm rút ra định hướng tốt nhất
cho sự vận dụng của đề tài nghiên cứu trong thực tiễn dạy học tác phẩm VHDG
sau này.
2.3.3.2 Đối tượng thực nghiệm.
Chúng tôi chọn 2 lớp thực nghiệm gồm: 10A10, 10A13 dạy học có vận
dụng dạy học hợp tác và 2 lớp đối chứng: 10A2, 10A12 dạy học không sử dụng
dạy học hợp tác. Kết quả giờ dạy thực nghiệm sẽ là sự kiểm chứng mức độ ứng
dụng của dạy học hợp tác trong dạy học văn bản Truyện An Dương Vương và Mị
Châu- Trọng Thủy.

2.3.3.3. Giáo án thực nghiệm
TRUYỆN AN DƯƠNG VƯƠNG VÀ MỊ CHÂU – TRỌNG THỦY
(Truyền thuyết)

1. Mục tiêu:
a. Về kiến thức: Nắm vững đặc trưng cơ bản và đặc điểm đặc sắc của truyền
thuyết An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thủy: những hình tượng nghệ
thuật, những chi tiết thần kì, cốt lõi lịch sử dân tộc, thể hiện quan điểm, tình cảm
và bài học dựng nước, giữ nước của nhân dân ta xưa.
b. Về kĩ năng:
- Kĩ năng đọc hiểu: Biết cách đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại.
- Kĩ năng hợp tác: biết cùng hợp tác với nhau trong học tập
- Kĩ năng trình bày vấn đề: trình bày các thơng tin liên quan đến văn bản.
- Kĩ năng tổng hợp vấn đề: khái quát được nội dung bài học bằng Graph hoặc
Bản đồ tư duy.
- Kĩ năng tạo lập văn bản: tóm tắt văn bản tự sự, phân tích nhân vật trong tác
phẩm tự sự.
c. Về thái độ:
- Thêm yêu tác phẩm văn học dân gian; trân trọng những giá trị tinh thần to lớn
của ơng cha để lại; có thái độ nghiêm túc trong hoạt động hợp tác
- Rút ra bài học cảnh giác, bài học về mối quan hệ riêng – chung..
2. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
a. Chuẩn bị của giáoviên:
- Thiết bị dạy học: SGK, SGV Ngữ văn 10 (tập 1); Tài liệu chuẩn kiến thức – kĩ
năng Ngữ văn 10; Bài soạn; Bài giảng Powerpoit, các phiếu học tập.
- Tư liệu tham khảo: Văn học dân gian Việt Nam (NXB Giáo dục, năm 2000);
- Phương pháp dạy học:
10

skkn



+ GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các
phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm, kết hợp với các
hình thức trao đổi thảo luận, trả lời câu hoûi.
+ HS suy nghĩ phát biểu ý kiến, tham gia các hoạt động học tập do giáo viên tổ
chức.
- Kĩ thuật dạy học: Bản đồ tư duy, kĩ thuật Đọc hợp tác, kĩ thuật Trình bày 1
phút, kĩ thuật Phịng tranh, kĩ thuật Công đoạn, kĩ thuật Bản đồ tư duy.
b. Chuẩn bị của học sinh:
- SGK, SBT Ngữ văn 10 (tập 1), vở ghi.
- Soạn bài “Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy”, Ngữ văn 10
(tập 1), các nhóm thực hiện Phiếu học tập đã được giáo viên giao từ tiết học
trước.
- Ghi ra các thắc mắc của bản thân (nếu có)
3. Tiến trình bài học:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV & HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
HOẠT ĐỘNG 1 (5 phút): KHỞI ĐỘNG
* Phương pháp: nêu vấn đề, đàm thoại phát vấn.
* Kĩ thuật mảnh ghép
*Tích hợp: kiến thức văn hóa dân gian.
* Năng lực, phẩm chất:
- Năng lực: tự học
- Phẩm chất: Biết yêu quý, tự hào về những giá trị văn hóa dân gian truyền
thống.
*Thao tác 1: Kiểm tra bài cũ và sự Kết quả:
chuẩn bị các phương tiện học tập và 10A10…………………………
bài mới của HS
……………………………………………

*Thao tác 2: Giới thiệu bài mới tạo ………
tâm thế.
10A13
GV trình chiếu một số hình ảnh về ……………………………………………
một số tác phẩm truyền thuyết. HS ……………………………………………
nhận biết bằng cách kể tên văn bản.
GV dẫn dắt vào bài.
HOẠT ĐỘNG 2 (32 phút): HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
Thao tác 1 (7 phút): Tiểu dẫn
* Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Nắm được khái niệm, đặc điểm, môi trường diễn xướng của thể
loại truyền thuyết; các bản kể của truyền thuyết Truyện An Dương và Mị
Châu- Trọng Thủy.
- Phương pháp: hợp tác, nêu vấn đề
- Kĩ thuật KWL, sơ đồ tư duy.
- Tích hợp kiến thức văn hóa dân gian.
* Năng lực, phẩm chất:
+ Năng lực: tự học, hợp tác giải quyết vấn đề, giao tiếp
+ Phẩm chất: Biết yêu quý, tự hào về những giá trị văn hóa dân gian truyền
thống
11

skkn


* Hình thức tổ chức hoạt động:
- GV nêu vấn đề:
+ Khái niệm truyền thuyết?
+ Đặc trưng cơ bản?
+ Môi trường hình thành, biến đổi và

diễn xướng?
+ Truyện An Dương Vương và Mị
Châu- Trọng Thủy có những bản kể
nào?
+ Xuất xứ của văn bản?
Đại diện nhóm 1 trình bày. HS theo
dõi, nhận xét.
GV chuẩn xác.

I. Tiểu dẫn
1. Thể loại tiểu thuyết
a. Khái niệm
Là tác phẩm tự sự dân gian kể về sự
kiện và nhân vật lịch sử theo xu hướng
lí tưởng hóa.
b. Đặc trưng
- Yếu tố lịch sử.
- Yếu tố tưởng tượng.
c. Môi trường sinh thành, biến đổi
và diễn xướng: Lễ hội và các di tích
lịch sử có liên quan.
2. Truyền thuyết An Dương Vương
và Mị Châu, Trọng Thủy
- Các bản kể:
+ Mị Châu – Trọng Thủy (truyền
thuyết ở vùng Cổ Loa).
+ Thục kỉ An Dương Vương trong
Thiên Nam ngữ lục.
+ Truyện Rùa Vàng trong Lĩnh Nam
chích quái.

- Xuất xứ: trích từ Truyện Rùa Vàng.

Thao tác 2 (5 phút): Đọc văn bản
* Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: biết cách đọc và đọc đúng văn bản, xác định được bố cục.
- Phương pháp: Nêu vấn đề, kĩ thuật Đọc tích cực.
* Hình thức tở chức hoạt đợng:
- GV hướng dẫn, khuyến khích HS II. Đọc hiểu văn bản
đọc văn bản một cách sáng tạo.
1. Đọc
HS thực hiện, GV tổ chức nhận xét, a. Đọc, giải nghĩa từ: SGK (40 →
rút kinh nghiệm.
42)
- GV gợi dẫn: Truyền thuyết Truyện b. Tóm tắt văn bản
An Dương Vương và Mị Châu- Trọng - Nhân vật: Rùa Vàng, An Dương
Thủy có những nhân vật nào? Gồm Vương, Mị Châu, Trọng Thủy.
mấy sự kiện lớn?
- Có 2 sự kiện nổi bật, được kể theo
HS trình bày nội dung tóm tắt.
thời gian lịch sử:
GV chuẩn xác.
+ An Dương Vương xây thành – dựng
nước.
+ An Dương Vương giữ nước; mất
cảnh giác, sai lầm, bi kịch mất nước.
Thao tác 3 (20 phút):
* Phương pháp/Kĩ thuật dạy học
- Mục tiêu: Hiểu rõ về các nhân vật tong truyền thuyết Truyện An Dương
Vương và Mị Châu- Trọng Thủy..
12


skkn


- Phương pháp hợp tác, nêu vấn đề,
- Kĩ thuật KWL, phiếu học tập, kĩ thuật Trình bày 1 phút , kĩ thuật sơ đồ tư
duy
- Tích hợp kiến thức văn hóa dân gian.
* Năng lực, phẩm chất:
- Năng lực: tự quản, hợp tác, giao tiếp, giải quyết vấn đề
- Phẩm chất: Tự chủ, tự tin
* Hình thức tổ chức:
GV cho HS tiến hành thảo luận nhóm 2. Tìm hiểu văn bản
tìm hiểu nội dung văn bản.
2.1. Nhân vật An Dương Vương
- GV tiến hành chia lớp thành 6 a. Q trình xây thành, chế nỏ,
nhóm, mỗi nhóm 6-8 HS (lớp có 42 đánh thắng Triệu Đà
HS), hoạt động theo hình thức so - Quá trình xây thành
sánh. Sử dụng phương pháp hợp tác + Thành đắp tới đâu lở tới đó
và kĩ thuật phịng tranh.
+ Lập bàn thờ, giữ mình trong sạch,
Thời gian thảo luận: 5 phút
cầu bách thần
Trình bày và góp ý kiến: 10 phút
+ Nhờ cụ già mách bảo, Sứ Thanh
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về nhân vật An Giang, tức Rùa Vàng giúp nhà vua
Dương Vương theo gợi dẫn.
xây thành cơng Loa Thành -> có
Câu hỏi thảo luận: Phân tích vai trị lịng kiên trì quyết tâm, có ý thức đề
của An Dương Vương trong sự cao cảnh giác.

nghiệp dựng nước? Tác giả dân
-Chế nỏ:
gian kể về sự giúp đỡ của thần linh +Nhà vua băn khoăn: “Nhờ ơn thần,
đối với vua An Dương Vương, qua thành đã được xây xong. Nay nếu
đó, họ muốn thể hiện cách đánh giá có giặc ngồi thì biết lấy gì chống”
như thế nào về nhà vua?
+ Được Rùa Vàng tặng móng vuốt
Câu hỏi thảo luận: Tìm các tình tiết làm lẫy nỏ thần-> được giúp đỡ vì
thể hiện bi kịch mất nước của vua có ý thức trách nhiệm trong việc
An Dương Vương và lý giải nguyên bảo vệ đất nước.
nhân dẫn dến bi kịch đó?
- Đánh thắng Triệu Đà:
Câu hỏi thảo luận: Tác giả dân gian + Nhờ thành ốc kiên cố
đã chọn kết cục như thế nào cho An + Nhờ nỏ thần lợi hại
Dương Vương? Qua đó, em hiểu + Nhờ có ý thức đề cao cảnh giác
được tình cảm của nhân dân dành => An Dương Vương là một vị vua
cho nhà vua như thế nào?
anh minh, sáng suốt, có lịng u nước
sâu sắc. Sự trợ giúp của thần linh là
cách nhân dân muốn ca ngợi nhà vua,
thể hiện sự tự hào về những chiến
công và thành quả trong quá trình giữ
nước.
b. Sai lầm, thất bại
- Nguyên nhân:
+ Nhận lời cầu hòa, gả con gái cho
con trai kẻ thù
+ Cho Trọng Thủy ở rể ngay trong
13


skkn


Câu hỏi thảo luận: Qua việc tìm hiểu
nhân vật An Dương Vương, chúng
ta có thể rút ra bài học lịch sử

+Nhóm 2: Tìm hiểu về nhân vật Mị
Châu.
Tìm hiểu về nhân vật Mị Châu cần
làm sáng tỏ hai nội dung:
- Sai lầm của Mị Châu
- Thái độ của nhân dân đối với
nhân vật
Câu hỏi thảo luận: Phân tích những
sai lầm của nhân vật Mị Châu? Từ
những sai lầm ấy đã đem đến cho
nàng kết cục như thế nào?
Câu hỏi thảo luận: Qua chi tiết máu
Mị Châu hóa thành ngọc trai, xác
nàng hóa thành ngọc thạch, người
xưa muốn bày tỏ thái độ và tình cảm
thế nào đối với nhân vật Mị Châu và
muốn nhắn gửi điều gì đối với thế
hệ trẻ muôn đời sau?
GV mở rộng đánh giá về nhân vật Mị

Loa Thành
 Tỏ ra mơ hồ về bản chất ngoan
cố và âm mưu thâm độc của kẻ thù.

- Khi giặc đến chân thành: vẫn mãi lo
chơi cờ, cười nhạo kẻ thù “Đà không
sợ nỏ thần sao?”
- Chủ quan, ỷ lại vào vũ khí hiện đại
mà khơng lo phịng bị.
Tự chuốt lấy thất bại do phạm nhiều
sailầm
- Nhờ tiếng thét lớn của Rùa Vàng,
nhà vua tỉnh ngộ, nhận ra nguyên
nhân mất nước và rút gươm chém
đầu con gái.
+ Có lịng quang minh, chánh trực,
lo nghĩa cả chứ khơng vị tình riêng
c. Thái độ của nhân dân đối với
nhân vật
- Kết cục: An Dương Vương cầm
sừng tê giác bảy tấc theo Rùa Vàng
xuống biển  Sự bất tử của An
Dương Vương  Thể hiện lịng
kính trọng, tơn thờ và biết ơn của
nhân dân đối với nhà vua.
- Bài học từ thất bại của nhà vua: tinh
thần cảnh giác với kẻ thù.
2. Nhân vật Mị Châu
a. Sai lầm của Mị Châu
- Sai lầm lớn nhất: vơ tình tiết lộ bí
mật về nỏ thần, tạo điều kiện cho
Trọng Thủy đánh trảo nỏ thần 
người con gái ngây thơ, cả tin, mất
cảnh giác.

- Nghe lời chồng: rắc lông ngỗng
đánh dấu trên đường chạy trốn, giúp
kẻ thù truy đuổi hai cha con  bị
tình cảm làm cho lu mờ lí trí, khơng
nhận ra bản chất gian xảo của Trọng
Thủy.
- Bị kết tội là giặc và bị trừng trị vua cha chém chết  phải trả giá
cho sự cả tin đến mù quáng của
mình.
b. Thái độ của nhân dân đối với
nhân vật Mị Châu
14

skkn


Châu: Tố Hữu viết trong bài thơ “
Tâm sự”
“Tôi kể người nghe chuyện Mị Châu
Trái tim nhầm chổ để trên đầu
Nỏ thần vô ý trao tay giặc
Nên nỗi cơ đồ đắm biển sâu”

+ Nhóm 3: Tìm hiểu về nhân vật
Trọng Thủy
Câu hỏi thảo luận: Nhân vật Trọng
Thủy được tác giả dân gian giới
thiệu ở phần đầu truyện là một con
người như thế nào?
Câu hỏi thảo luận: Trước khi trở về

nước thăm cha, Trọng Thủy đã nói
gì với Mị Châu? Em có suy nghĩ gì
về câu nói đó?
Câu hỏi thảo luận: Khi Mị Châu
chết, Trọng Thủy có những hành
động gì? Từ những hành động đó
cho thấy Trọng Thủy là con người
như thế nào? Từ đó em nhận thấy
thái độ của nhân dân ta đối với
nhân vật này ra sao?
+ Nhóm 4: Tìm hiểu hình ảnh ngọc
trai – giếng nước
Câu hỏi thảo luận: Hình ảnh ngọc
trai – giếng nước có ý kiến cho rằng
dùng để ca ngợi mối tình chung thủy

- Mị Châu được minh oan, hóa thân
theo lời nguyền của nàng trước khi
chết: “nếu có lịng phản nghịch mưu
hại cha.... minh chứng cho tấm
lòng trung hiếu, giải bày cho nỗi
oan bị lừa dối
- Nàng hóa thân theo kiểu phân
thân: máu biến thành ngọc trai, xác
biến thành ngọc thạch
Sự cảm thông của nhân dân đối
với MịChâu vì nàng ngây thơ cả
tin mà mắc sai lầm.
- Bài học lịch sử
- Cần đặt cái chung lên trên cái

riêng, đặt lợi ích của quốc gia, dân
tộc lên trên quyền lợi của cá nhân,
gia đình.
- Biết cảm xúc bằng lí trí, suy nghĩ
bằng trái tim – giải quyết mối quan
hệ giữa lí trí và tình cảm đúng mực
3. Nhân vật Trọng Thủy
- Giai đoạn đầu:
+ Nghe lời vua cha thực hiện âm
mưu cướp nỏ thần
+ Lừa dối Mị Châu để đạt được mục
đích Là tên gián điệp nguy
hiểm, kẻ thù củadân tộc

- Khi Mị Châu chết:
+ Khóc lóc, ơm xác vợ về táng ở Loa
Thành
+ Lao đầu xuống giếng tự tử
 Tình cảm thật sự với vợ mới xuất
hiện nhưng tất cả đã quá muộn
màng
 Là nạn nhân của âm mưu chiến
tranh xâm lược
4. Ý nghĩa hình ảnh ngọc trai –
giếng nước
- Khơng nhằm ca ngợi kẻ thù cũng
như tình yêu chung thủy
- Là sự minh oan cho tấm lòng
trong sáng của Mị Châu
15


skkn


của hai người. Ý kiến của em như - Chứng nhận cho mong muốn hóa
thế nào?
giải tội lỗi của Trọng Thủy
Cách ứng xử thấu tình đạt lí của
nhândân
+ Nhóm 5: Tìm hiểu nét đặc sắc nghệ 5. Nghệ thuật của truyện
thuật của truyện
- Cốt truyện: có sự hịa quyện giữa
cốt lõi lịch sử và yếu tố hư cấu
Câu hỏi thảo luận: Nét đặc sắc nhất + Cốt lõi lịch sử: xây thành, chế tạo
về nghệ thuật của truyền thuyết là vũ khí hiện đại, chiến thắng giặc,
gì? Em có nhận xét gì về hình ảnh, mất nước, bi kịch bi thảm...
nghệ thuật xây dựng nhân vật trong + Yếu tố hư cấu: sứ Thanh Giang,
truyện?
móng Rùa Vàng, làm lẫy nỏ thần,
sự hóa thân của các nhân vật
Sự đan xen tạo yếu tố li kì, hấp
dẫncho câu chuyện
- Hình ảnh:
+ Giàu tư tưởng thẩm mĩ
+ Có sức sống lâu bền
- Kếp hợp bi – hùng
- Nghệ thuật xây dựng nhân vật: đặt
nhân vật vào tình huống bắt buộc phải
lựa chọn -> bộc lộ tính cách nhân vật.
+ Nhóm 6: Tìm hiểu ý nghĩa của văn 6. Ý nghĩa của văn bản:

bản truyện.
- Truyền thuyết "An Dương Vương và
Mị Châu - Trọng Thuỷ" viết về sự
hình thành của đất nước Âu Lạc, cùng
những năm tháng bảo vệ và xây dựng
đất nước của vua An Dương Vương.
Câu chuyện cịn nói về bi kịch mất
nước, vì chủ quan khinh địch An
Dương Vương đã để mất nước rơi vào
tay giặc.
HOẠT ĐỘNG 3 (5 phút): THỰC HÀNH
* Phương pháp: hoạt động hợp tác, phương pháp dự án,
* Phương tiện: phiếu học tập.
* Kĩ thuật: Trình bày 1 phút
* Tích hợp: kiến thức văn hóa dân gian.
* Năng lực, phẩm chất
- Năng lực: tự học, giải quyết vấn đề, giao tiếp
- Phẩm chất: Biết yêu quý, tự hào về những giá trị văn hóa dân gian truyền
thống
HOẠT ĐỘNG 4 (3 phút): VẬN DỤNG VÀ MỞ RỘNG (thực hiện ở nhà)
*Phương pháp: hoạt động hợp tác, phương pháp dự án.
* Phương tiện: phiếu học tập, máy tính, tranh ảnh
* Kĩ thuật: Trình bày 1 phút
16

skkn


*Tích hợp: VHDG
* Năng lực, phẩm chất:

+ Năng lực: Tự học, GQVĐ, sáng tạo, CNTT và TT, hợp tác.
+ Phẩm chất: Sống yêu thương, sống trách nhiệm.
4. Hướng dẫn học tập
- Học bài, tóm tắt văn bản, hồn thành nhiệm vụ phần Vận dụng, mở rộng.
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đánh giá thực tiễn giờ dạy học
Khi thiết kế giáo án thực nghiệm bài Truyện An Dương Vương và Mị
Châu – Trọng Thủy, chúng tôi tổ chức dạy học theo hình thức dạy học hợp tác.
Tuy nhiên, trong quá trình dạy học nhằm để phát huy được tính chủ động, tích
cực của HS, chúng tơi kết hợp với một số phương pháp gắn liền với đặc trưng
thể loại VHDG. Cụ thể, giáo án chú ý đến khâu đọc văn bản, hệ thống câu hỏi
gợi mở, giảng bình…
Đối với khâu đọc văn bản trên lớp, GV đã hướng dẫn HS đọc đúng ngữ
điệu của từng nhân vật nhằm thể hiện thái độ, tình cảm của từng nhân vật. Sau
phần đọc, GV yêu cầu HS tóm tắt, đa phần các em đều tóm tắt được truyện, đầy
đủ ý, tuy nhiên còn khá dài dòng và lủng củng. Hoạt động đọc văn bản và tóm
tắt chiếm khoảng 10 – 15 phút. Phần nội dung chính của bài học gồm hai vấn đề
chính: q trình xây thành, chế nỏ, bảo vệ nước Âu Lạc và bi kịch mất nước Âu
Lạc. Tìm hiểu văn bản này, GV có thể chọn cách đọc – hiểu theo quá trình phát
triển của cốt truyện hoặc theo 3 nhân vật: An Dương Vương, Mị Châu, Trọng
Thủy. Trong giáo án thiết kể thể nghiệm chúng tôi chọn cách đọc hiểu theo 3
nhân vật nhằm tránh sự trùng lặp.
Chúng tơi tiến hành chia lớp thành 6 nhóm, mỗi nhóm có 6-8 HS (lớp có
42 HS) để thảo luận theo hình thức so sánh. Bài tập thảo luận được thiết kế theo
hình thức phiếu học tập và GV phát cho mỗi nhóm.
Ở lượt thảo luận đầu tiên của các lớp thực nghiệm chúng tôi nhận thấy
rằng đa phần các em làm việc cịn chậm nhưng thảo luận khá sơi nổi và tích cực.
Qua việc quan sát và ghi nhận, chúng tơi nhận thấy việc thảo luận của nhóm 3
lớp 10A10 tương đối nhịp nhàng. Như vậy, qua việc thảo luận nhóm, HS khơng

những tìm kiếm tri thức cần thiết mà còn giúp các em biết cách lắng nghe ý kiến
của những bạn khác trong nhóm, biết cách dùng từ phù hợp. Cả nhóm nhiệt tình
hợp tác và thực hiện xong yêu cầu của GV ở mức độ khá tốt.
Đến lượt thảo luận thứ hai, chúng tôi nhận thấy các em hoạt động tích cực
hơn. HS tỏ ra biết hợp tác với nhau qua việc trao đổi, đóng góp ý kiến của cá
nhân để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Chúng tôi quan sát và ghi lại cuộc bàn
luận của nhóm 4 ở lớp 10A13. Có thể nói ở lượt thảo luận thứ hai này, HS đã
tích cực, chủ động hơn trong việc thảo luận, các em biết đưa ra những ý kiến
riêng của bản thân mình và bảo vệ ý kiến đó. Tuy nhiên, lí lẽ các em đưa ra chưa
thuyết phục được nhóm đồng tình, một số em, trong khi nói thỉnh thoảng cịn
tranh lượt lời của nhau, kĩ năng lắng nghe còn chưa tốt. Sau khi các nhóm trình
bày kết quả và nhận xét xong, GV nhắc nhở HS cần lắng nghe bạn nói, tơn trọng
bạn và khơng được giành lời khi người khác nói chưa xong. Các em đã nhận ra
17

skkn


việc làm chưa đúng của mình với bạn. GV khuyến khích và động viên, khen
ngợi những nhóm làm việc tốt. Đồng thời, GV nhắc nhở một số em chưa tích
cực tham gia hoạt động nhóm.
Kết thúc hoạt động tìm hiểu nhân vật An Dương Vương, chúng tôi tiếp
tục hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Mị Châu, con gái vua An Dương Vương. Ở
hoạt động này, chúng tôi cũng cho HS thảo luận nhóm, GV chia lớp thành 8
nhóm, mỗi nhóm có 5 – 6 HS, hoạt động theo hình thức so sánhlượt thảo luận
thứ ba này, HS thảo luận khá tốt và rất sơi nổi, khơng khí lớp học sinh động hẳn
lên. Kết quả thảo luận cho thấy, mặc dù HS khơng nêu đầy đủ, chính xác từng
vấn đề nhưng các em cũng có những nhận xét phù hợp về nhân vật mà HS đang
tìm hiểu. Ở nhóm 1 lớp 10A10 khi nhận được phiếu học tập với yêu cầu: “Tìm
và phân tích những sai lầm của nhân vật Mị Châu? Từ những sai lầm ấy đã đem

đến cho nàng kết cục như thế nào?”. Các em đã bàn luận khá thoải mái và thú
vị. Theo quá trình quan sát, ghi nhận và kết quả thảo luận của các nhóm, chúng
tơi nhận thấy rằng, các em làm việc khá sôi nổi, thời gian thảo luận là 5 phút
cũng vừa đủ để các em đã có câu trả lời cho bài tập của nhóm mình.
2.4.2. Đánh giá kết quả qua bài kiểm tra
Để đánh giá về mức độ hiệu quả của phương pháp dạy học hợp tác trong
dạy học tác phẩm VHDG ngoài việc quan sát, ghi nhận kết quả thảo luận của
HS, chúng tơi cịn tiến hành cho HS làm bài kiểm tra sau bài học nhằm xác định
ghi nhận mức độ chiếm lĩnh tri thức của HS về truyền thuyết An Dương Vương
và Mị Châu – Trọng Thủy. Sau đây là thống kê kết quả kiểm tra 15 phút của HS
2 lớp thực nghiệm và 2 lớp đối chứng :
Bảng A. Thống kết kết quả kiểm tra 15 phút bài “Truyện An Dương Vương và
Mị Châu – Trọng Thủy
Lớp

Số
bài

Xếp loại
Giỏi (9-10) Khá (7 - 8)

TB(5-6)

Yếu (3 - 4)

Kém (1-2)

SL

%


SL

%

SL

%

SL

%

SL

%

kiểm
tra
10A2
(ĐC)

38

1

2,6

20


52,6

16

42,2

1

2.6

0

0

10A12
(ĐC)

41

1

2,4

15

36,6

23

56,1


2

4,9

0

0

10A10
(TN)

40

4

10

17

42,5

19

47,5

0

0


0

0

10A13
(TN)

41

3

7,3

25

61

13

31,7

0

0

0

0

18


skkn



×