Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Skkn viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thật phân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.46 KB, 21 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………..........2
1.2. Mục đích nghiên cứu………………………………………………………...2
1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................2
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm..................................................2
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận....................................................................................................3
2.2. Thực trạng của vấn đề.....................................................................................3
2.3. Các giải pháp thực hiện...................................................................................4
2.3.1. Tiến hành kiểm tra, khảo sát phân loại đối tượng học sinh………………..4
2.3.2. Nghiên cứu các bước chuẩn bị cho việc hướng dẫn học sinh làm bài……..5
2.3.3. Các bước thực hiện………………………………………………………...5
Bước 1: Ôn tập các bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích………………..5
Bước 2: Giúp Học sinh hiểu và nắm chắc cấu tạo, hàng của số thập phân………8
Bước 3: Nắm vững cách chuyển phân số thập phân thành hỗn số rồi viết dưới
dạng số thập phân………………………………………………………………...9
Bước 4: Phân dạng bài và hướng dẫn các cách làm bài.......................................10
+ Dạng 1: Các số đo liền kề nhau hơn kém nhau 10 lần......................................10
+ Dạng 2: Các số đo liền kề nhau hơn kém nhau 100 lần....................................13
+ Dạng 3: Các đơn vị liền kề nhau hơn kém nhau 1000 lần................................16
2.3.4. Tìm tịi giải pháp và tạo hứng thú cho học sinh khi học............................19
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................19
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận.........................................................................................................19
3.2. Kiến nghị.......................................................................................................20

1


skkn


1. PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài:
Mơn Tốn là một trong những mơn học chính trong các mơn học ở trường
Tiểu học. Cùng với các môn học khác, mơn Tốn góp phần giúp các em phát triển
ngơn ngữ, tư duy và góp phần hình thành nhân cách cho học sinh. Trong q trình
học Tốn, mơn Tốn giúp các em phát triển năng lực tư duy, khả năng suy luận hợp
lí và cách diễn đạt đúng “khi nói hoặc viết”. Giúp học sinh cách phát hiện và giải
quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống. Kích thích ở các em trí tưởng
tượng, chăm học và tạo hứng thú khi học tập Tốn. Mơn Tốn cịn giúp các em
bước đầu có phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch. Rèn cho các em cách
suy nghĩ độc lập, sáng tạo, đức tính cần cù, cẩn thận. Ý chí vượt khó khăn và thói
quen làm việc có nề nếp, tác phong khoa học.
“Viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập
phân” là một nội dung quan trọng trong chương trình Tốn lớp 5. Đây là dạng bài
có liên hệ chặt chẽ với nhiều bài học khác trong trương trình. Việc giúp học sinh
biết cách làm bài, vận dụng vào giải tốn và giúp các em áp dụng vào cuộc sống
tính tốn địi hỏi người giáo viên phải dày cơng và giúp đỡ tận tụy từng bước suy
nghĩ cho các em. Từ đó định hướng cho các em cách làm bài. Số thập phân còn
được các em sử dụng nhiều khi học ở các cấp trên.
Trong quá trình dạy, bản thân tơi thấy học sinh cịn nhầm lẫn, lúng túng, kĩ
năng làm bài chưa thành thạo, chưa biết cách làm dạng tốn này. Tơi rất trăn trở,
trao đổi cùng đồng nghiệp, đã tìm tịi, nghiên cứu và đã rút ra được “Một số biện
pháp giúp học sinh Lớp 5 viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích
dưới dạng số thập phân”.
Tôi mong bạn bè cùng đồng nghiệp tham khảo góp ý để tơi có phương pháp
dạy tốt hơn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Góp phần nhỏ trang bị
những kiến thức vững vàng cho thế hệ tương lai của đất nước.

1.2. Mục đích nghiên cứu:
Đứng trước ý nghĩa lý luận và thực tế giảng dạy, vận dụng phương pháp của
bộ môn, bằng những biện pháp sát hợp đối tượng học sinh nên tôi đã chọn nghiên
cứu “Một số biện pháp giúp học sinh Lớp 5 viết các số đo độ dài, khối lượng, diện
tích, thể tích dưới dạng số thập phân” để:
- Giúp bản thân và đồng nghiệp có thêm kinh nghiệm trong giờ dạy Toán về
viết các số đo dưới dạng số thập phân.
- Giúp các em học sinh lớp 5 nắm chắc kiến thức và vận dụng làm đúng, làm
nhanh các bài tập về viết các số đo dưới dạng số thập phân.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Là học sinh lớp 5A và 5B năm học: 2020 - 2021
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Chủ yếu là những phương pháp thực nghiệm, suy luận ngoài ra còn kết hợp
kiểm tra và khảo sát .
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm:
2

skkn


- Học sinh nắm chắc được cách viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích,
thể tích dưới dạng số thập phân ở lớp 5.
- Tiếp cận thêm được một số mẹo viết các số đo độ dài, khối lượng, diện
tích, thể tích dưới dạng số thập phân.
- Làm được các bài tập về viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể
tích dưới dạng số thập phân nhanh và chính xác.
- Tạo hứng thú cho học sinh trong khi học dạng toán viết các số đo độ dài,
khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân.
2. PHẦN NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận

Là một bộ phận của mơn tốn tiểu học, “viết các số đo độ dài, khối lượng,
diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân” có vị trí quan trọng nó biểu hiện cụ thể ở
một số điểm sau:
- Đây là dạng bài có liên quan chặt chẽ với các bài học khác trong chương
trình.
- Viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân
cịn được các em sử dụng nhiều khi học ở các lớp trên.
- Dạng tốn này cịn được các em sử dụng rất nhiều trong đời sống thực tiễn
hằng ngày, cũng như trong công việc sau này.
2.2. Thực trạng về kĩ năng viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích
dưới dạng số thập phân nơi tơi giảng dạy trước khi áp dụng sáng kiến kinh
nghiệm.
Nhiều năm liền tôi được phân công giảng dạy lớp 5, qua giảng dạy và dự giờ
tôi thấy việc học sinh “Viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích dưới dạng số
thập phân” còn sai rất nhiều. Nhiều em chưa xác định được cách viết các số đo
thành số thập phân như: viết sai phần nguyên hoặc phần thập phân. Mặt khác, kiến
thức của các em ở lớp dưới chưa vững chắc, có em cịn hỗng nhiều kiến thức Tốn
học. Một mặt do thời gian một tiết học hạn chế 35 - 40 phút, thời gian dạy bài mới
đơi khi cịn nhiều đối với các lớp có nhiều học sinh trung bình, yếu nên thời gian
cịn lại cho học sinh được luyện tập cịn ít “học sinh yếu làm bài chậm mà thời gian
hạn chế” nên các em chưa có nhiều cơ hội được trình bày bài làm của mình trên
bảng, trước lớp. Các em làm bài còn phải đuổi theo học sinh học tốt. Hiện nay, với
việc thực hiện dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng các môn học ở Tiểu học, thì
việc giảm nhẹ các bài tập đối với học sinh còn chậm đã phần nào giúp các em tự tin
hơn trong học tập, nhưng vấn đề thời gian và việc tiếp thu bài chậm của học sinh là
cả một thử thách về lịng kiên trì đối với giáo viên.
Qua điều tra và tìm hiểu hồn cảnh gia đình các em, đa số bố mẹ các em bận
đi làm cả ngày hoặc đi làm ăn xa khơng có thời gian cùng con học. Học sinh chưa
chăm học, các em còn bị cuốn hút bởi các trò chơi điện tử, chát hấp dẫn nên cảm
thấy chán và ngại học. Các em đi học phụ thuộc rất nhiều vào sự nhận thức của cha

mẹ. Khơng ít những em đi học thiếu sự quan tâm của gia đình trong việc học tập
và quản lí con cái. Trong lớp, có em cịn thiếu sách vở, bút viết. Nhiều em đi học
do ảnh hưởng của hồn cảnh gia đình nên học tập mệt mỏi, lơ là. Mặt khác vì vẫn
3

skkn


phải đảm bảo mục tiêu của tiết học, đôi lúc giáo viên còn phải đi nhanh bài mới nên
các em học sinh tiếp thu bài chậm không thể hiểu kĩ được bài học.
Từ thực trạng nêu trên tôi đã trăn trở, mạnh dạn đưa ra và vận dụng một số
biện pháp giúp học sinh lớp 5 biết cách viết các số đo dưới dạng số thập phân mà
tôi đã vận dụng qua nhiều năm thực dạy và đã đạt được kết quả khả quan.
2.3. Các giải pháp thực hiện:
2.3.1. Tiến hành kiểm tra, khảo sát phân loại đối tượng học sinh.
- Trao đổi trong khối về những điểm yếu của học sinh ngay sau những bài
học, ngày học đầu tiên để cùng tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp khắc phục.
- Giáo viên nghiên cứu kĩ các bước hướng dẫn các bài viết các số đo (độ dài,
khối lượng, diện tích, thể tích) dưới dạng số thập phân. Ln chuẩn bị tốt về
phương pháp dạy học, tìm ra hình thức tổ chức dạy học sinh động, hiệu quả phù
hợp với đối tượng học sinh.
- Làm phép kiểm chứng - đối chứng (cho học sinh lớp 5A và 5B làm bài
kiểm tra cùng đề).
- Dựa vào lực học thực tế của học sinh ở lớp, mức độ tiếp thu bài của học
sinh sau bài học đầu tiên “Viết các số đo độ dài dưới dạng số thập phân” với các
biện pháp dạy học thông thường. Tôi đã ra đề kiểm tra nhanh trong 20 phút cho học
sinh lớp 5A và 5B, nhằm khảo sát, phân loại đối tượng học sinh của 2 lớp, đối
chiếu kết quả dạy học ban đầu của 2 lớp, là cơ sở để so sánh kết quả sau khi thực
nghiệm giảng dạy ở lớp 5B và kết quả dạy học thông thường của lớp 5A sau này.
Bài 1: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm

a. 5m7dm = ….. m
b. 6dm2cm = …..dm
3m9cm = …...m
23m 2cm = …..m
Bài 2: Viết phân số thập phân dưới dạng số thập phân.
26
=……
10

247
= ……
10

6
= ……
1000

304
=……
100

Bài 3: Viết các số đo sau dưới dạng số thập phân có đơn vị là mét:
3m7dm;
2m5dm ;
34m46dm
Một số em đã làm như sau:
Bài 1: Lớp 5B: Em Sơn, Tĩnh, Hồng, Vinh, Thành…
a. 5m7dm = 57,0 m hoặc ( 570m ; 0,570m;….)
3m9cm = 3,9 m hoặc (39m; 39cm ; 0,39m;.. )
Bài 2: Lớp 5A và 5B: Em Tùng, Mai, Thuỷ, Tuấn, Tây, Hà…

26
247
= 26,0 (0,26;..) ;
= 2,47 (247;…) ; ....
10
10

Bài 3: Lớp 5A và 5B: Em Văn Anh, Sơn, Hợp, Tuấn, Tây… đã làm:
3m7dm = 37m (0,37m ; …) ; 2m5dm = 20,5dm (0,25m;…)
Lớp Sĩ số
5A 26
5B 26

Kết quả thu được như sau:
Làm thành thạo
Kĩ năng làm chậm
8 em  30,77%
8 em  30,77%
9 em  34,62%
7 em  26,92%
4

skkn

Làm sai
10 em  38,46 %
10 em  38,46 %


Từ kết quả khảo sát trên, chúng tôi đã phân loại được đối tượng học sinh, tôi

vận dụng ngay các kinh nghiệm đã tích luỹ qua các năm thực dạy để giúp học sinh
học tốt hơn về dạng bài “Viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng
số thập phân”.
2.3.2. Nghiên cứu các bước chuẩn bị cho việc hướng dẫn học sinh làm bài:
a. Trước hết, giáo viên xác định rõ cấu trúc và mối quan hệ các bài viết số đo
độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân với các bài học trong
chương trình mơn Tốn 5.
- Từ việc nghiên cứu chương trình tơi thấy, số thập phân là một kiến thức
hoàn toàn mới đối với học sinh lớp 5, từ việc viết các số đo độ dài, khối lượng, diện
tích, thể tích dưới dạng số thập phân khơng chỉ áp dụng trực tiếp vào các bài học,
ngoài cuộc sống, mà việc nắm chắc kiến thức viết các số đo dưới dạng số thập phân
còn vận dụng vào phần bài mới của các bài học tiếp theo:
+ Cộng hai số thập phân (Trang 49- SGK- Toán 5)
+ Trừ hai số thập phân.(Trang 53-SGK-Toán 5)
+ Nhân số thập phân với 1số tự nhiên.(Trang 55-SGK- Toán 5)
+ Nhân một số thập phân với một số thập phân.(Trang 58-SGK- Toán 5)
+ Chia số thập phân. (Trang 63- Toán 5)…
- Vận dụng vào giải Toán: VD:… Bài 3- Trang 46; Bài 2, 4- Trang 145SGK Toán 5
b.Từ việc nghiên cứu cấu trúc nội dung chương trình tơi xác định “Viết số đo
độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân” là các bài học quan
trọng làm cơ sở cho việc học kiến thức mới của các bài toán tiếp theo. Việc làm
được các bài tập này trước hết phải nhớ bảng đo khối lượng, đo độ dài, đo diện
tích, thể tích và nắm được mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong cùng bảng. Xác
định và biết rõ cấu tạo số thập phân và từng bước viết các số đo dưới dạng phân số
thập phân hoặc hỗn số rồi viết thành số thập phân.
2.3.3. Các bước thực hiện:
- Để giúp học sinh lớp 5 “Viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích
dưới dạng số thập phân” đạt kết quả tốt không đơn giản chỉ trong một bài học mà
giáo viên phải có định hướng giúp học sinh nắm vững kiến thức cho học sinh
những bài học là cơ sở cho học dạng bài “Viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích

tiếp sau là thể tích dưới dạng số thập phân”. Vì vậy, giáo viên phải giúp học sinh
nắm vững kiến thức các bài ôn tập các bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích,
cấu tạo số thập phân, hàng và đọc viết số thập phân thông thạo. Hướng dẫn kĩ học
sinh biết viết phân số thành phân số thập phân hoặc hỗn số rồi từ đó viết dưới dạng
số thập phân.
* Bước 1: Ôn tập các bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh ơn tập, nhớ lại các bảng đơn vị đo độ dài đo
khối lượng, đo diện tích, thể tích đã học một cách dễ nhớ nhất. Từ đó khi bài tập áp
dụng đơn vị nào giáo viên cho học sinh nhắc lại mối quan hệ các đơn vị đó có liên
quan.
a) Bảng đơn vị đo độ dài:
5

skkn


Lớn hơn mét
km
hm
1km
1hm
=10hm
= 10dam
=

1
km
10

Mét

m
1m
= 10dm

dam
1dam
=10m
=

1
hm
10

=

1
dam
10

Bé hơn mét
dm
cm
1dm
1cm
= 10cm = 10mm
=

1
m
10


=

1
dm
10

mm
1mm
=

1
cm
10

GV yêu cầu học sinh:
+ Đọc thuộc thứ tự các đơn vị đo: km; hm; dam; m; dm; cm, mm và ngược
lại.
Hướng dẫn tìm hiểu mối quan hệ trực quan, dễ nhớ
a) Km  hm  dam  m  dm  cm  mm
10
10
10 10
10
10

b)

1
1

1
1
1
1
10
10
10
10
10
10






Km hm dam m dm cm mm

+ Theo chiều mũi tên (từ trái sang phải ý a) viết từ đơn vị lớn đến đơn vị bé,
đơn vị lớn gấp 10 lần đơn vị bé tiếp liền), ngược lại (từ phải sang trái ý b) là từ đơn
vị bé đến đơn vị lớn, đơn vị bé bằng

1
đơn vị lớn tiếp liền. Mỗi đơn vị liền kề nhau
10

hơn kém nhau mười lần.
+ Dấu mũi tên và 10 đơn vị phía dưới ở ý a cịn để chỉ cho học sinh nhận biết
rõ hơn (mỗi mũi tên là một khoảng cách giữa 2 đơn vị, hai đơn vị cách nhau bao
nhiêu khoảng cách thì bằng bấy nhiêu lần số 10 nhân với nhau) hoặc 1 khoảng cách

là 10 lần, thêm 1 khoảng cách viết thêm 1chữ số 0 bên phải là 100 lần,…...
Ví dụ: 2km = ….. dam
+ Nhìn vào sơ đồ ta thấy từ km đến dam có 2 khoảng cách (2 dấu mũi tên)
nên hai đơn vị này hơn kém nhau 10 x 10 = 100 lần
+ Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé, đơn vị lớn gấp đơn vị bé bao nhiêu lần ta
nhân với bấy nhiêu lần, ngược lại đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn đơn vị bé kém đơn
vị lớn bao nhiêu lần ta chia cho bấy nhiêu lần. Từ đó ta có:
2km đổi ra dam bằng cách lấy 2 100dam = 200dam
Ngược lại: 200dam đổi ra km ta lấy 200 : 100 được 2km
- Giáo viên thường xuyên kiểm tra bài, kết hợp với các trò chơi “Ai nhanh ai
đúng” vào các giờ ra chơi các em đố nhau theo nhóm tạo cho các em thuộc bài với
tinh thần học tập thoải mái.
b) Bảng đơn vị đo khối lượng:
- Giáo viên yêu cầu học sinh thuộc thứ tự đơn vị đo khối lượng:
Tấn; tạ; yến; kg ; hg; dag ; g
+ Tấn  tạ  yến  kg  hg  dag  g
10 10
10
10
10
10
6

skkn


1
10

1

10

1
1
1
1
10
10
10
10
+ Tấn  tạ  yến  kg  hg  dag  g

+Vì các đơn vị đo khối lượng liền kề nhau hơn kém nhau 10 lần, nên giáo
viên hướng dẫn giống như cách hướng dẫn bảng đơn vị đo độ dài…..
c) Bảng đơn vị đo diện tích:
Lớn hơn mét vuông
Mét vuông
Bé hơn mét vuông
2
2
2
2
2
km
hm
dam
m
dm
cm2
mm2

1km2
1hm2
1dam2
1m2
1dm2
1cm2
1mm2
1
=100hm2 =100dam2 =100m2
=100dm2
= 100cm2 =100mm2
=
cm2
1
1
1
1
1
100
=
km2 =
hm2 = 100 dam2
=
m2 =
dm2
100

100

100


100

- Giáo viên lưu ý học sinh: thứ tự các đơn vị đo của bảng đơn vị đo diện tích
cũng giống thứ tự các đơn vị đo của bảng đơn vị đo độ dài.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh trực quan, dễ nhớ, tránh đổi sai giữa các đơn
vị đo không liền kề.
a) Km2   hm2  dam2  m2  dm2  cm2  mm2
100
100
100
100
100
100
1
1
1
1
1
1
100
100
100
100
100
100
2  
2 
2 
2 

2 
2 
b) Km
hm
dam
m
dm
cm
mm2

+ Từ trái sang phải (a) đơn vị đứng trước gấp 100 lần đơn vị đứng sau tiếp
liền.
+ Từ phải sang trái (b) đơn vị đứng sau bằng đơn vị đứng trước tiếp liền.
+ Mỗi mũi tên là 1 khoảng cách giữa hai đơn vị đo liền kề hơn kém nhau 100
lần. Đổi các đơn vị cách nhau 2 khoảng cách hơn kém nhau 100 x100 = 10000 lần.
Đổi các đơn vị 3 khoảng cách hơn kém nhau 100 x 100 x 100 = 1000 000 lần…
+ Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé, đơn vị lớn gấp đơn vị bé bao nhiêu lần ta
nhân với bấy nhiêu lần, ngược lại đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn đơn vị bé kém đơn
vị lớn bao nhiêu lần ta chia cho bấy nhiêu lần.
Ví dụ: 3hm2 = 3  10 000 m2 = 30 000m2
Vì: hm2  dam2  m2 (hm2 = 100 x 100 = 10000m2)
100
100
2
30 000m ta lấy 30 000: 10 000 được 3hm2
d) Đơn vị đo thể tích:
m3  dm3  cm3
1000
1000
- Hướng dẫn tương tự như các bảng đơn vị khác. Các đơn vị đo thể tích liền

kề nhau hơn kém nhau 1000 lần.
1m3 = 1000dm3 ; 1m3 = 1000 000cm3; 1cm3=
7

skkn

1
1
dm3 =
m3
1000
1000000


Việc đổi từ đơn vị nhỏ ra đơn vị lớn bằng cách chia cho 10,100, 1000 tuỳ
thuộc vào mối quan hệ giữa các bảng đơn vị đo. Đây là cơ sở để học sinh viết các
số đo dưới dạng phân số thập phân hoặc hỗn số.
Ví dụ: 3dm2 =

3
m2
100

* Bước 2: Giúp Học sinh hiểu và nắm chắc cấu tạo, hàng của số thập
phân.
- Việc giúp học sinh nắm chắc cấu tạo của số thập phân, vị trí, ý nghĩa của
từng chữ số trong số thập phân, đó là cơ sở để học sinh biết viết phân số dưới dạng
số thập phân - là bước quan trọng cuối cùng trước khi học sinh viết các số đo dưới
dạng số thập phân.
Ví dụ: Trang 36 – SGK - Tốn 5:


90,638
Phần ngun
Phần thập phân
- GV chỉ và nêu cho HS nắm rõ bên trái dấu phẩy (90) là phần nguyên, bên
phải dấu phẩy (638) là phần thập phân.
- Đọc: Đọc từ trái sang phải: Phần nguyên + phẩy + các chữ số phần thập
phân
(Chín mươi phẩy sáu trăm ba mươi tám)
90,638
- Tìm hiểu về các chữ số phần thập phân:
+ Số 6 chỉ hàng phần 10 (được hiểu là

6
, Là chữ số đầu tiên bên phải dấu
10

+ Số 3 chỉ hàng phần trăm (được hiểu là

3
, Là chữ số thứ hai bên phải dấu
100

phẩy)
phẩy)
+ Số 8 chỉ hàng phần nghìn (được hiểu là

8
, Là chữ số thứ 3 bên phải dấu
1000


phẩy)
- Từ đó yêu cầu học sinh ghi nhớ: (Chữ số hàng phần mười nằm vị trí
thứ nhất sau dấu phẩy, chữ số hàng phần trăm nằm ở vị trí thứ hai sau dấu
phẩy, chữ số phần nghìn nằm ở vị trí thứ 3 sau dấu phẩy….)
- GV lưu ý HS:
+ Nếu phần nguyên và hàng phần mười, phần trăm ….khuyết ta viết 0
+ Đối với lớp tôi mức độ HS hiểu bài còn chậm, HS chưa đạt chuẩn kiến
thức kĩ năng còn nhiều nên cách hiểu bài đơn giản trực quan rất quan trọng với
HS). GV có thể hướng dẫn học sinh làm bài tập qua các bước, giúp học sinh hiểu
thêm được các chữ số ở phần thập phân:
Ví dụ:
8

skkn


- Dựa vào mối quan hệ giữa các đơn vị đo để viết số đo độ dài dưới dạng
phân số.
- Dựa vào ý nghĩa của các chữ số ở phần thập phân để viết phân số thành số
thập phân.
+ Viết số thích hợp vào chỗ chấm theo mẫu:
a) Mẫu: 7dm = ….m = …...m
7dm =

7
m = 0,7m
10

b) 2mm = …..m = ……m

2mm =

2
m = 0,002 m
1000

(số 2 ở hàng phần nghìn nên 2 nằm ở chữ số thứ 3 sau dấu phẩy, các chữ số phần
nguyên, phần mười, phần trăm khuyết ta viết các chữ số 0)
(Hoặc viết dưới dạng số thập phân có đơn vị đo là m, khơng có mét nào nên phần
nguyên là 0; 0dm nên hàng phần 10 bằng 0; 0cm nên hàng phần trăm bằng 0; 2mm
nên phần nghìn là 2 vì 1m = 1000mm)
c) 3cm = …..m = ……m
3cm =

3
m = 0,03m
100

(Số 3 hàng phần trăm nên 3 nằm ở chữ số thứ hai sau dấu phẩy, phần nguyên
khuyết viết 0, phần mười khuyết nên ta viết 0)…
* Bước 3: Nắm vững cách chuyển phân số thập phân thành hỗn số rồi
viết dưới dạng số thập phân
- Để viết các số đo dưới dạng số thập phân thì bước quan trọng khơng thể
thiếu trong cách làm đó là: Viết các phân số thập phân dưới dạng hỗn số rồi viết
thành số thập phân. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh các cách như sau áp dụng
cho dạng bài phân số thập phân có tử số lớn hơn mẫu số:
Ví dụ:
Bài 1: Chuyển các phân số thập phân sau thành số thập phân:(Theo mẫu)
162
;

10

734 5608
;
10
100

- Hướng dẫn học sinh nhận xét: Đây là những phân số thập phân
+ So sánh tử số với mẫu số? (Tử số lớn hơn mẫu số)
+ Cách 1: (Mẫu) Thực hiện phép chia được thương là phần nguyên của hỗn
số - cũng là phần nguyên của của số thập phân, số dư được viết là tử số, số chia là
mẫu số của phần phân số.
Giúp học sinh hiểu: 162 10
2 16

Vậy 162 : 10 = 16 (dư 2 )
162
2
2
= 16 + = 16 = 16,2
10
10
10

9

skkn


+Cách 2: Đếm xem ở mẫu số có bao nhiêu chữ số 0 thì dùng dấu phẩy tách

ra ở tử số bấy nhiêu chữ số kể từ phải sang trái.
5608
= 56,08 (Đếm ở mẫu số có 2 chữ số 0, dùng dấu phẩy tách ra ở tử số 2
100

chữ số kể từ phải sang trái 56,08)
- Giáo viên lưu ý học sinh: có dạng bài viết từ phân số thành phân số thập
phân rồi mới viết thành số thập phân
Ví dụ :

7 7  5 35
5
 3  3,5
=
=
2 2  5 10
10

*Bước 4: Phân dạng bài và hướng dẫn các cách làm bài:
- Đối với các dạng bài “Viết các số đo dưới dạng số thập phân”, giáo viên
hướng dẫn để HS hiểu viết được ra kết quả đúng mà khơng phải trình bày cách làm
ra giấy như một bài giải nên GV có thể định hướng cho HS nhiều cách làm khác
nhau để dẫn đến kết quả chính xác tuỳ theo mức độ tiếp thu bài của HS trong lớp.
+ Dạng 1: Các số đo liền kề nhau hơn kém nhau 10 lần
- Đây là dạng bài áp dụng cho các bài về số đo độ dài và đo khối lượng có
các đơn vị đo liền kề nhau hơn kém nhau 10 lần
- Đối với dạng bài này ta tiến hành theo các bước chung như sau:
+ Hướng dẫn HS xác định và hiểu rõ yêu cầu của đề.
+ Xác định mối quan hệ giữa đơn vị đo ban đầu với đơn vị cần viết ra dưới
dạng số thập phân.

+ Hướng dẫn các cách đổi phù hợp.
+ Kiểm tra kết quả và đặt các câu hỏi như:
- Nêu cách làm của em? hoặc Vì sao em có kết quả như vậy?
- Dạng 1 có các kiểu bài tập như sau:
+ Kiểu bài tâp1: Bài 1( Trang 44- SGK Tốn 5)
+ Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:
a) 8m 6dm = …..m
b)2dm 2cm = ……dm
c) 3m 7dm = …..m
d)23m 13cm = ……m
Bài 1: (Trang 45- SGK Toán 5)
+ Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:
a) 4tấn 562kg =….tấn
b) 3tấn 14kg = …..tấn
c)12tấn 6kg =…..tấn
d) 500kg
= …..tấn
+Ví dụ: Bài 1: Trang 44- SGK
- Xác định yêu cầu của đề? Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.
- Nhận xét các đơn vị đo thứ nhất bên trái với các đơn vị đo bên phải dấu
bằng? (cùng đơn vị đo)
Giáo viên khẳng định đơn vị đo thứ nhất bên trái ở các câu là phần nguyên
của số thập phân khi viết.
- Nhận xét mối quan hệ của các đơn đơn vị đo thứ hai bên trái với các đơn vị
đo bên phải dấu bằng? (Các đơn vị đo thứ hai bên trái các câu a, b, c, d đều bằng
các đơn vị đo bên phải dấu bằng)
- Hướng dẫn các cách làm:
10

skkn



+ Cách 1: Ví dụ: a) 8m 6dm = …..m
- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hiểu để viết đúng đơn vị đo thứ 2 bên
trái:
6dm đã được 1m chưa? (Chưa được 1m, chỉ bằng
Vậy ta có: 8m 6dm = 8m +

6
m vì 1m = 10dm )
10

6
6
m = 8 m = 8,6m
10
10

(6 nằm ở hàng phần 10, chữ số thứ nhất bên phải dấu phẩy)
b) ) 3tấn 14kg = 3tấn +

14
14
kg = 3
kg = 3,014tấn (Chữ số cuối bên phải ở
1000
1000

tử số là 4 nằm ở hàng phần nghìn, chữ số1 nằm ở hàng phần trăm, hàng phần mười
khuyết nên viết 0)

+Cách 2: Áp dụng theo bảng: Bảng 1
8m 6dm
23m 13cm
3cm

m
8,
23,
0,

dm
6
1
0

cm

mm

3
3

- Quan sát bảng trên giáo viên hướng dẫn
a) 8m 6dm = …..m
8m viết đơn vị đo bên phải là m nên ta được phần nguyên là 8, tiếp theo
phần nguyên đến dm là hàng phần 10 (vì 6dm =

6
m)
10


Ta viết được 8m 6dm = 8,6m
b) 23m 13cm =….m
Giáo viên hướng dẫn cho học sinh hiểu:
23m 13cm = 23m + 13cm = 23m + 10cm + 3cm = 23m + 1dm + 3cm. Vì
đơn vị đo bên phải dấu bằng là m nên phần nguyên là 23m, hàng phần 10 sẽ là
1dm, hàng phần trăm sẽ là 3cm (Vì 1dm =

1
3
m ; 3cm =
m)
10
100

Nên ta viết được: 23m 13cm = 23,13m
(3cm khơng có mét nào nên phần ngun viết 0, khơng có dm nên hàng phần 10
viết 0, có 3cm nên hàng phần trăm viết 3)
Ta viết được 3cm = 0,03m
+Cách 3: Đếm số không ở mẫu số để tách ở tử số:
Bài 1a, d - Trang 44:
a) 4tấn 562kg = 4tấn +

562
562
tấn = 4
tấn = 4,562 tấn (Mẫu số của phân số
1000
1000


thập phân có 3chữ số 0 nên ta dùng dấu phẩy tách ra ở tử số 3 chữ số kể từ phải
sang trái)
d)500kg =

500
tấn = 0,500 tấn ( 0,5 tấn - Bỏ các chữ số không tận cùng bên
1000

phải dấu phẩy kết quả không thay đổi)
11

skkn


+ Kiểu bài tập 2: Ví dụ:
Bài 2: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm Trang 45 - SGK
315cm =…..m ; 234cm = ……..m;
506cm = ……m ; 34dm = ……..m
+ Giáo viên gợi ý cho học sinh trước khi hướng dẫn cách làm bài:
- Xác định mối liên hệ đơn vị đo bên trái với các đơn vị đo bên phải?(Từ đơn
vị bé viết ra đơn vị lớn hơn)
- Các đơn vị hơn kém nhau bao nhiêu lần?
- Giáo viên hướng dẫn học sinh các cách làm:
+ Cách 1: 315cm = 300cm +15cm = 3m +

15
15
m= 3
m = 3,15m (3 là
100

100

phần nguyên của số thập phân, 15 ở hàng phần trăm nên 5 ở hàng phần trăm, 1 ở
hàng phần mười)
+ Cách 2: 234cm = 200cm +30cm +4cm = 2m + 3dm + 4cm = 2,34m
(áp dụng bảng 1 )
+ Cách 3: 315cm =

315
m = 3,15m (Vì 1m = 100cm, đếm thấy ở mẫu số có
100

2 chữ số 0 nên ta dùng dấu phẩy tách ở tử 2 chữ số tính từ phải sang trái ta được
3,15)
+ Cách 4: Giáo viên dạy mẹo cho học sinh
-Các số tự nhiên có thể viết thành các số thập phân có phần thập phân bằng 0
315cm = 315,0cm. Khi đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn vì 1m = 100cm, nên ta
dịch chuyển dấu phẩy của số đó sang trái 2 chữ số: 315cm = 3,15m
Tương tự như vậy ta được: 234cm = 2,34m
+ Kiểu bài tập3: Bài 4- Trang 45- SGK.
Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm.
a) 12,44m = ….m….cm
c) 3,45km = ….m
- Nhận xét đơn vị đo ở hai vế? (Câu a: Đơn vị đo ban đầu là mét viết dưới
dạng số thập phân, đơn vị viết ra bên phải dấu bằng là mét và xăng - ti - mét là các
số tự nhiên; Câu b đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé)
+ Cách 1: Ta xác định số 44 câu a ở hàng phần trăm nên ta có:
44
m (Xét theo mối quan hệ trong bảng đơn vị đo độ dài ta
100

44
thấy 1m = 100cm, nên
m = 44cm )
100

12,44m = 12m +

Vậy: 12,44m = 12m 44cm.
+ Cách 2: áp dụng Bảng1:
12m + 4dm + 4cm = 12,44m nên hướng dẫn học sinh hiểu ngược lại
12,44m = 12m + 4dm + 4cm = 12m + 40cm + 4cm = 12m 44cm
+ Cách 3: Đối với câu c
Vì 1km = 1000m, nên đổi từ ki - lô - mét ra mét ta dịch chuyển dấu phẩy của số
ban đầu sang phải 3 chữ số, vì bên phải dấu phẩy có 2 chữ số nên ta thêm một chữ
số 0 ta được: 3,45km = 3450m
+ Kiểu bài tập 4: Vận dụng vào giải toán:
12

skkn


- Việc viết số đo độ dài dưới dạng số thập phân cịn được vận dụng vào
trong giải Tốn. Giáo viên hướng dẫn các bước như giải một bài toán thơng
thường.
Ví dụ: Bài 3: Trang 46 - SGK Tốn 5:
Trong vườn thú có 6 con sư tử. Trung bình mỗi ngày một con ăn hết 9kg thịt.
Hỏi cần bao nhiêu tấn thịt để ni số sư tử đó trong 30 ngày?
- Bài tốn cho biết gì? (trong vườn thú có 6 con sư tử, trung bình mỗi ngày
một con ăn hết 9kg thịt)
- Bài tốn u cầu gì? (Cần bao nhiêu tấn thịt để ni số sư tử đó trong 30

ngày)
- So sánh đơn vị đo mỗi con sư tử ăn hết trong một ngày với đơn vị đo số thịt
để số con sư tử ăn trong 30 ngày?) - là kg và tấn.
- Hướng dẫn học sinh trình bày bài giải:
Bài giải:
Một ngày 6 con sư tử ăn hết số thịt là:
6 x 9 = 54 (kg)
Trong 30 ngày 6 con sư tử ăn hết số thịt là:
54 x 30 = 1620 (kg)
Đổi: 1620 kg = 1,620 tấn
Đáp số: 1,620 tấn
- Giáo viên khuyến khích học sinh làm theo các cách (Nhưng đều được kết
quả giống nhau: 1,620 tấn)
+ Dạng 2: Các số đo liền kề nhau hơn kém nhau 100 lần:
- Đây là dạng bài áp dụng cho các bài tập số đo diện tích liền kề nhau hơn
kém nhau 100 lần. Phân loại các dạng bài và hướng dẫn các cách làm như sau:
- Tương tự như các bài tập Viết các số đo độ dài, đo khối lượng dưới dạng số
thập phân ta cũng hướng dẫn chung theo các bước như sau:
+ Hướng dẫn HS xác định và hiểu rõ yêu cầu của đề
+ Xác định mối quan hệ giữa đơn vị đo ban đầu với đơn vị cần viết ra dưới
dạng số thập phân
+ Hướng dẫn các cách đổi phù hợp
+ Kiểm tra kết quả và đặt các câu hỏi như: Nêu cách làm của em? hoặc Vì
sao em có kết quả như vậy?
Kiểu bài tập1: Viết từ đơn vị bé ra đơn vị lớn:
Bài 1- Trang 47-Tốn 5
+Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm
a) 56dm2 = ….m2
b)17dm2 23cm2 =……dm2
c)1654m2 =….ha

d) 5000m2
= …..km2
+Cách 1:
- Yêu cầu học sinh xác định mối quan hệ giữa các đơn vị đo bên trái với đơn
vị đo bên phải dấu bằng.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh: Muốn đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn, đơn vị
lớn gấp đơn vị bé bao nhiêu lần, khi đổi ta chia cho bấy nhiêu lần:
13

skkn


56 2
56
m = 0,56m2 (1m2 = 100dm2 nên lấy 56 : 100 viết
)
100
100
56
(Vận dụng cách đếm ở mẫu số phần phân số thập phân
có 2 chữ số 0 nên tách ở
100

a) 56dm2 =

tử số 2 chữ số kể từ phải sang trái, phần nguyên khuyết ta viết 0, ta được 0,56m2)
- Ta nhận thấy đơn vị đo thứ nhất bên trái là 17dm2 có cùng đơn vị đo với
bên phải dấu bằng là dm2 nên đó chính là phần ngun của số thập phân, ta quan
tâm đến đơn vị đo thứ hai 1dm2 = 100cm2 nên 23cm2 =
Ta có: 17dm223cm2 = 17dm2+


23
dm2).
100

23
23
dm2 = 17
dm2 = 17,23dm2
100
100

+ Cách 2: Ví dụ câu a, c, d
a) 56dm2 = ….m2
- Vì 1m2 = 100dm2, nên đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn ta dịch chuyển dấu
phẩy ban đầu sang trái 2 chữ số ta được: 56dm2 = 0,56 m2
c) 1654m2 = ….ha
- Vì 1ha = 10000m2, nên đổi từ m2 sang ha ta dịch chuyển dấu phẩy ban đầu
sang trái 4 chữ số nên ta được: 1654m2 = 0,1654ha
(Lưu ý học sinh hiểu được: 56dm2 = 56,0dm2; 1654m2 = 1654,0m2)
+ Cách 3: Đếm số 0 ở mẫu số để tách ở tử số:
c) 1654m2 =

1654
1654
ha = 0,1654 ha ( Mẫu số ở phân số
có 4 chữ số 0 nên
10000
10000


dùng dấu phẩy tách ra ở tử số 4 chữ số kể từ phải sang trái, phần nguyên khuyết ta
viết 0)
Kiểu bài tập 2: Bài 3 - Trang 47- Tốn 5
Viết số thích hợp vào chỗ chấm
a) 5,34km2 = …….ha
b) 6,5km2 =………ha
Sau khi cho học sinh nắm yêu cầu của đề. Giáo viên hướng dẫn theo các cách để có
cùng một kết quả:
34
km2 = 500ha + 34ha = 534ha
100
34
(vì 1km2 = 100ha nên
km2 = 34ha )
100

5,34km2 = 5 km2 +

+ Cách 1: Vì 5 là phần nguyên của số thập phân có đơn vị đo là km 2 nên ta
có 5km2. Vì các đơn vị đo diện tích liền kề nhau hơn kém nhau 100 lần nên phần
thập phân sẽ có mỗi hàng là 2 chữ số, do đó 34 là đơn vị đo tiếp theo của km 2 là
34ha.
+ Cách 2: Vì 5 là phần nguyên của số thập phân có đơn vị đo là km 2 nên là
5km2

14

skkn



Ta thấy đơn vị đo diện tích mà bằng

1
km2 nên đơn vị đó chính là ha, vậy
100

ta có 34ha.(Đổi đơn vị bé ra đơn vị lớn, đơn vị lớn gấp đơn vị bé bao nhiêu lần ta
chia cho bấy nhiêu lần nên

34
km2 = 34ha )
100

+ Cách 3:
a) 5,34km2 = …….ha
b) 6,5km2 =………ha
- Vì đây là dạng bài tập viết từ đơn vị lớn ra đơn vị bé và đơn vị lớn gấp đơn
vị bé 100 lần, nên ta dịch chuyển dấu phẩy ban đầu sang phải 2 chữ số:
a) 5,34km2 = 534ha
b) 6,5km2 = 650ha
Kiểu bài tập 3: Một số bài đặc biệt
Bài 3b - Trang 55 - VBT
b) 0,7km2 =…..ha
0,7km2 =…….m2
0,25ha = ……m2
- Nhận xét về các số đo bên trái và bên phải? (Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị
bé)
- Nhận xét về phần nguyên của các số thập phân? (Phần nguyên đều bằng 0)
70
km2 = 70ha (vì các đơn vị đo diện tích hơn kém nhau 100 lần

100
70
nên ở phần thập phân mỗi hàng sẽ có 2 chữ số nên 0,7km2 =
km2)
100

0,7km 2 =

- Vận dụng mối quan hệ và dịch chuyển dấu phẩy ta có:
b) 0,7km 2 = 70ha (1km2= 100ha, nên dịch chuyển dấu phẩy số ban đầu sang
phải 2 chữ số)
0,7km 2 = 700 000m2 (1km2 = 1000 000m2, ta dịch chuyển dấu phẩy ban đầu
sang phải 6 chữ số, viết thêm 5 chữ số 0 vào bên phải số 7)
* Vận dụng vào giải Toán:
Bài 2: Trang 47- SGK – Toán 5
Một sân trường hình chữ nhật có nửa chu vi là 0,15km và chiều rộng bằng
2
chiều dài. Tính diện tích sân trường với đơn vị đo là mét vuông, là héc- ta.
3

- Giáo viên hướng dẫn như các bài giải thông thường:
+ Bài tốn cho biết gì? (Sân trường hình chữ nhật có nửa chu vi 0,15km;
chiều rộng bằng

2
chiều dài)
3

+ Bài tốn u cầu gì? (Tính diện tích của sân trường với đơn vị đo là mét
vuông, héc- ta)

Bài giải:
Đổi 0,15km = 150m
Chiều rộng của sân trường là: 150 :(2+3 ) x 2 = 60 (m)
Chiều dài sân trường là: 150 – 60 = 90 (m)
15

skkn


Diện tích sân trường là: 90 x 60 = 5400 ( m2)
5400m2 = 0,54ha
Đáp số: 5400m2; 0,54ha
- Học sinh có thể giải theo các cách khác nhau nhưng có cùng 1 kết quả.
* Dạng 3: Các đơn vị liền kề nhau hơn kém nhau 1000 lần.
- Đây là dạng bài được áp dụng cho các đơn vị đo thể tích có các đơn vị đo
liền kề nhau hơn kém nhau 1000 lần. Khi học dạng bài này học sinh đã được học
nhân chia các số thập phân nên cách làm dễ dàng hơn đối với các dạng trước. Có
các dạng bài tập như sau:
+ Kiểu bài tập1: Ví dụ: Bài 2- Trang 117- SGK Tốn 5:
Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
a) 1dm3 = ….cm3
5,8dm3 = …..cm3
b) 2000cm3 = …..dm3
490 000cm3 = …..dm3
- Yêu cầu học sinh xác định yêu cầu của bài.
- Nhận xét mối quan hệ giữa các đơn vị đo ban đầu và các đơn vị cần điền
vào chỗ chấm? (Câu a: Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé; Câu b: Đổi từ đơn vị bé ra
đơn vị lớn)
+ Cách 1: Chủ yếu dựa vào mối liên hệ giữa các đơn vị liền kề nhau. Đổi từ
đơn vị lớn ra đơn vị bé, đơn vị lớn gấp đơn vị bé bao nhiêu lần ta nhân với bấy

nhiêu lần và ngược lại, đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn đơn vị lớn gấp đơn vị bé bao
nhiêu lần ta chia cho bấy nhiêu lần.
+ Hướng dẫn cho học sinh hiểu để viết đúng kết quả:
1dm3 = ….cm3
Ta có: 1dm3 ta nhân nhẩm 1 x 1000 để được 1000cm3
( Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé)
3
2000cm ta chia nhẩm 2000 : 1000 để được 2dm3
490 000cm3 = 490dm3
(Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn)
+ Cách 2:
- Vì các số tự nhiên có thể viết thành các số thập phân có phần thập phân
bằng 0. Từ đó ta vận dụng các mối liên hệ giữa các đơn vị đo và dịch dấu phẩy ta
có kết quả:
a) 1dm3 = 1000cm3
5,8dm3 = 5800cm3 (1dm3 = 1000cm3, nên ta dịch chuyển dấu phẩy của số
thập phân ban đầu sang phải 3 chữ số, vì mới có 1 chữ số là 8 nên ta viết thêm 2
chữ số 0 vào bên phải số 8)
b) 2000cm3 = 2dm3 (Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn hơn kém nhau 1000 lần
ta dịch dấu phẩy sang trái 3chữ số )
490 000cm3 = 490dm3
+Kiểu bài tập 2: Ví dụ: Bài 2a- Trang 118- SGK:
Viết các số đo sau dưới dạng số đo có đơn vị là đề- xi- mét khối
1cm3;
5,216m3;
13,8m3;
0,22m3
- Hướng dẫn học sinh nắm vững yêu cầu của bài.
16


skkn


- Ta thấy các đơn vị đo trên có đơn vị lớn hơn, có đơn vị bé hơn dm3
+ Cách 1: Giáo viên giúp học sinh hiểu:
1
dm3 (Đổi từ đơn vị bé ra đơn vị lớn liền kề ta chia cho 1000 lần)
1000
216 3
5,216m3 = 5m3 +
m = 5000dm3 + 216dm3 = 5216dm3 (5 là phần
1000
216 3
nguyên của số thập phân 5,216m3 nên ta có 5m3;
m = 216dm3 vì 1m3 =
1000

1cm3 =

1000dm3)
Hoặc giúp học sinh hiểu để viết được kết quả đúng: vì 1m 3 = 1000dm3 nên ta
nhẩm:
5,216 x 1000 bằng 5216 dm3
13,8m3 = 13800dm3
0,22m3 = 220dm3
(Đến dạng bài này học sinh đã được học nhân, chia một số thập phân với 10;
100; 1000; …Đổi từ đơn vị lớn ra đơn vị bé tiếp liền ta nhân với 1000 và ngược lại.
Nên các bài trên học sinh sẽ làm nhẹ nhàng hơn các dạng trước.)
- Ta cũng có thể áp dụng cách dịch dấu phẩy cho dạng bài tập này.
*Vận dụng vào giải Tốn

Ví dụ: Bài 20 - Trang 6 - Sách nâng cao Toán 5 - Tập 2
Một ống thuốc có 5cm 3 dung dịch thuốc. Hỏi 1lít dung dịch thuốc đó đóng
được bao nhiêu ống thuốc như thế? Biết 1lít bằng 1dm3.
Bài giải
Đổi 1lít = 1dm3 = 1000cm3
1lít dung dịch đó đóng được số ống thuốc là:
1000 : 5 = 200 (ống)
Đáp số: 200 ống thuốc.
Như vậy sau khi vận dụng các cách dạy trên vào dạy học sinh, khi học sinh
đã làm bài thành thạo thì học sinh chỉ viết kết quả và chỉ nêu miệng cách làm, từ đó
học sinh vận dụng làm các bài giải và học các bài mới tiếp theo nhẹ nhàng hơn.
- Cùng với việc nghiên cứu áp dụng ngay các bước và các biện pháp đã nêu
trên vào dạy học và ôn tập cho học sinh vào các tiết tăng buổi. Sau khi học song
dạng bài này tôi đã ra đề kiểm tra để nhận biết kết quả học của học sinh. Đa số học
sinh đã trình bày như sau:
Đề kiểm tra mơn Tốn: (Thời gian 40 phút)
Bài 1: Viết các số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:
a) 6m 7dm = …..m
15m 46cm = …….m
b) 4m 6cm = …..m
7m 62mm =……..m
Bài 2: Viết số thập phân thích hợp vào chỗ chấm:
a) 637m = ….km
b) 48m = …..km
Bài 3: Viết số thích hợp vào chỗ chấm:
a) 3,74m2 = …..dm2
b) 6,23km2 = ....ha
17

skkn


c) 5m = …..hm
e) 1375m2 = ……ha


c) 30dm2 = …...m2
d) 0,8ha = ……m2
g) 7ha = …….km2
Bài 4: Viết các số đo thích hợp vào chỗ chấm:
a) 3m3 = ….. dm3 ;
b) 15,6m3 = …….dm3
c) 4000cm3 = ….dm3
d) 0,37dm3 = ……cm3
Bài 5: Một sân bóng đá hình chữ nhật có nửa chu vi là 0,12km và chiều rộng bằng
1
chiều dài. Tính diện tích của mảnh đất đó với đơn vị đo là m2, ha?
3

*Sau khi kiểm tra với đề bài trên, hầu hết các em đã làm như sau:
Bài 1:
a) 6m 7dm = 6,7m
15m 46cm = 15,46m
b) 4m 6cm = 4,06m
7m 62mm = 7,062m
Bài 2:
a) 637m = 0,637km
b) 48m = 0,048km
c) 5m = 0,05hm
Bài 3:
a) 3,74m2 = 374dm2

b) 6,23km2 = 623ha
e) 1375m2 = 0,1375ha
c) 30dm2 = 0,30m2
d) 0,8ha = 8000m2
g) 7ha = 0,07km2
Bài 4:
a) 3m3 = 3000 dm3 ;
b) 15,6m3 = 15600dm3
c) 4000cm3 = 4dm3
d) 0,37dm3 = 370cm3
Bài 5:
Bài giải:
Đổi: 0,12km = 120m
Chiều rộng mảnh đất là: 120:(1+3) x 1 =30 (m)
Chiều dài mảnh đất là: 120- 30 = 90(m)
Diện tích mảnh đất là: 90 x 30 = 2700(m2)
Đổi 2700m2 = 0,27ha
Đáp số: 2700 m2; 0,27 ha
- Tuy nhiên có những học sinh hiểu và làm theo cách khác song hầu hết các
em đã biết đổi các đơn vị đo để có được kết quả đúng như trên.
- Qua bài kiểm tra trên tôi nhận thấy: Hầu hết các em đều làm được bài,
nhanh chóng hiểu yêu cầu của bài và làm đúng được các phép tính. Không những
thế khi áp dụng đổi các đơn vị đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích vào cuộc
sống các em cũng đổi nhanh hơn như: Diện tích sân trường, lớp học có cạnh là số
thập phân đổi ra số tự nhiên để làm bài.
- Cũng đề thi như trên tôi phối hợp với giáo viên chủ nhiệm lớp 5A, khảo sát
kết quả của lớp 5A và so sánh. Kết quả kiểm tra của hai lớp như sau:
Lớ Sĩ
Số lượng bài đạt
Số lượng bài Số lượng bài đạt Số lượng bài đạt

p
số
điểm giỏi
đạt điểm khá điểm trung bình điểm yếu kém
5A 26
9 bài  34,62% 5 bài  19,23% 4 bài  15,39% 8 bài  30,76%
5B 26 14 bài  53,86% 8 bài  30,76% 4 bài  15,38%
0 bài
2.3.3. Tìm tịi giải pháp và tạo hứng thú cho học sinh khi học:
Để đạt được kết quả cao trong dạy học với những biện pháp đã nêu, tôi
thường phải kiểm tra và so sánh đối chiếu cách dạy học và kết quả đạt được của 2
lớp 5A và 5B. Từ đó có những biện pháp điều chỉnh kịp thời sau mỗi bài học. Mặt
18

skkn


khác, tâm lí học sinh Tiểu học thích khen ngợi, động viên. Do đó tơi tránh chê bai
học sinh mà chỉ nhắc nhở nhẹ nhàng khi các em làm sai, tạo cho các em sự gần gũi
và tinh thần tự tin trong học tập “Bạn nào xung phong lên bảng làm bài? Nếu sai cả
lớp chúng ta cùng sửa và rút kinh nghiệm” …..Vì vậy học sinh đã mạnh dạn xung
phong làm bài, hỏi cô giáo những bài chưa hiểu ở trên lớp, qua điện thoại khi ở
nhà, kể cả những em nhút nhát cũng xung phong làm và hỏi bài. Ngồi ra tơi
thường tổ chức cho các em các trò chơi “Ai nhanh ai đúng”, Thi tiếp sức …giúp
học sinh ôn tập lại kiến thức sau từng bài học bằng cách hỏi đáp. Vào các tiết Hoạt
động tập thể tơi thường tổ chức cho các em trị chơi “Vườn hoa kiến thức” giúp các
em ôn tập củng cố tất cả các môn học trong tuần cũng như các dạng bài trên, tạo
cho các em tâm lí tự tin, thoải mái trong học tập.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Nhờ áp dụng những biện pháp nêu trên mà lớp tôi đã đạt được một số kết

quả khả quan như sau:
Lớp Sĩ số
Làm thành thạo
Kĩ năng làm chậm
Làm chưa chính xác
5B
26
19em  73,07%
7em  26,93%
0 em
Từ kết quả khảo sát trên so với kết quả khảo sát ban đầu:
+ Làm thành thạo: Vượt 10em = 38,46%
+ Số học sinh chưa đạt khơng cịn và các em đã biết làm bài dù mức độ cịn
chậm.
+ Khơng cịn học sinh viết sai các đơn vị đo dộ dài, đo khối lượng, diện tích,
thể tích dưới dạng số thập phân.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua thực tế giảng dạy và tìm ra những biện pháp mới để áp dụng vào dạy
học, tôi đã có được kết quả khả quan. Song qua mỗi lần tìm hiểu và áp dụng các
phương pháp giảng dạy tơi lại rút ra được những kinh nghiệm có ích cho bản thân.
- Để học sinh làm tốt dạng bài viết các số đo độ dài, khối lượng, diện tích,
thể tích trước hết giáo viên phải giúp các em nắm chắc các kiến thức về các bảng
đơn vị đo, mối quan hệ giữa các đơn vị đo trong bảng.
- Khi giảng dạy dạng bài “Viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích
dưới dạng số thập phân”, người giáo viên cần sâu chuỗi các bài học có liên quan,
nắm rõ cấu trúc chương trình mơn học, mục tiêu bài học để định hướng các bước
cần thực hiện để giúp học sinh có thể tiếp thu bài tốt nhất.
- Giáo viên phải thường xuyên vận dụng các phương pháp phù hợp trong khi
dạy và khuyến khích học sinh ham học Tốn, kích thích được tư duy trong Tốn

học của học sinh, đồng thời giáo viên phải thường xuyên chấm chữa bài liên tục để
thúc đẩy tinh thần tự giác và trách nhiệm của các em trong học tập. Từ đó là cơ sở
để giáo viên tìm ra nhiều phương pháp mới giúp các em học tập tiến bộ.
- Người giáo viên phải có lịng nhiệt tình, có lương tâm trách nhiệm đối với
học sinh và đối với nghề nghiệp cũng như nghành Giáo dục.
19

skkn


- Giáo viên ln phải nghiên cứu tìm tịi cái mới và nghiêm túc soạn giảng có
chất lượng từng bài học với mục tiêu “Vì học sinh thân yêu”
- Trong quá trình hướng dẫn học sinh “Viết các số đo độ dài, khối lượng,
diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân” phải giúp các em có tính kiên trì, tự lập
và chịu khó tư duy. Tạo cho các em tính độc lập và sáng tạo.
- Mặt khác, tâm lí học sinh Tiểu học thích khen ngợi, động viên. Do đó,
tránh chê bai học sinh mà chỉ nhắc nhở nhẹ nhàng khi các em làm sai, tạo cho các
em sự gần gũi và tinh thần tự tin trong học tập. Ngồi ra, cần tổ chức thêm các trị
chơi học tập phù hợp với nội dung kiến thức của từng bài, vừa tạo hứng thú cho
học sinh trong học tập, vừa giúp các em ôn tập lại kiến thức sau từng bài học. Giúp
các em có thể học mà chơi, chơi mà học.
3.2. Kiến nghị
Để dạy tốt mơn Tốn nói chung và phần “ Viết các số đo độ dài, khối lượng,
diện tích, thể tích dưới dạng số thập phân", bản thân tơi có một vài kiến nghị như
sau:
- Giáo viên cần phải chuẩn bị bài thật chu đáo trước khi lên lớp.
- Có thêm sách tham khảo cho giáo viên và học sinh.
- Cần tổ chức nhiều hơn nữa trong các buổi sinh hoạt chuyên môn để học hỏi
kinh nghiệm của các đồng nghiệp.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân tôi nhằm giúp giáo viên và học

sinh dạy - học tốt hơn dạng toán “Viết số đo độ dài, khối lượng, diện tích, thể tích
dưới dạng số thập phân”. Tơi rất mong được sự góp ý chân thành của các bạn bè
đồng nghiệp cũng như các cấp quản lí giáo dục và hội đồng khoa học cấp trên, để
tơi có được những biện pháp dạy học mơn Tốn tốt hơn nhằm góp phần nhỏ nâng
cao chất lượng giáo dục nước nhà.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Tôi xin cam đoan trên đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, khơng sao
chép nội dung của người khác.
Thọ Xuân, ngày 27 tháng 3 năm 2021
Người báo cáo:

20

skkn



×