Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

LUẬN VĂN: Sự hình thành và phát triển - thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.95 KB, 31 trang )

LUẬN VĂN:

Sự hình thành và phát triển - thực
trạng hoạt động kinh doanh của công
ty bánh kẹo Hải Hà


Chương I: sự hình thành và phát triển - thực trạng hoạt động kinh
doanh của công ty
bánh kẹo Hải Hà.
I. Khái quát về sự hình thành và phát triển của cơng ty:
1. Q trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty bánh kẹo Hải Hà gọi tắt là Haihaco, địa chỉ: số 26 đường Trương
Định - Hà nội. Là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại nhu cầuàg bánh
kẹo phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mọi tần lớp nhân dân. Hiện nay Hải
Hà là một những cơng ty đang có uy tín trên thị trường. để có được thành cơng này
cơng ty phải trải qua những khó khăn và thử thách theo các giai đoạn sau:
*Giai đoạn 1959-1961: Tháng 1-1959 Tổng công ty Nông thuỷ sản miền
Bắc đã cho xây dựngmột cơ sở thực nghiệm nghiên cứuhạt chân châu. Từ giữa năm
19559 đến tháng 4-1960 thử nghiệm sản xuất mặt hàng miến gồm nguyên liệu đậu
xanh. Trên cơ sở đó ngày 25-2-1960 xưởng miến Hoàng Mai ra đời đánh dấu một
bước ngoặt đầu tiên cho sự phát triển của nhà máy sau này.
*Giai đoạn 1962-1967: Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm thành công và
đưa vào sản xuất các mặ hàng như: xì dầu, và tinh bột ngơ, cung cấp cho nhà máy
bin Văn Điển. Năm 1966 xí nghiệp đổi thành nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải
Hà.
* Giai đoạn1968 -1986: Năm 1968 Nhà máy trực thuộc Bộlương thực quản
lý. Đến tháng 6/1970 nhà máy tiếp nhận phân xưởng bánh kẹo Hải Châu và Nhà
máy mang tên là Nhà máy thực phẩm Hải Hà.
* Giai đoạn 1986 đến nay: Do chuyển đổi cơ chế thị trường nhà máy đã
chuyển mình một cách mạnh mẽ. Tập trung vào tổ chức lãi, mở rộng mặt bằng,


đầu tư thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất…
* Năm 19988 đổi tên là Nhà máy kẹo xuất khẩu.ải Hà. Tháng 1/1992 Nhà
máy chuyển về trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý. Ngày 15/4/1994 nhà máy


đổi tên thành công ty bánh kẹo Hải Hà. Đây là một doanh nghiệp nhà nước do nhà
nước đầu tư vốn với tư cách là chủ sở hữu. Công ty hoạt động theo ngun tắc hạch
tốn độc lập có tư cách pháp nhân. Các xí nghiệp trực thuộc cơng ty gồm có: xí
nghiệp bẹo, xí nghiệp bánh, xí nghiệp phụ trợ, xí nghiệp thực phẩm Việt trì, nhà
máy bột didnh dưỡng Nam định.Ngồi ra cơng ty cịn liên doanh với công ty
Kotobuki của Nhật bản.
2. Chức năng và nhiệum vụ của công ty:
Nhiệm vụ của công ty bánh kẹo Hải Hà được quy định như sau:
- Sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo đã cung cấp cho thị trường.
- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và các sản phẩm của liên doanh,
nhập khẩu thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty và thị trường.
- Kinh doanh các mặt hàng khác đểt không ngừng nâng cao đời sống vật
chất của người lao động và thúc đẩy sự phát triển ngày một lớn mạnh của cơng ty.
Ngồi ra cơng ty cịn các nhiệm vụ sau:
+ Bảo toàn và phát triển vốn được giao.
+ Thực hiện các nhiệm vụ các nghĩa vụ đối với nhà nước.
+ Thực hiện phân phối theo lao động: Chăm lo đời sống vật chất tinh thần
cho cán bộ công nghệV, nâng cao trình độ chun mơn.


3. Bộ máy quản lý và mối liên hệ trong công ty.
Qua sơ đồ ta thấy bộ máy của công ty được tổ chức theo kiểu chức năng,
đứng đầu là Tổng giám đốc. Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành chung hoạt
động của tồn cơng ty. Bên cạnh đó cịn có các phó giám đốc chun trách từng bộ
phận.Cơ cấu bộ máy được chun mơn hố tới từng phịng ban như sau:

- Phịng kỹ thuật có chức năng: theo dõi việc thực hiện các q trình cơng
nghệ đảm bảo chất lượng sản phẩm, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới.
- Phịng tài vụ có chức năng: huy động vốn phục vụ sản xuất, tính giá thành
lỗ lãi.
- Phịng kinh doanh có chức năng: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều
độ sản xuất và thực hiện kế hoạch, cung ứng vật tư sản xuất cânđối kế hoạch, thu
mua, ký kết hợp đồng thu mua vật tư, thiết bị, ký hợp đồng tổ chức hoạt động
Maketing từ quá trình sản xuất đến q trình tiêu thụ, thăm dị thị trường, quảng
cáo… lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo.
- Văn phòng: lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm, tính lương,
thưởng, tuyển dụng lao động; phụ trách bảo hiểm, an tồn lao động, vệ sinh cơng
nghiệp và phục vụ tiếp khách.
- Bảo vệ, nhà ăn có chức năng: kiểm tra bảo vệ cơ sở vật chất kỹ thuật của
cơng ty; nhà ăn có nhiệm vụ nấu ăng trưa cho tồn Cơng ty.
Ngồi ra cơng ty cịn có hệ thống các cửa hàng có chức năng giới thiệu và
bán sản phẩm của công ty. Hệ thống các nhà kho có chức nămg dự trữ bảo quản
nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất và dự trữ bảo quản sản phẩm
làm ra.
II. Thực trạng kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà từ năm 1999 - 2001:
1.Thực trạng kinh doanh:
1.1.đặc điểm về mặt hàng kinh doanh của công ty:


Hải Hà là một doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực bánh kẹo ở nước ta.
Tính đến nay cơng ty đã cho ra đời gồm 33 chủng loại bánh và 64 chủng loại kẹo
các loại.
Bánh kẹo là các sản phẩm được chế biến từ nhiều nguyên liệu là sản phẩm
của các ngành thực phẩm khác như: đường, bơ, sữa, trứng, pho mát và nhiều
hương liệu phụ gia khác.
Bánh kẹo chủ yếu được tiêu thụ trong những dịp lễ tết. Do vậy q trình sản

xuất mang tính chất thời vụ. Bánh kẹo được chế biến từ Nhà nướcguyên liệu là
thực phẩm,

dễ bị vi sinh vật phá huỷ nên thời gian bảo quản là ngắn, thông

thường là 90 ngày nên yêu cầu về số lượng sản phẩm sản xuất ra phải phù hợp với
khả năng tiêu thụ vì vậy mà cơng tác nghiên cứu thị trường phải đượctiến hành một
cách khoa học.
Mặt khác sản phẩm bánh kẹo là sản phẩm có thời gian hồn thành ngắn chỉ 3
- 4 giờ nên khơng có sản phẩm đầu ra.
Ngày nay bánh kẹo khơng những là một thực phẩm dinh dưỡng thơng
thường nó cịn mang biểu tượng của lịch sự và sang trọng..
1.2. Đặc điểm về thị trường của công ty:
Công ty bánh kẹo Hải Hà ngồi việc tiêu thụ sản phẩm trong nước cịn xuất
khẩu một phần ra nước ngoài.
* Thị trường trong nước:
- Thị trường miền bắc: đây là một thị trường tiêu thụ chủ yếu của cơng ty.
Gần đây có nhiều cơng ty bánh kẹo như Hải châu, Hữu nghị, Tràng an, mặc dù
vậy trên thị trường này Hải Hà vẫn giữ vị trí số một.
- Thị trường miền trung: đây là thị trường mà mức thu nhập của dân cư còn
thấp, sản phẩm tiêu thụ được là những sản phẩm giá rẻ, mẫu mã không cần đẹp
lắm. Trên thị trường này Hải Hà có những đối tượng cạnh tranh như cơng ty bánh


kẹo huế. Đà nẵng, ngồi ra cịn có Biên hồ, Quảng ngãi làm cho sự cạnh tranh
thêm gay hắt.
- Thị trường miền nam: đây là thị trường đông dân cư những sản phẩm tiêu
thụ lại rất ít. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh gay gắt do sự sa cách về mặt địa lý:
đặc biệt tại đây có những đối thủ nước ngoài tràn vào qua nhập khẩu bằng con
đường tiểu ngạch nên rất khó cạnh tranh.

* Thị trường nước ngoài:
Hiện nay nước ta đang trên ccon đường hội nhập và giao lưu với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Để tăng cường cà phát triển kinh tế tiến kịp các
nước đó chúng ta phải có những bước nhẩy lớn về sự phát triển công nghiệp. Công
ty bánh kẹo Hải Hà tuy mới chỉ xuất khẩu được một phầ rất nhỏ nhưngcũng là dấu
hiệu đáng mừng của ngành bánh kẹo Việt Nam. Hiện nay công ty đã xuất khẩu
được sang một số nước như: Trung quốc, Mông cổ, Thái lan, Lào, Campuchia.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của cơng ty:
Mặc dù gặp bao nhiêu khó khăn thử thách bởi những cơn lốc cạnh tranh,
Hải Hà vẫn liên tục trưởng thành.Trong nền kinh tế thị trường Hải Hà đã phát huy
mọi khả nẵng kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trường và nâng cao uy tín
của công ty. Công ty đã gắn công ty tiêu thụ với thị trường. Hienẹnya sản phẩm của
cơng ty đã có mặt khắp nơi trong và ngoài nước.
Dưới đây là kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1999 - 2001.
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
st

Chỉ tiêu

t

đơn
vị

Thực hiện
1999

2000

So sánh

2001

00/99

01/00

1

Giá trị tổng sản

Tr.đ

132.357 130.167 131.180

93,35

100,78

2

lượng

Tr.đ

153.384 168.821 170.154

110,0

100,97


3

Doanh thu

Tr.đ

10.030

6

105,23

12.129

12.763


4

Nộp ngân sách

Tr.đ

421

408

427

120,9


105,39

5

Lợi nhuận

Tr.đ

1.980

1.783

1.650

3

92,54

6

Lao động

Ngườ

650

670

700


96,91

104,4

Thu nhập bình qn

i

90,05
130,0
8

(Số liệu: phịng kinh doanh tháng 4 - 2002)
Qua các số liệu trên cho thấy: giá trị tổng sản lượng năm 2000 giảm so với
năm 99 là 1, 65%, nhưng năm 2001 lại tăng 0, 78%. Mặc dù vậy những doanh thu
và nộp ngân sách tăng. Điều đó chứng tỏ cơng ty khơng ngừng sử dụng biện pháp
tiêu thụ kịp thời và hợp lý trong quản lý và thúc đẩy sự phát triển không ngừng
của công ty. Doanh thu tăng nhưng lợi nhuận giảm cụ thể năm 2000 giảm so với
năm 2001 là 4, 09% điều này là do năm 1999, 2000 công ty tách 1 dây chuyền ra
để thành lập liên doanh, lại đầu tư

thêm dây chuyền sản xuất kẹo Jelly và

Caramel. Không những thế vốn đầu tư mua sắm dây chuyền sản xuất lại là vốn đi
vay ngân hàngvới lãi suất cao. Do đó làm tổng chi phí sản xuất kinh doanh tăng
đáng kể. Đồng thời năm 1999, 2000 là thời gian đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng
tài chính tiền tệ nên tỷ giá hối đoái tăng mạnh mà nguyên vật liệu và dây chuyền
lại nhập khẩu. Tuy nhiên công ty khơng thể tăng giá bán sản phẩm vì cịn phải cạnh
tranh với các doanh nghiệp khác. Do đó lợi nhuận công ty bị giảm là điều tất nhiên

xảy ra. Tuy nhiên sang năm 2001 thì lợi nhuận đã tăng rõ rệt. Mặt khác năm 2000
do việc phải nâng cao chất lượng sản phẩm cạnh tranh với các đối thủ, công ty áp
dụng chế độ khuyến mại sản phẩm hạch hỗ trợ vận chuyển 100% đến tay các đại lý,
trợ giá mua hàngkhi trả tiền ngay và hỗ trợ vận chuyển cho các đại lý.
Tổng chi phí cho các chế độ này chiếm khoảng 2, 6% doanh thu bán hàng và
giảm giá bình quân 2, 6%.
Số lượng lao động qua các năm giảm dần do công ty áp dụng tién bộ khoa
học kỹ thuật. Tiền lương bình qn của cơng nhân tăng, chứng tỏ công ty rất quan


tâm đến việc cải thiện đời sống vật chất cho người lao động mặc dù cơng ty gặp rất
nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
1.4.1. Tình hình chung tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Cơ chế thị trường là điều kiện thuận lợi cho công ty vươn lên không ngừng
tự khẳng định mình. Sản xuất liên tục phát triển thì thị trường ngày càng được mở
rộng, khối lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng và có mặt từ thành phố nông
thôn, từ miền xuôi đến miền ngược, từ Bắc vào Nam.
Bảng 2: Kết quả tiêu thụ sản phẩm trong năm 1999 -2001.

Thán
g

1999
Sản

Tiêu thụ

2000
%


Tiêu

xuất

xuất

Sản

2001
%

thụ

Sản

Tiêu

xuất

%

thụ

1

1.147,5

1136,025

99


1060,3

996,7

94

1198,7

1132,5

94

2

788,7

772,93

98

680,63

667,1

98

790,9

783,2


99

3

1033,5

1023,46

99

997,6

947,75

95

1103,5

1098,6

99

4

631,1

605,85

96


896,9

843,1

94

907,1

899,2

99

5

779

732,26

94

766

689

90

772,3

718,8


93

6

661,1

634,66

96

645,2

593,52

92

670,2

661,1

98

7

683,1

642,11

94


494,3

464,67

94

650,8

631,2

97

8

932,4

848,5

91

1034,1

941

91

1090,2

1015,1


93

9

909,3

882,02

97

933,8

896,46

96

950,9

930,8

98

10

1076

1022,2

95


1036,4

985

95

1078,4

1019,3

95

11

789,3

766,1

97

844,87

827,4

98

850,1

779,3


91

12

1263,1

1250,45

99

1091,3

1081

99

1376,2

11300,1

94

Tổng

10694

1016,36

96,25


10481

9932,7

94,8

11439,3

10963,1

95,8

Qua bảng số liệu trên ta thấy tìnhhình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty khá tốt,
sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ được gần hết. Nhờ có gắn bó tốt cơng tác nghiên cứu
thị trường sản xuất có kế hoạch và tổ chức hệ thống tiêu thụ sâu rộng sản phẩm
không bị ứ đọng và hư hỏng. Chúng ta biết rằng quá I và IV tiêu thụ nhiều nhất, sản


phẩm sản xuất ra baonhiêu hầu như được tiêu thụ hết bởi vì đó là vào thời kỳ mùa
cưới, tết và các lễ hội khác do đó nhu cầu tăng lên so với các quý khác. riêng năm
2001 do tháng 11 xảy ra lũ lụt ở mièn Trung đã làm cho lượng tiêu thụ khoảng 1215% tổng lượng tiêu thụ.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của cơng ty năm 2000 đạt 94,8% giảm 1, 45%
so với năm 1999. Lý do của việc giảm đó là do cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ
Đơng Nam á làm cho mức tiêu dùng của người dân giảm xuống. Đến năm 2001
tiêu thụ đã tăng lên khơng nhiều (1%), có thể sẽ tăng cao hơn nếu khơng có tình
trạng lũ lụt xảy ra ở miền Trung vào cuối năm 2001.
Mặt khác có một số cơng ty khác ra đời sản phẩm có chất lượng cao, mẫu
mã đẹp phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng chiếm được thị phần lớn trên thị
trường. Do vậy công ty cần đẩy mạnh công tác Marketing, nâng cao chất lượng

sản phẩm, mẫu mã để đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường ngoài ra phải nghiên
cứu đưa ra những sản phẩm mới phù hợp với người tiêu dùng để việc tiêu thụ sản
phẩm của công ty không ngừng tăng lên.
1.4.2. Tình hình xuất khẩu của cơng ty:
Ngành bánh kẹo của nước ta so với các nước trên thế giới cịn non trẻ do vậy
sản phẩm xuất khẩu khơng nhiều. Tuy vậy, trong những năm qua công ty đã xuất
khẩu được sang một số nước như: MôngCổ,Thái Lan,Lào, Campuchia.


Bảng 3 : Tình hình xuất khẩu của cơng ty.
Nước

Đơn vị

1999

2000

So sánh 2000/1999
Mức tiêu thụ

Tỷ lệ (%)

Trung Quốc

Tấn

950

1250


300

131,6

Thái Lan

Tấn

300

400

100

133,3

Mông cổ

Tấn

500

700

200

140

Lào


Tấn

250

400

150

160

Cămpuchia

Tấn

250

250

3000

1000

Tổng

2000

565

Như vậy, mặc dù lượng bánh kẹo xuất khẩu của công ty ra nước ngồi

khơng cao lắm nhưng sản lượng 2001 cao hơn 2000 là 56, 5% tức là 1000 tấn. Thị
trường xuất khẩu chính vẫn là Trung Quốcvà Mơng cổ, thị trường tiềm năng với
dân số đông, mức tiêu thụ lớn đang mở ra nhiều triển vọng cho công tác xuất khẩu
của công ty. Thái Lan xuất khẩu ra các loại bánh kẹo có chất lượng cao, mẫu mã
đẹp. Hiện nay trên thị trường nước ta tràn ngập các loại bánh kẹo Thái Lan, thế
nhưng bánh kẹo của Hải Hà vẫn được người dân Thái Lan tiêu dùng. Điều đó
chứng tỏ chất lượng của Hải Hà đã được nâng cao khơng kém gì chất lượng hàng
ngoại. Đây là một điều rất đáng mừng và là triển vọng tốt cho công ty bánh kẹo
Hải Hà.
* ảnh hưởng của thuế GTGT đối với công ty bánh kẹo Hải Hà:
Theo như quy định của Luật thuế GTGT là tất cả các loại hàng hoá, nguyên
vật liệu tồn kho đến trước ngày 1-1-1999 đều không được khấu trừ vào thuế.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tực tiếp tiêu thụ sản phẩm trên thị
trường do đó hàng hố tồn kho tính đến 1-1-1999 là điều khơng thể tránh khỏi. Đối
với lượng hàng hố tồn kho này khin bán ra thị trường sẽ phải chịu theo luật thuế
GTGT (10% giá bán) song lại không được khấu trừ thuế ở nguyên vật liệu đầu vào.
Do đó cơng ty phải chịu thiệt thịi với lượng hàng hoá này.


Tuy nhiên do nghiên cứu khá kỹ biểu thuế GTGT và thấy để giảm những bất
lợi cho hàng hoá tồn kho của mình. Cơng ty bánh kẹo Hải Hà đã chủ động đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm từ trong năm, thực hiện việc điều tiết giữa tình hình sản
xuất và tiêu thụ cho nên đến khi triển khai áp dụng luật thuế GTGT lượng hàng tồn
kho của công ty đã giảm nhiều so với trước, vì vậy tuy có hcịu thiệt thịi một phần
hàng hố tồn kho này xong có thể nói rằng đây chinhs là nỗ lực lớn của công ty
trong việc khắc phục vấn đề nay.
1.5. Bánh kẹo ngoại nhập trên thị trường Việt Nam:
Chính sách mở cửa nền kinh tế của nước ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho
bánh kẹo ngoại xâm nhập vào nước ta, chất lượng cao, mẫu mã đẹp, rất phù hợp
cho những nhóm người tiêu dùng có mức thu nhập cao họ mua bán ít quan tâm đến

giá cả. Vì vậy ở những thành phố lớn như Hà nội thì lượng bánh kẹo ngoại tiêu thụ
khơng phải là ít, nhất là bánh kẹo của Đức và Thái Lan có chất lượng cao. Mặc dù
chất lượng bánh kẹo của ta thua kém không nhiều so với bánh kẹo của những nước
này. Hơn nữa người Việt Nam có tiền thích "chơi sang", "sànhđiệu" dùng tồn
hàng "xịn". Thị trường Hà Nội người dân có mức thu nhập cao hơn nhiều so với
các tỉnh lẻ.
Những năm gần đây đời sống của nhân dân ta được cải thiện và nâng cao
song nhìn chung phần lớn vẫn đứng ơ rmức sống thấp hơn so với thế giới. Nên vấn
đề giá cả vẫn được người tiêu dùng quan tâm nhiều, nhất là thị trường nông thôn.
Nắm bắt được thị trường này, bánh kẹo Trung Quốc tràn sang nước ta và
chiếm tỷ trọng lớn, giá rẻ, chất lượng phải chăng, bao bì đẹp hơn của nước ta nên
tiêu thụ mạnh vào thời gian đầu. Gần đây bánh kẹo Trung Quốcxuống cấp một cách
trầm trọng, dễ ẩm mốc nên uy tín của bánh kẹo Trung Quốcbị giảm. ở trung tâm
Hà Nội thì bánh kẹo Trung Quốc xuất hiện, nhưng ở các vùng nông thôn và biên
giới chiếm tỷ trọng khá lơn.
Biểu 4: Tỷ trọng của bánh kẹo Trung Quốc trên thị trường nước ta,
Thị trường cũ

Thị trường hiện tại


Khu vực tiêu thụ

Tỷ

Khu vực tiêu thụ

Tỷ

trọng


trọng

(%)

(%)

Hà nội

25

Hà nội

7

Nông thôn

40

Nông thôn

37

Vùng giáp biên giới Trung

60

Vùng giáp biên giới Trung

55


Quốc

Quốc
2.Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường sản phẩm của công ty.
Hiện nay thị trường bánh kẹo ngày càng đựoc mở rộng bởi các nhà cung cấp

trong và ngồi nứoc. Vì vậy, bản thân các công ty không những phải cạnh tranh
với các cơng ty trong nước mà cịn phải cạnh tranh với các doanh nghiệp nước
ngoài. Các tập đoàn sản xuất bánh kẹo ở nước ngoài đang xâm nhập vào Việt Nam
qua con đường liên doanh nên kinh doanh càng trở nên gay gắt hơn. Để đạt được
kết quả tốt trong kinh doanh địi hỏi cơng ty bánh kẹo Hải Hà phải tiến hành công
tác nghiên cứu thị trường.
Trong những năm gần đây công tác nghiên cứu thị trường của Hải Hà đã
được triển khai mạnh mẽ theo các tiêu thức khác nhau thông qua các đại lý lớn,
phỏng vấn trực tiếp người tiêu dùng, qua các số liệu thống kê.
2.1. Nghiên cứu quy mô của thị trường:
Công ty bánh kẹo Hải Hà đã tiến hành nghiên cứu quy mô của thị trường
qua doanh số bán của ngành và nhóm hàng, số lượng người mua và người bán trên
thị trường, mức độ thoả mãn nhu cầu thị trường về bánh kẹo so với tổng dung
lượng thị trường.
Nguồn cung ứng bánh kẹo trên thị trường Việt Nam rất dồi dào bao gồm các
nhà cung cấp trong nước và nước ngoài.


Bảng 5: Nguồn cung cấp bánh kẹo.
Nguồn

1999


2000

2001

cung

SL

Tỷ trọng(%)

SL

Tỷ trọng(%)

SL

Tỷ trọng(%)

Trong

120000

88.8

135520

91.87

150250


91.47

15000

11.11

12000

8.13

14000

8.53

135000

100

147520

100

164250

100

nước
Nhập
khẩu
Tổng

cung
Trong n­ í c

NhËp khÈu
150250

160000
135520
140000

120000

120000
100000
80000
60000
40000
15000
20000

14000

12000
88.8 1.11
1

91.87.13
8

91.47.53

8

0

SL

TT(%)
1997

SL

TT(%)

SL

1998

TT(%)
1999

Bảng 6 : Tổng cầu bánh kẹo trên thị trường.
Chỉ tiêu

Đơn

1999

2000

2001


vị
Tổng dân số

Triệu

79

80

81

Sản lượng bánh kẹo tiêu thụ

người

128.000

139.000

150.000

Tấn

1,62

1,73

1,85


Bình qn tính theo đầu người

Kg


Qua số liệu bảng trên ta thấy thị trường bánh kẹo ngày càng có xu hướng
tăng về sản lượng cung ứng và tiêu dùng.Đây là cơ hội thuận lợi cho công ty bánh
kẹo Hải Hà và cũng là thách thức lớn đối với công ty.
Dựa trên số liệu thu được cơng ty phân tích và dự báo mức tiêu thụ bình
qn đầu người trong năm tới, từ đó điều chỉnh lượng cung ứng thị trường cho
phù hợp; có kế hoạch đầu tư về vốn, khoa học, công nghệ … cho hợp lý nhằm đáp
ứng nhu cầu cho cả nước. Mặt khác, cơng ty cịn nghiên cứu lượng cung và cầu để
điều chỉnh giá bán cho phù hợp. Hiện nay giá cả bánh kẹo của các doanh nghiệp
thường xấp xỉ nhau, sản phẩm chỉ khác nhau ở vài chi tiết chất lượng, mẫu mã.
Vì vậy mà cơng tác tiếp thị, quảng cáo…có vai trị rất quan trọng.
Chúng ta thấy rằng ngành bánh kẹo đang ở trong một thị trường cạnh tranh
hết sức gay gắt. chính sự cạnh tranh này càng thúc đẩy Hải hà phải có hướng đi
năng động mạnh mẽ và đa dạng các sản phẩm của mình. Đầu tư phát triển các sản
phẩm mới, nâng cao chất lượng sản phẩm, bao bì, mẫu mã nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của xã hội.
Hải Hà đã có văn phịng đại diện ở thành phố Hồ Chính Minh và hàng trăm
đại lý trên cả nứoc. Chính vì vậy, giờ đây bánh kẹo có mặt hầu như từ các đường
phố, siêu thị, ngõ hẻm, vùng sâu, vùng xa, điều này cho biết nhu cầu tiêu thụ
bánh kẹo ngày càng tăng. Với tốc độ phát triển dân số của nước ta đó cũng là một
thị trường lớn, ngoài ra chúng ta cũng phải xâm nhập thị trường nước ngoài nhiều
hơn nữa.
2.2. Nghiên cứu cơ cấu thị trường:
Nghiên cứu cơ cấu thị trường cho phép doanh nghiệp hiểu được các bộ
phận cấu thành chủ yếu của thị trường. Mỗi vùng khác nhau có điều kiện kinh tế xã
hội, phong tục tập quán, lôi sống, thị hiếu, thu nhập, thói quen khác nhau. Vì thế

mà quy mơ thị trường, cơ cấu hàng hố để thảo mãn nhu cầu cũng khác nhau. Thị
trường tiêu thụ của công ty bánh kẹo Hải Hà đã được chia thành 3 vùng Bắc,


Trung và Nam. Nghiên cứu thị trường giúp cho công ty khơng những bố trí lượng
hàng hố phù hợp với nhu cầu của dân cư trong vùng mà cịn có các biện pháp
kênh phân phối xúc tiến bán hàng cho phù hợp.
* Thị trường miền Bắc: Thị trường chính của công thay thế, trung tâm là
thủ đô Hà Nội, các tỉnh lân cận và khu 4 cũ được tiêu thụ trên thị trường này. Tâm
lý của ngưới miền Bắc khi mua bánh kẹo thường quan tâm đến khối lượng của gói.
Các thu nhập của người dân miền Bắc thấp hơn miền Nam nên tiêu thụ bánh kẹo
mới chỉ tập trung ở thành phố và thị xã.
Nhu cầu về bánh kẹo không phải là nhu cầu thiết yếu. Ăn bánh kẹo trở thành
nhu cầu khi đời sống người tiêu dùng cao hơn bánh kẹo cịn được dùng làm q
biếu vì thế khách hàng quan tâm đến kiểu cách và hình thức các loại mặt hàng.
Các loại bánh kẹo được sản xuất ra để đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lợp xã
hội nhưng chủ yếu phục vụ cho nhu cầu trẻ em. Bánh kẹo thường có mặt ở các buổi
lễ, tiệc, sinh nhật và các buổi trị chuyện. Vì vậy bánh kẹo vừa phải có hình thức
đẹp nhỏ nhắn lịch sự.
Người miền Bắc thích những loại bánh kẹo sang trọng như bánh kẹo miền
Nam và ngoại nhập.
Mặc dù chất lượng của Hải Hà không thua kém chất lượng bánh kẹo của các
đối thủ cạnh tranh nhưng khả năng đáp ứng nhu cầu của người dân miền Bắc cịn
hạn chế bao gói và hình dáng của sản phẩm ví dụ như kẹo cốm của Hải Hà thường
bị méo hay bao bì của một số loại bánh không đẹp lắm.
* Đặc điểm thị trường miền Trung:
Đây là thị trường mà dân cư có mức thu nhập thấp hơn hẳn 2 vùng kia, mặt
khác nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo ít họ dùng chủ yếu những loại bánh kẹo có giá
thành rẻ, họ hầu như khơng quan tâm đến hình thức mẫu mã mà chỉ quan tâm đến
độ ngọt. ở thị trường này sản phẩm chủ yếu là kẹo sữa mềm, kẹo hoa quả, kẹo

cốm… Nhìn chung đây là thị trường dễ tính mà Hải Hà hồn tồn có thể xâm nhập.
Đây là thị trường tiềm tàng mà chưa khai thác được nhiều.


* Đặc điểm thị trường miền Nam
ở thị trường này bánh kẹo được bán tẩp trung ở các khu vực thị trường bánh
kẹo. Người dân ở đây có thu nhập cao do vậy kẹo là nhu cầu gần như thường xuyên
của người dân đặc biệt là trẻ em. ở đây khách hàng thường quan tâm đế số lượng
kẹo trong mội gói, ít quan tâm đến khối lượng và bao bì hơn người miền Bắc và ít
dùng bánh kẹo làm quà biếu.
Người dân miền Nam có tập quán là ưa ngọt thích những loại bánh kẹo
mang hương vị của những loại hàng hố khác nhau.
Bánh kẹo của Hải Hà có ưu thế về độ ngọt tuy nhiên về hương vị, kiểu cách
và khối lượng của gói chưa phongphú, chưa đáp ứng được thị hiếu người dân ở
đây. Vì vậy miền nam chỉ tiêu thụ được phần nhỏ ( 3, 7 - 6%) bánh kẹo của Hải Hà
và không được ổn định. Đây là thị trường mà Hải Hà mới xâm nhập.
2.3. Nghiên cứu các nhân tố môi trường.
a. Môi trường kinh tế :
Cơ chế thị trường đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty tham gia cạnh tranh,
tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tự chủ trong liên doanh liên kết để
mở rộng sản xuất kinh doanh. Trong những năm gần dây, nền kinh tế nước ta tăng
trưởng với tốc độ cao. Làm cho thu nhập trong các tầng lớp dân cư tăng rõ rệt làm
cho khả năng thanh toán của tăng sức mua lớn hơn. Đây là cơ hội tốt cho các doanh
nghiệp , trong đó có Hải Hà nắm bắt được nhu cầu của thị trường công ty đã ngày
càng mở rộng quy mô sản xuất mở rộng danh mục sản phẩm. Cụ thể nếu như năm
2001 cơng ty chỉ có 20 chủng loại bánh và 40 chủng loại kẹo thì sang năm 2002
cơng ty đã có tới 33 chủng loại bánh và 64 chủng loại kẹo.
Tỷ lệ giảm phát giảm nhiều làm cho các doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản
xuất, mua thêm máy móc, thiết bị. Tuy nhiên do phải đi vay vốn nhiều mà lãi suất
tiền vay cao đã làm giảm lợi nhuận công ty ( hàng tháng Hải Hà phải trả lãi tiền

vay ngân hàng từ 700 - 800 triệu đồng).


Mấy năm gần đây do biến động về tình hình tài chính khu vực và thế giới
làm cho giá ngoại tệ tăng lên làm cho giá vật tư nhập khẩu tăng trong khi đó giá
bánh kẹo khơng tăng do tình trạng cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp sản
xuất bánh kẹo dẫn tới hiệu quả sản xuất kinh doanh sút kém.
Sang năm nay giá đường giảm một cách đột ngột làm cho chi phí sản xuất
của cơng ty giảm đáng kể.
b. Mơi trường luật pháp :
Nước ta có thể chế chính trị ổn dịnh, đường lối rõ ràng thêm vào đó tốc độ
tăng trưởng nhanh và ổn định của nền kinh tế tạo điều kiện để công ty phát triển
các mối quan hệ liên doanh liên kết kinh tế quốc tế. Thực tế công ty bánh kẹo Hải
Hà hiện nay đang góp vốn kinh doanh với hai đối tác nước ngồi để thành lập hai
cơng ty liên doanh tại Việt Nam.
- Công ty Hải Hà - Kotobuki Việt Nam (tại Hà Nội).
- Công ty Miwon Việt Nam (sản xuất mì chính) ( tại Việt Trì).
Đường lối chính trị rộng mở giúp công ty mua nguyên vật liệu từ nước ngồi
tránh bị ép giá, đảm bảo chất lượng và có điều kiện thuận lợi trong việc mở rộng
thị trường xuất khẩu.
c. Môi trường công nghệ:
Nhờ áp dụng những thành tựu về khoa học cơng nghệ và có máy móc hiện
đại mà chất lượng sản phẩm của công ty ngày càng được nâng cao. Giá thành giảm.
Quá trình thu thập, xử lý, lưu trữ và truyền đạt thông tin ngày càng chính
xác, kịp thời giúp cơng ty phản ứng nhanh với sự biến động của thị trường bánh
kẹo.
Khi đánh giá về trình độ cơng nghệ chế biến chỉ có Hải Hà có đủ chủng loại
bánh kẹo và là cơ sở mạnh dạn đi đâù trong nhiều sản phẩm công nghệ mới như:
kẹo cứng có nhân, kẹo mền đa dạng, kẹo Jelly đổ khn, bánh Cacker giịn, bánh



quy xốp. Các thiết bị sản xuất được nhập mới từ các nước công nghiệp tiên tiến như
Đức, Nhật, Đam mạch… tuy nhiên nó là những loại có cơng suất nhỏ.
Dây chuyền sản xuất cịn ở dạng nhập lẻ, ít dây chuyền đồng bộ từ khâu
nấu tới thành phẩm nên việc phát huy cơng suất cịn bị hạn chế chưa được nâng
cao. Các dây chuyền làm bánh đều nhập các lò nướng bằng điện. Do lúc đầu thiếu
kinh nghiệm và tại thời điểm đó ngành sản xuất chưa phát triển vì vậy sử dụng các
lị nướng này tiêu thụ nhiều điện gây khó khăn cho sản xuất, làm tăng giá thành
sản phẩm.
Ngành công nghiệp bánh kẹo của nước ta so với các nước trên thế giới còn
non trẻ, do những chính sách mở cửa của Đảng ta, mở rộng quan hệ kinh tế, văn
hoá với các nước trên thế giới làm cho chúng ta tiếp cận được công nghệ hiện đại
nhằm đưa ra những sản phẩm có chất lượng ngày càng cao.
d. Mơi trường văn hố:
Phong tục tập qn, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng của người dân
có ảnh hưởng rất lớn tới cơ cấu nhu cầu thị trường do đó ảnh hưởng tới khả năng
tiêu thụ sản phẩm của cơng ty. Vì vậy, việc nghiên cứu mơi trường văn hoá, xã
hội, tập quán của người dân cần được lưu tâm.
Điều kiện khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến việc sản xuất bánh kẹo của công
ty.Về mùa hè thời tiết nóng ẩm, bánh kẹo dễ bị chẩy nước ảnh hưởng xấu tới chất
lượng và năng suất lao động. Mùa đơng thuận tiện cho việc bao gói, bảo quản.
Như vậy công ty phải chú ý đến công tác bảo quản sản phẩm tránh tình trạng sản
phẩm biến chất gây ảnh hưởng xấu tới người tiêu dùng.
2.4. Nghiên cứu người tiêu dùng :
Đây là bước tiếp theo của việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ, là bí qêt
thành cơng của mỗi cơng ty trên thị trường bởi vì xác định, tìm hiểu các dạng
khách hàng có tập tính tiêu dùng hiện thực và tinh thần sẽ tạo điều kiện cho công ty
đưa ra được những phương án kinh doanh hữu hiệu.



Nghiên cứu người tiêu dùng rất tốn kém và hết sức phức tạp địi hỏi nhân
viên thị trường phải tích cực và nhiệt tình làm cơng tác trên địa phận mình được
giao. Trong thời gian qua Hải Hà đã thực hiện tốt công tác này. Mỗi nhân viên thị
trường hoạt động trên một địa bàn cụ thể tiếp cận với từng người ở đủ các lứa tuổi,
giới tính, thu nhập cụ thể như sau:


Bảng 7: Bảng nghiên cứu người tiêu dùng
Đoạn

thị Yêu cầu về Loại

trường

sản phẩm

phẩm

sản Khối

lượng Cơ hội mua

hay mua

mua
Từ 3 - 14 tuổi

- Màu sắc sặc Bánh và kẹo

Thích gói nhỏ, Người


sỡ.

mỗi

- Độ ngọt cao

mua một vài chủ yếu (vào

lần

chỉ mua

gói
Từ 15 - 45 tuổi.

cho



mùa lạnh)

- Chất lượng Mùa hè hay Vài ngày mua - Mua vào dịp

Thu nhập bình tốt.
quân

lớn

dùngbánh,


- Giá cả vừa mùa
phải.

một lần

lễ

đông

tết,

cưới,

biếu.

dùng cả bánh

-

Mùa

và kẹo.

mua

lạnh
nhiều

hơn.

Từ 15 - 45 tuổi.

Dùng loại bánh - Mùa nóng - Mua ít khi Mua vào dịp lễ

Thu nhập cao

kẹo cao cấp, ít dùng

dùng

tráng tết.

mẫu mã đẹp, - Mùa lạnh miệng.
chất lượng cao

Thường

mua làm đồ

dùng cả bánh - Mua nhiều tráng miệng
và kẹo.

khi có cơng
việc.

Từ 15 -45 tuổi.

Chất

Thu nhập thấp


vừa phải, giá yếu bánh và mua,mua
rẻ

lượng Dùng

chủ Thỉnh thoảng - Mua để biếu

kẹo vào mùa nhiều khi có cháu khi giỗ,
lạnh.

Từ 46 tuổi trở Chất
lên.

- Mua cho con

việc

lượng - Mua loại Mua rất ít

gắn liền với quen

Thu nhập trung giá cả

hay

bình

thuộc,


tết, cưới.
Mua cho con
cháu

bánh

Từ 46 tuổi trở - Chất lượng -Hay

mua

dùng Mua ít

-Dùng

tráng


lên.

tốt.

Thu nhập cao

-Giá

bánh.
cả

vừa - Mua loại


phải.

quen thuộc

miệng sau bữa
ăn.
-

Mua

-Quan tâm đến

cháu.

bao bì.

cho

- Mua đi lễ

Từ 46 tuổi trở Chất

lượng Mùa hè dùng Mua ít

- Mua

cho

lên.


vừa phải, giá rất ít

cháu.

Thu nhập thấp

rẻ, ít quan tâm

- Mua đi lễ, tết

đến bao bì
Qua đây ta có thể rút ra nhận xét.
- Việc tiêu dùng bánh kẹo phụ thuộc vào lứa tuổi: người già ăn ít và chủ yêú
là bánh, thường mua cho con cháu. Người trung niên mua cho con, mua khi có
cơng việc, mua vào dịp lễ, tết, cưới hỏi, liên hoan… lứa tuổi nhỏ3 - 14 thích ăn
bánh kẹo nhất.
-Việc tiêu dùng phụ thuộc vào thoì tiết vào mùa lạnh thì mua nhiều hơn,
mua nhiều vào dịp lễ, tết.
- Việc tiêu thụ bánh kẹo hầu như ít phụ thuộc vào nghề nghiệp, giới tính.
- Chủng loại bánh kẹo mua phụ thuộc vào thu nhập: người có thu nhập cao
thì mua bánh kẹo cao cấp và ngược lại
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu từ đó cơng ty có thể vạch ra chiến lược phù
hợp với từng đối tượng nghiên cứu để sản xuất ra sản phẩm phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng.
2.5. Nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay trên thị trường bánh kẹo cạnh tranh xảy ra hết sức quyết liệt. Công
ty bánh kẹo Hải Hà không những phải cạnh tranh với các đối thủ trong nước mà
còn phải cạnh tranh với các loại bánh kẹo ngoại nhập tràn lan trên thị trường. Để
thành công trong kinh doanh địi hỏi cơng ty phải tiến hành nghiên cứu các đối thủ
cạnh tranh.



* Đối thủ cạnh tranh trong nước:
Thứ nhất: Công ty bánh kẹo Hải châu sản xuất một số loại bánh kẹo tương
tự như của Hải Hà nhưng bán với giá rẻ hơn, điều này gây rất nhiều khó khăn cho
Hải Hà.
Thứ hai: Ngay trên thị trường hà nội Hải Hà bị cạnh tranh mạnh mẽ bởi
bánh kẹo Tràng An đặc biệt là kẹo cốm Tràng An, chất lượng thơm ngon mùi
hương cốm đặc sắc đã có uy tín với người Hà Nội. Ngồi ra cịn có bánh kẹo Hữu
Nghị, bánh kẹo của nhà máy đường 19-5. Bánh kẹo của công ty sữa Vinamilk như
bánh Betit Beur chất lượng ngon như của Hải Hà:
Thứ ba: Đối với khu vực thị trường miềm Trung và miền Nam thì các đổi
thủ của Hải Hà chủ yêú là các công ty, nhà máy đường Quảng Ngãi, Lạng Sơn,
Biên Hồ. Họ có một ưu thế hơn hẳn là có khả năng sản xuất ra đường là loại
nguyên vật liệu chính để sản xuất bánh kẹo nên giá đầu vào thấp hơn hẳn so với giá
đầu vào của công ty bánh kẹo Hải Hà. Mặt khác công ty này không phải chịu thúê
đối với mặt hàng đường. Chính vì vậy mà giá thành sản phẩm của các công ty này
thấp hơn của Hải Hà rất nhiều đây là điều bất lợi đối với Hải Hà và trạng thái cạnh
tranh này được gọi là trạng thái cạnh tranh không cùng trên một mặt bằng.
Đặc biệt gần đây xuất hiện thêm hai đối thủ mới là công ty liên doanh kẹo
Perfe thị trường Việt Nam với sản phẩm kẹo các loại, kẹo cao su thổi Bieg Babol,
kẹo cao su thổi có nhân Bloop, keo sữa Alpenlie orginal và công ty chế biến thực
phẩm Kinh Đô với các sản phẩm bánh các loại, đặc biệt là Snack Bimbim có chất
lượng cao, mẫu mã đẹp phù hợp với nhu cầu người tiêu dùng nên chiếm được một
thị phần lớn trên thị trường.
* Đối thủ cạnh tranh nước ngoài:
Hiện nay bánh kẹo nhâp ngoại còn tràn lan ở mộ thị trường số thị trường,
đặc biệt là tập trung ở các thị trường sát biên giới. Đối thủ cạnh tranh chủ yếu của
Hải Hà vẫn là kẹo Thái lan và Bánh Trung Quốc. Tuy nhiên gần đây uy tín của
bánh kẹo ngoại đang bị giảm sút nhất là bánh Trung Quốc. Tuỳ hình thức mẫu mã



đẹp, giá lại quá rẻ nhưng chất lượng kém ( dễ bị ẩm mốc…) Chính vì vậy Hải Hà
sẽ cạnh tranh với bánh kẹo ngoại trên hai mặt hình thức mẫu mã và giá cả.
2.5.1. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về cơ cấu sản phẩm:
Sản phẩm là vũ khí cạnh tranh chủ yếu nên công ty bánh kẹo Hải Hà đã tiếp
tục đưa ra các sản phẩm mới trong vài năm gần đây như bánh Cracker, bánh phủ
Socola, kẹo Jelly chip chíp, bánh Violet, bánh dạ lan hương, kẹo mơ, kẹo dâu.
Danh mục sản phẩm của công ty ngày càng được mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu
khác nhau của thị trường. Về mặt này, nếu so sánh Hải Hà với một số đối thủ cạnh
tranh khác như: Tràng An, Hữu Nghị, 19-5, Hải Châu, Lam Sơn, Quảng Ngãi
thì Hải Hà có nhiều chủng loại sản phẩm hơn, đây chính là lợi thế cạnh tranh mà
Hải Hà có được.
Nhưng nếu so sánh với cơng ty đường Biên hồ thì công ty này hơn hẳn Hải
Hà, sản phẩm của họ phong phú hơn về chủng loại. Kẹo dừa, kẹo dưa, kẹo mơ,
kẹo chanh, kẹo sầu riêng, kẹo me, kẹo cứng, kẹo ơ mai, kẹo bạc hà, kẹo
gừng…ngồi ra cịn có nhiều loại bánh khác. Thực vậy về mặt sản phẩm và cơ cấu
sản phẩm thì Biên Hồ là một đối thủ cạnh tranh nặng ký của Hải Hà.
Bánh kẹo nhập ngoại vào Việt Nam cũng có chủng loại rất phong phú: bánh
ngọt, bánh mặn, bánh phủ Socola, bánh kem xốp, bánh bích quy, bánh quy pho
mát, kẹo ca cao, cà phê, mứt, kẹo tổng hợp. Sự xuất hiện của các loại nhập ngoại
làm cho thị trường bánh kẹo thêm đa dạng, phong phú nhưng nó cũng làm cho sự
cạnh tranh trở nên sôi động quyết liệt hơn.
2.5.2. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về chất lượng sản phẩm:
Nếu như trước đây giá cả là công cụ cạnh tranh quang trọng nhất thì ngày
nay nó đã nhường cho cạnh tranh về chất lượng sản phẩm. Ngoài việc nghiên cứu
đưa ra các sản phẩm mới cơng ty cịn chú ý đến củng cố đảm bảo và nâng cao chất
lượng sản phẩm từ khâu pha chộn nguyên vật liệu đến khâu đưa sản phẩm ra thị
trường.



Ngoài việc cạnh tranh với các đối thủ trong nức có chất lượng sản phẩm khá
tốt, hươngvị đặc sắc mà Hải Hà cịn thua kém. Bên cạnh đó bánh kẹo ngoại nhập
(chủ yếu từ Thái Lan, Trung Quốc, Mỹ, Pháp, Đức…) hầu hết đều có chất lượng
cao (trừ một số bánh của Trung Quốcdễ bị ẩm mốc).
2.5.3. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu, mẫu mã bao gói sản
phẩm :
Xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu của con người ngày càng cao. Nếu
trước kia con người nhu cầu là ăn ngon mặc ấm thì ngày nay là ăn ngon mặc đẹp;
chính vì vậy hình thức là rất quan trọng. Do nhận thức được tầm quan trọng của
nhãn hiệu, mẫu mã và bao gói sản phẩm cơng ty đã đầu tư một khoản tiền không
nhỏ cho vấn đề này. Sản phẩm của công ty giờ đây không cịn đơn điệu như xưa,
từ hình thức gói gấp, gói soắn truyền thống cơng ty đã có những hình thức gói gối,
phong bình thư tạo ra sản phẩm có hình dáng đẹp. Bao gói đẹp mầu sắc và hình ảnh
đẹp phù hợp với từng lứa tuổi.
Tuy nhiên, Quảng Ngãi, Biên Hoà và bánh kẹo ngoại nhập cũng đã và đang
cạnh tranh gay gắt đối với Hải Hà về mặt mẫu mã và bao gói. Nếu như bánh kẹo
Hải Hà chủ yếu được đựng trong túi nhựa thì bánh kẹo Biên Hoà và bánh kẹo ngoại
nhập được đựng trong nhiều loại bao gói: túi nhựa, hộp giấy, hộp sắt rất đẹp hấp
dẫn lại tiện cho việc vận chuyển và bảo quản. Theo số liệu điều tra của cơng ty, thì
ngay tại Hà Nội - thị trường lớn nhất của công ty nhưng Hải Hà mới chỉ chiếm lĩnh
được 30% thị trường, trong khi đó kẹo nhập ngoại chiếm tới 38%. Điều này dễ
thấy bởi mức sống của người dân Hà Nội tăng lên rất nhiều và do vậy yêu cầu về
mẫu mã, bao gói cũng phong phú, đa dạng hơn. Hầu hết các bánh kẹo nhập ngoại
ngồi chất lượng cao cịn có mẫu mã hết sức phong phú đa dạng, hấp dẫn. Về điều
này Hải Hà còn nhiều yếu kém so với các đối thủ cạnh tranh.
2.5.4. Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh về giá bán:
Hiện nay, tuy giá bán không cịn là cơng cụ mang tính chất quyết định,
nhưng nó vẫn giữ một vai trò quan trọng trong cạnh tranh đặc biệt đối với mặt



hàng bánh kẹo để có thể giảm giá bán mà các doanh nghiệp vẫn có lãi buộc các
doanh nghiệp tìm cách giảm giá thành phẩm như: sử đụng hợp lý, tiết kiệm
nguyên vật liệu, sử dụng các vật liệu thay thế, tăng năng suất lao động… Hiện
nay, tuy giá bán sản phẩm của Hải Hà tương đối thấp so với bánh kẹo Biên Hoà,
Tràng An và bánh ngoại nhập nhưng vẫn cao hơn Hải Châu, Hữu Nghị, 19/5 …
Tại Hà Nội, Hải Hà chịu sự cạnh tranh rất gay gắt về giấ của bánh kẹo Hải
Châu, vì giá của Hải Châu thấp hơn. Sự chênh lệch quá lơn giữa giá kẹo Jelly của
Hải Hà và của Đức cũng gây ra sự nghi ngờ về chất lượng.
III. Một số hiệu quả kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà.
1. Những thành tựu mà công ty đã đạt được:
Hải Hà là một trong những công ty đứng đầu về sản xuất bánh kẹo trong cả
nước. Với ưu thế về trang thiết bị hiện đại mới được đầu tư trong những năm gần
đây cùng với đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ và đội ngũ cơng nhân lành nghề,
lâu năm, cơng ty đã tạo ra được những sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng. Chính vì vậy cơng ty giữ được một phần quan
trọng thị trường bánh kẹo trong nước và bước đầu có sản phẩm xuất khẩu ra nước
ngồi. Những thành tựu mà công ty đã đạt được như :
1.1. Thị trường của công ty ngày càng được mở rộng:
Thị trường gắn liền với công tác hoạt động sản xuất kinh doanh của cơng ty
vì vậy cơng ty ln chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường, nắm vững nhu
cầu thị trường, xác định thị trường tiêu thụ của công ty, từ đó triển khai hoạt động
sản xuất kinh doanh cho phù hợp với nhu cầu hiện tại. Trong những năm qua thị
trường tiêu thụ của công ty không ngừng được mở rộng về cả chiều rộng lẫn chiều
sâu. Năm 1996 là 26 Tỉnh và đến năm 1999 là 36 Tỉnh, Thành trong cả nước,
ngồi ra cơng ty cịn xuất khẩu sang Trung Quốc, Mông Cổ, Lào, Thái Lan,
Campuchia. Ngày nay trên thị trường truyền thống công ty đã đạt mức phát triển
cao, tỷ lệ tiêu thụ hàng năm tăng từ 17-30%. Sản phẩm của công ty ngày một tăng



×