Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Sự hình thành và phát triển - thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty bánh kẹo hải hà.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (187.57 KB, 30 trang )

Chơng I: sự hình thành và phát triển - thực trạng
hoạt động kinh doanh của công ty
bánh kẹo Hải Hà.
I. Khái quát về sự hình thành và phát triển của công ty:
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Công ty bánh kẹo Hải Hà gọi tắt là Haihaco, địa chỉ: số 26 đờng Trơng
Định - Hà nội. Là công ty chuyên sản xuất và kinh doanh các loại nhu cầuàg
bánh kẹo phục vụ nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của mọi tần lớp nhân dân.
Hiện nay Hải Hà là một những công ty đang có uy tín trên thị trờng. để có đợc
thành công này công ty phải trải qua những khó khăn và thử thách theo các
giai đoạn sau:
*Giai đoạn 1959-1961: Tháng 1-1959 Tổng công ty Nông thuỷ sản
miền Bắc đã cho xây dựngmột cơ sở thực nghiệm nghiên cứuhạt chân châu.
Từ giữa năm 19559 đến tháng 4-1960 thử nghiệm sản xuất mặt hàng miến
gồm nguyên liệu đậu xanh. Trên cơ sở đó ngày 25-2-1960 xởng miến Hoàng
Mai ra đời đánh dấu một bớc ngoặt đầu tiên cho sự phát triển của nhà máy sau
này.
*Giai đoạn 1962-1967: Thời kỳ này xí nghiệp đã thử nghiệm thành
công và đa vào sản xuất các mặ hàng nh: xì dầu, và tinh bột ngô, cung cấp
cho nhà máy bin Văn Điển. Năm 1966 xí nghiệp đổi thành nhà máy thực
nghiệm thực phẩm Hải Hà.
* Giai đoạn1968 -1986: Năm 1968 Nhà máy trực thuộc Bộlơng thực
quản lý. Đến tháng 6/1970 nhà máy tiếp nhận phân xởng bánh kẹo Hải Châu
và Nhà máy mang tên là Nhà máy thực phẩm Hải Hà.
* Giai đoạn 1986 đến nay: Do chuyển đổi cơ chế thị trờng nhà máy đã
chuyển mình một cách mạnh mẽ. Tập trung vào tổ chức lãi, mở rộng mặt
bằng, đầu t thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất
* Năm 19988 đổi tên là Nhà máy kẹo xuất khẩu.ải Hà. Tháng 1/1992
Nhà máy chuyển về trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ quản lý. Ngày 15/4/1994
nhà máy đổi tên thành công ty bánh kẹo Hải Hà. Đây là một doanh nghiệp
nhà nớc do nhà nớc đầu t vốn với t cách là chủ sở hữu. Công ty hoạt động theo


nguyên tắc hạch toán độc lập có t cách pháp nhân. Các xí nghiệp trực thuộc
công ty gồm có: xí nghiệp bẹo, xí nghiệp bánh, xí nghiệp phụ trợ, xí nghiệp
thực phẩm Việt trì, nhà máy bột didnh dỡng Nam định.Ngoài ra công ty còn
liên doanh với công ty Kotobuki của Nhật bản.
2. Chức năng và nhiệum vụ của công ty:
Nhiệm vụ của công ty bánh kẹo Hải Hà đợc quy định nh sau:
- Sản xuất kinh doanh các loại bánh kẹo đã cung cấp cho thị trờng.
- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và các sản phẩm của liên doanh,
nhập khẩu thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của công ty và thị tr-
ờng.
- Kinh doanh các mặt hàng khác đểt không ngừng nâng cao đời sống
vật chất của ngời lao động và thúc đẩy sự phát triển ngày một lớn mạnh của
công ty.
Ngoài ra công ty còn các nhiệm vụ sau:
+ Bảo toàn và phát triển vốn đợc giao.
+ Thực hiện các nhiệm vụ các nghĩa vụ đối với nhà nớc.
+ Thực hiện phân phối theo lao động: Chăm lo đời sống vật chất tinh
thần cho cán bộ công nghệV, nâng cao trình độ chuyên môn.
3. Bộ máy quản lý và mối liên hệ trong công ty.
Qua sơ đồ ta thấy bộ máy của công ty đợc tổ chức theo kiểu chức năng,
đứng đầu là Tổng giám đốc. Tổng giám đốc có nhiệm vụ điều hành chung
hoạt động của toàn công ty. Bên cạnh đó còn có các phó giám đốc chuyên
trách từng bộ phận.Cơ cấu bộ máy đợc chuyên môn hoá tới từng phòng ban
nh sau:
- Phòng kỹ thuật có chức năng: theo dõi việc thực hiện các quá trình
công nghệ đảm bảo chất lợng sản phẩm, nghiên cứu chế thử sản phẩm mới.
- Phòng tài vụ có chức năng: huy động vốn phục vụ sản xuất, tính giá
thành lỗ lãi.
- Phòng kinh doanh có chức năng: lập kế hoạch sản xuất kinh doanh,
điều độ sản xuất và thực hiện kế hoạch, cung ứng vật t sản xuất cânđối kế

hoạch, thu mua, ký kết hợp đồng thu mua vật t, thiết bị, ký hợp đồng tổ
chức hoạt động Maketing từ quá trình sản xuất đến quá trình tiêu thụ, thăm
dò thị trờng, quảng cáo lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo.
- Văn phòng: lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm, tính lơng,
thởng, tuyển dụng lao động; phụ trách bảo hiểm, an toàn lao động, vệ sinh
công nghiệp và phục vụ tiếp khách.
- Bảo vệ, nhà ăn có chức năng: kiểm tra bảo vệ cơ sở vật chất kỹ thuật
của công ty; nhà ăn có nhiệm vụ nấu ăng tra cho toàn Công ty.
Ngoài ra công ty còn có hệ thống các cửa hàng có chức năng giới thiệu
và bán sản phẩm của công ty. Hệ thống các nhà kho có chức nămg dự trữ bảo
quản nguyên vật liệu, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất và dự trữ bảo quản
sản phẩm làm ra.
II. Thực trạng kinh doanh của công ty bánh kẹo Hải Hà từ
năm 1999 - 2001:
1.Thực trạng kinh doanh:
1.1.đặc điểm về mặt hàng kinh doanh của công ty:
Hải Hà là một doanh nghiệp đầu ngành trong lĩnh vực bánh kẹo ở nớc
ta. Tính đến nay công ty đã cho ra đời gồm 33 chủng loại bánh và 64 chủng
loại kẹo các loại.
Bánh kẹo là các sản phẩm đợc chế biến từ nhiều nguyên liệu là sản
phẩm của các ngành thực phẩm khác nh: đờng, bơ, sữa, trứng, pho mát và
nhiều hơng liệu phụ gia khác.
Bánh kẹo chủ yếu đợc tiêu thụ trong những dịp lễ tết. Do vậy quá trình
sản xuất mang tính chất thời vụ. Bánh kẹo đợc chế biến từ Nhà nớcguyên liệu
là thực phẩm, dễ bị vi sinh vật phá huỷ nên thời gian bảo quản là ngắn,
thông thờng là 90 ngày nên yêu cầu về số lợng sản phẩm sản xuất ra phải phù
hợp với khả năng tiêu thụ vì vậy mà công tác nghiên cứu thị trờng phải đợctiến
hành một cách khoa học.
Mặt khác sản phẩm bánh kẹo là sản phẩm có thời gian hoàn thành ngắn
chỉ 3 - 4 giờ nên không có sản phẩm đầu ra.

Ngày nay bánh kẹo không những là một thực phẩm dinh dỡng thông th-
ờng nó còn mang biểu tợng của lịch sự và sang trọng..
1.2. Đặc điểm về thị trờng của công ty:
Công ty bánh kẹo Hải Hà ngoài việc tiêu thụ sản phẩm trong nớc còn
xuất khẩu một phần ra nớc ngoài.
* Thị trờng trong nớc:
- Thị trờng miền bắc: đây là một thị trờng tiêu thụ chủ yếu của công ty.
Gần đây có nhiều công ty bánh kẹo nh Hải châu, Hữu nghị, Tràng an, mặc
dù vậy trên thị trờng này Hải Hà vẫn giữ vị trí số một.
- Thị trờng miền trung: đây là thị trờng mà mức thu nhập của dân c còn
thấp, sản phẩm tiêu thụ đợc là những sản phẩm giá rẻ, mẫu mã không cần
đẹp lắm. Trên thị trờng này Hải Hà có những đối tợng cạnh tranh nh công ty
bánh kẹo huế. Đà nẵng, ngoài ra còn có Biên hoà, Quảng ngãi làm cho sự
cạnh tranh thêm gay hắt.
- Thị trờng miền nam: đây là thị trờng đông dân c những sản phẩm tiêu
thụ lại rất ít. Nguyên nhân là do sự cạnh tranh gay gắt do sự sa cách về mặt địa
lý: đặc biệt tại đây có những đối thủ nớc ngoài tràn vào qua nhập khẩu bằng
con đờng tiểu ngạch nên rất khó cạnh tranh.
* Thị trờng nớc ngoài:
Hiện nay nớc ta đang trên ccon đờng hội nhập và giao lu với các nớc
trong khu vực và trên thế giới. Để tăng cờng cà phát triển kinh tế tiến kịp các
nớc đó chúng ta phải có những bớc nhẩy lớn về sự phát triển công nghiệp.
Công ty bánh kẹo Hải Hà tuy mới chỉ xuất khẩu đợc một phầ rất nhỏ nh-
ngcũng là dấu hiệu đáng mừng của ngành bánh kẹo Việt Nam. Hiện nay công
ty đã xuất khẩu đợc sang một số nớc nh: Trung quốc, Mông cổ, Thái lan,
Lào, Campuchia.
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Mặc dù gặp bao nhiêu khó khăn thử thách bởi những cơn lốc cạnh
tranh, Hải Hà vẫn liên tục trởng thành.Trong nền kinh tế thị trờng Hải Hà đã
phát huy mọi khả nẵng kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trờng và

nâng cao uy tín của công ty. Công ty đã gắn công ty tiêu thụ với thị trờng.
Hienẹnya sản phẩm của công ty đã có mặt khắp nơi trong và ngoài nớc.
Dới đây là kết quả sản xuất kinh doanh của công ty từ năm 1999 -
2001.
Bảng 1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty
st
t
Chỉ tiêu đơn vị Thực hiện So sánh
1999 2000 2001 00/99 01/00
1
2
3
4
5
6
Giá trị tổng sản lợng
Doanh thu
Nộp ngân sách
Lợi nhuận
Lao động
Thu nhập bình quân
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Ngời
132.357
153.384
10.030

421
1.980
650
130.167
168.821
12.129
408
1.783
670
131.180
170.154
12.763
427
1.650
700
93,35
110,06
120,93
96,91
90,05
130,08
100,78
100,97
105,23
105,39
92,54
104,4
(Số liệu: phòng kinh doanh tháng 4 - 2002)
Qua các số liệu trên cho thấy: giá trị tổng sản lợng năm 2000 giảm so
với năm 99 là 1, 65%, nhng năm 2001 lại tăng 0, 78%. Mặc dù vậy những

doanh thu và nộp ngân sách tăng. Điều đó chứng tỏ công ty không ngừng sử
dụng biện pháp tiêu thụ kịp thời và hợp lý trong quản lý và thúc đẩy sự phát
triển không ngừng của công ty. Doanh thu tăng nhng lợi nhuận giảm cụ thể
năm 2000 giảm so với năm 2001 là 4, 09% điều này là do năm 1999, 2000
công ty tách 1 dây chuyền ra để thành lập liên doanh, lại đầu t thêm dây
chuyền sản xuất kẹo Jelly và Caramel. Không những thế vốn đầu t mua sắm
dây chuyền sản xuất lại là vốn đi vay ngân hàngvới lãi suất cao. Do đó làm
tổng chi phí sản xuất kinh doanh tăng đáng kể. Đồng thời năm 1999, 2000 là
thời gian đỉnh điểm của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ nên tỷ giá hối
đoái tăng mạnh mà nguyên vật liệu và dây chuyền lại nhập khẩu. Tuy nhiên
công ty không thể tăng giá bán sản phẩm vì còn phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp khác. Do đó lợi nhuận công ty bị giảm là điều tất nhiên xảy ra. Tuy
nhiên sang năm 2001 thì lợi nhuận đã tăng rõ rệt. Mặt khác năm 2000 do việc
phải nâng cao chất lợng sản phẩm cạnh tranh với các đối thủ, công ty áp dụng
chế độ khuyến mại sản phẩm hạch hỗ trợ vận chuyển 100% đến tay các đại lý,
trợ giá mua hàngkhi trả tiền ngay và hỗ trợ vận chuyển cho các đại lý.
Tổng chi phí cho các chế độ này chiếm khoảng 2, 6% doanh thu bán
hàng và giảm giá bình quân 2, 6%.
Số lợng lao động qua các năm giảm dần do công ty áp dụng tién bộ
khoa học kỹ thuật. Tiền lơng bình quân của công nhân tăng, chứng tỏ công ty
rất quan tâm đến việc cải thiện đời sống vật chất cho ngời lao động mặc dù
công ty gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh.
1.4.1. Tình hình chung tiêu thụ sản phẩm của công ty.
Cơ chế thị trờng là điều kiện thuận lợi cho công ty vơn lên không ngừng
tự khẳng định mình. Sản xuất liên tục phát triển thì thị trờng ngày càng đợc
mở rộng, khối lợng sản phẩm tiêu thụ ngày càng tăng và có mặt từ thành phố
nông thôn, từ miền xuôi đến miền ngợc, từ Bắc vào Nam.
Bảng 2: Kết quả tiêu thụ sản phẩm trong năm 1999 -2001.
Tháng
1999 2000 2001

Sản
xuất
Tiêu thụ % Sản
xuất
Tiêu
thụ
% Sản
xuất
Tiêu
thụ
%
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1.147,5
788,7
1033,5
631,1
779
661,1
683,1

932,4
909,3
1076
789,3
1263,1
1136,025
772,93
1023,46
605,85
732,26
634,66
642,11
848,5
882,02
1022,2
766,1
1250,45
99
98
99
96
94
96
94
91
97
95
97
99
1060,3

680,63
997,6
896,9
766
645,2
494,3
1034,1
933,8
1036,4
844,87
1091,3
996,7
667,1
947,75
843,1
689
593,52
464,67
941
896,46
985
827,4
1081
94
98
95
94
90
92
94

91
96
95
98
99
1198,7
790,9
1103,5
907,1
772,3
670,2
650,8
1090,2
950,9
1078,4
850,1
1376,2
1132,5
783,2
1098,6
899,2
718,8
661,1
631,2
1015,1
930,8
1019,3
779,3
11300,1
94

99
99
99
93
98
97
93
98
95
91
94
Tổng
10694 1016,36 96,25 10481 9932,7 94,8 11439,3 10963,1 95,8
Qua bảng số liệu trên ta thấy tìnhhình tiêu thụ sản phẩm của công ty
khá tốt, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ đợc gần hết. Nhờ có gắn bó tốt công tác
nghiên cứu thị trờng sản xuất có kế hoạch và tổ chức hệ thống tiêu thụ sâu
rộng sản phẩm không bị ứ đọng và h hỏng. Chúng ta biết rằng quá I và IV tiêu
thụ nhiều nhất, sản phẩm sản xuất ra baonhiêu hầu nh đợc tiêu thụ hết bởi vì
đó là vào thời kỳ mùa cới, tết và các lễ hội khác do đó nhu cầu tăng lên so
với các quý khác. riêng năm 2001 do tháng 11 xảy ra lũ lụt ở mièn Trung đã
làm cho lợng tiêu thụ khoảng 12-15% tổng lợng tiêu thụ.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty năm 2000 đạt 94,8% giảm 1,
45% so với năm 1999. Lý do của việc giảm đó là do cuộc khủng hoảng tài
chính tiền tệ Đông Nam á làm cho mức tiêu dùng của ngời dân giảm xuống.
Đến năm 2001 tiêu thụ đã tăng lên không nhiều (1%), có thể sẽ tăng cao hơn
nếu không có tình trạng lũ lụt xảy ra ở miền Trung vào cuối năm 2001.
Mặt khác có một số công ty khác ra đời sản phẩm có chất lợng cao,
mẫu mã đẹp phù hợp với nhu cầu ngời tiêu dùng chiếm đợc thị phần lớn trên
thị trờng. Do vậy công ty cần đẩy mạnh công tác Marketing, nâng cao chất l-
ợng sản phẩm, mẫu mã để đủ khả năng cạnh tranh trên thị trờng ngoài ra phải

nghiên cứu đa ra những sản phẩm mới phù hợp với ngời tiêu dùng để việc tiêu
thụ sản phẩm của công ty không ngừng tăng lên.
1.4.2. Tình hình xuất khẩu của công ty:
Ngành bánh kẹo của nớc ta so với các nớc trên thế giới còn non trẻ do
vậy sản phẩm xuất khẩu không nhiều. Tuy vậy, trong những năm qua công ty
đã xuất khẩu đợc sang một số nớc nh: MôngCổ,Thái Lan,Lào, Campuchia.
Bảng 3 : Tình hình xuất khẩu của công ty.
Nớc Đơn vị 1999 2000 So sánh 2000/1999
Mức tiêu
thụ
Tỷ lệ (%)
Trung Quốc
Thái Lan
Mông cổ
Lào
Cămpuchia
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
Tấn
950
300
500
250
1250
400
700
400
250

300
100
200
150
250
131,6
133,3
140
160
Tổng 2000 3000 1000 565
Nh vậy, mặc dù lợng bánh kẹo xuất khẩu của công ty ra nớc ngoài
không cao lắm nhng sản lợng 2001 cao hơn 2000 là 56, 5% tức là 1000 tấn.
Thị trờng xuất khẩu chính vẫn là Trung Quốcvà Mông cổ, thị trờng tiềm năng
với dân số đông, mức tiêu thụ lớn đang mở ra nhiều triển vọng cho công tác
xuất khẩu của công ty. Thái Lan xuất khẩu ra các loại bánh kẹo có chất lợng
cao, mẫu mã đẹp. Hiện nay trên thị trờng nớc ta tràn ngập các loại bánh kẹo
Thái Lan, thế nhng bánh kẹo của Hải Hà vẫn đợc ngời dân Thái Lan tiêu
dùng. Điều đó chứng tỏ chất lợng của Hải Hà đã đợc nâng cao không kém gì
chất lợng hàng ngoại. Đây là một điều rất đáng mừng và là triển vọng tốt cho
công ty bánh kẹo Hải Hà.
* ảnh hởng của thuế GTGT đối với công ty bánh kẹo Hải Hà:
Theo nh quy định của Luật thuế GTGT là tất cả các loại hàng hoá,
nguyên vật liệu tồn kho đến trớc ngày 1-1-1999 đều không đợc khấu trừ vào
thuế.
Là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh tực tiếp tiêu thụ sản phẩm
trên thị trờng do đó hàng hoá tồn kho tính đến 1-1-1999 là điều không thể
tránh khỏi. Đối với lợng hàng hoá tồn kho này khin bán ra thị trờng sẽ phải
chịu theo luật thuế GTGT (10% giá bán) song lại không đợc khấu trừ thuế ở
nguyên vật liệu đầu vào. Do đó công ty phải chịu thiệt thòi với lợng hàng hoá này.
Tuy nhiên do nghiên cứu khá kỹ biểu thuế GTGT và thấy để giảm

những bất lợi cho hàng hoá tồn kho của mình. Công ty bánh kẹo Hải Hà đã
chủ động đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm từ trong năm, thực hiện việc điều tiết
giữa tình hình sản xuất và tiêu thụ cho nên đến khi triển khai áp dụng luật thuế
GTGT lợng hàng tồn kho của công ty đã giảm nhiều so với trớc, vì vậy tuy
có hcịu thiệt thòi một phần hàng hoá tồn kho này xong có thể nói rằng đây
chinhs là nỗ lực lớn của công ty trong việc khắc phục vấn đề nay.
1.5. Bánh kẹo ngoại nhập trên thị trờng Việt Nam:
Chính sách mở cửa nền kinh tế của nớc ta đã tạo điều kiện thuận lợi cho
bánh kẹo ngoại xâm nhập vào nớc ta, chất lợng cao, mẫu mã đẹp, rất phù
hợp cho những nhóm ngời tiêu dùng có mức thu nhập cao họ mua bán ít quan
tâm đến giá cả. Vì vậy ở những thành phố lớn nh Hà nội thì lợng bánh kẹo
ngoại tiêu thụ không phải là ít, nhất là bánh kẹo của Đức và Thái Lan có chất
lợng cao. Mặc dù chất lợng bánh kẹo của ta thua kém không nhiều so với
bánh kẹo của những nớc này. Hơn nữa ngời Việt Nam có tiền thích "chơi
sang", "sànhđiệu" dùng toàn hàng "xịn". Thị trờng Hà Nội ngời dân có
mức thu nhập cao hơn nhiều so với các tỉnh lẻ.
Những năm gần đây đời sống của nhân dân ta đợc cải thiện và nâng cao
song nhìn chung phần lớn vẫn đứng ơ rmức sống thấp hơn so với thế giới. Nên
vấn đề giá cả vẫn đợc ngời tiêu dùng quan tâm nhiều, nhất là thị trờng nông
thôn.
Nắm bắt đợc thị trờng này, bánh kẹo Trung Quốc tràn sang nớc ta và
chiếm tỷ trọng lớn, giá rẻ, chất lợng phải chăng, bao bì đẹp hơn của nớc ta
nên tiêu thụ mạnh vào thời gian đầu. Gần đây bánh kẹo Trung Quốcxuống cấp
một cách trầm trọng, dễ ẩm mốc nên uy tín của bánh kẹo Trung Quốcbị giảm.
ở trung tâm Hà Nội thì bánh kẹo Trung Quốc xuất hiện, nhng ở các vùng
nông thôn và biên giới chiếm tỷ trọng khá lơn.
Biểu 4: Tỷ trọng của bánh kẹo Trung Quốc trên thị trờng nớc ta,
Thị trờng cũ Thị trờng hiện tại
Khu vực tiêu thụ Tỷ trọng
(%)

Khu vực tiêu thụ Tỷ trọng
(%)
Hà nội
Nông thôn
Vùng giáp biên giới Trung Quốc
25
40
60
Hà nội
Nông thôn
Vùng giáp biên giới Trung Quốc
7
37
55
2.Thực trạng công tác nghiên cứu thị trờng sản phẩm của công ty.
Hiện nay thị trờng bánh kẹo ngày càng đựoc mở rộng bởi các nhà cung
cấp trong và ngoài nứoc. Vì vậy, bản thân các công ty không những phải
cạnh tranh với các công ty trong nớc mà còn phải cạnh tranh với các doanh
nghiệp nớc ngoài. Các tập đoàn sản xuất bánh kẹo ở nớc ngoài đang xâm
nhập vào Việt Nam qua con đờng liên doanh nên kinh doanh càng trở nên gay
gắt hơn. Để đạt đợc kết quả tốt trong kinh doanh đòi hỏi công ty bánh kẹo Hải
Hà phải tiến hành công tác nghiên cứu thị trờng.
Trong những năm gần đây công tác nghiên cứu thị trờng của Hải Hà đã
đợc triển khai mạnh mẽ theo các tiêu thức khác nhau thông qua các đại lý lớn,
phỏng vấn trực tiếp ngời tiêu dùng, qua các số liệu thống kê.
2.1. Nghiên cứu quy mô của thị trờng:
Công ty bánh kẹo Hải Hà đã tiến hành nghiên cứu quy mô của thị trờng
qua doanh số bán của ngành và nhóm hàng, số lợng ngời mua và ngời bán
trên thị trờng, mức độ thoả mãn nhu cầu thị trờng về bánh kẹo so với tổng
dung lợng thị trờng.

Nguồn cung ứng bánh kẹo trên thị trờng Việt Nam rất dồi dào bao gồm
các nhà cung cấp trong nớc và nớc ngoài.
Bảng 5: Nguồn cung cấp bánh kẹo.
Nguồn
cung
1999 2000 2001
SL Tỷ trọng(%) SL Tỷ trọng(%) SL Tỷ trọng(%)
Trong
nớc
120000 88.8 135520 91.87 150250 91.47
Nhập
khẩu
15000 11.11 12000 8.13 14000 8.53
Tổng
cung
135000 100 147520 100 164250 100
120000
15000
88.811.11
135520
12000
91.878.13
150250
14000
91.478.53
0
20000
40000
60000
80000

100000
120000
140000
160000
SL TT(%) SL TT(%) SL TT(%)
1997 1998 1999
Trong nước Nhập khẩu
Bảng 6 : Tổng cầu bánh kẹo trên thị trờng.
Chỉ tiêu Đơn
vị
1999 2000 2001
Tổng dân số
Sản lợng bánh kẹo tiêu thụ
Bình quân tính theo đầu ngời
Triệu
ngời
Tấn
Kg
79
128.000
1,62
80
139.000
1,73
81
150.000
1,85

×