Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

LUẬN VĂN: CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TMC VÀ BÀI TOÁN QUẢN LÝ BÁN HÀNG pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (681.25 KB, 82 trang )










LUẬN VĂN:

CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ
THƯƠNG MẠI TMC
VÀ BÀI TOÁN QUẢN LÝ
BÁN HÀNG


LỜI NÓI ĐẦU

Sau một thời gian học tập trên ghế nhà trường, nhằm tạo điều kiện cho
sinh viên làm quen với thực tế, có được cái nhìn tổng hợp, giúp cho sinh
viên hạn chế được sự bỡ ngỡ khi ra trường, hàng năm trường Kinh tế quốc
dân có tổ chức cho sinh viên đi thực tập tại các cơ sở theo nội dung ngành
nghề đào tạo. Đây là điều kiện thuận lợi giúp sinh viên phát huy được năng
lực bản thân cũng như khả năng áp dụng lý thuyết được trang bị ở trường
vào thực tế.
Là một sinh viên khoa Tin học kinh tế, em cũng như các bạn đã được
nhà trường bố trí thời gian thực tập theo đúng chuyên ngành của mình là các
công việc liên quan đến tin học ứng dụng trong các hoạt động kinh tế.
Trong những năm gần đây, nền CNTT nước ta cũng đã có phát triển
trên mọi lĩnh vực trong cuộc sống cũng như trong lĩnh vực quản lý xã hội


khác. Một trong những lĩnh vực mà máy tính được sử dụng nhiều nhất là các
hệ thống thông tin quản lý nói chung và hệ thống quản lý bán hàng nói riêng
Từ nhu cầu nêu trên, trong thời gian thực tập tốt nghiệp em đã sử dụng
vốn kiến thức ít ỏi của mình tìm hiểu và phân tích bài toán quản lý bán hàng.
Nó chỉ mang tính chất thử nghiệm để học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và làm
quen với thực tế và để tự đánh giá khả năng của mình sau một thời gian học
tập tại trường.
Chương I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ
CÔNG TY SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI TMC
VÀ BÀI TOÁN QUẢN LÝ BÁN HÀNG

1.1 Giới thiệu về Công ty sản xuất và thương mại TMC
1.1.1 Chức năng nhiệm vụ của công ty
Công ty Sản xuất và Thương mại TMC là một công ty chuyên sản
xuất và bán các loại tranh đá quý được quyết định thành lập vào tháng 4 năm
2002.
Nhận thấy chất lượng cuộc sống của người dân ngày càng được nâng
cao, nhu cầu về các mặt hàng cao cấp, nhất là các mặt hàng mang tính nghệ
thuật cũng vì thế mà tăng lên. Do đó, vào tháng 4 năm 2002 công ty sản xuất
và thương mại TMC đã được ký quyết định thành lập. Đây là một công ty
gia đình với người đứng đầu là ông Đặng Văn Thắng và các thành viên trong
dòng họ của mình cùng góp vốn. Mục đích và phương hướng kinh doanh của
công ty là sản xuất và kinh doanh các loại tranh làm từ đá quý cung cấp chủ
yếu cho thị trường Hà Nội và một số tỉnh lân cận.
Tên giao dịch của công ty: Công ty sản xuất và thương mại TMC.
Tên viết tắt: TMC
Địa chỉ: 354 Lĩnh Nam, Hoàng Mai, Hà Nội.
Điện thoại: 046.432.465
Chức năng và nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và cung cấp các

loại tranh đá quý ra thị trường.
1.1. 2 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty
Qua khảo sát thực tế, cơ cấu tổ chức của công ty được thể hiện qua sơ
đồ sau:
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của công ty bao gồm 1 Giám đốc, 1 Phó Giám đốc, 4
phòng : Phòng Kinh doanh, Phòng Kế toán, Phòng Nhân sự và một xưởng
sản xuất.
Giám đốc là người quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty thông quan Phó Giám đốc. Ngoài ra Giám đốc còn trực tiếp quản lý
Phòng nhân sự của Công ty.
Phó giám đốc là người điều hành các hoạt động của công ty và chịu
trách nhiệm trước giám đốc về hiệu quả của các hoạt động đó.
Chức năng chính của các phòng:
 Phòng Kinh doanh:
 Tiếp nhận các đơn đặt hàng và giải quyết các đơn đặt hàng.
 Vạch ra các kế hoạch, chiến lược kinh doanh.
 Quản lý toàn bộ các hoạt động kinh doanh của công ty.
 Phòng Kế toán:
 Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán
theo quy định của Nhà nước.
 Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu,
chi tài chính, quỹ tiền lương.
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM Đ
ỐC

PHÒNG
KINH

DOAN
H

PHÒNG

K
Ế TOÁN

XƯỞNG
S
ẢN

XU
ẤT

PHÒNG
NHÂN

S


 Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán kế toán, quyết toán
và các báo cáo theo quy định.
 Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định.
 Thực hiện nghiệp vụ thanh toán.
 Chấp hành chế độ báo cáo, thống kê và kiểm tra chuyên đề.
 Phòng Nhân sự
 Tuyển dụng nhân sự cho công ty
 Quản lý hồ sơ của các nhân viên trong công ty
 Quản lý khen thưởng, kỷ luật

 Xưởng sản xuất
 Chịu trách nhiệm về kỹ thuật của các loại tranh được sản xuất.
 Sản xuất các loại tranh bán ra thị trường.
1.1.3 Bài toán Quản lý bán hàng tại công ty
Đây là một công ty sản xuất và kinh doanh, do đó việc giải quyết tốt
bài toán Quản lý bán hàng là một công việc mang tính quyết định đối với
công ty.
Hoạt động bán hàng của công ty được diễn ra khi khách hàng có đơn
đặt hàng về một loại tranh nào đó của công ty. Khách hàng có thể tuỳ chọn
chủ đề, kích cỡ của tranh theo ý của mình hoặc lựa chọn tại catalogue của
công ty. Ngoài ra, tại phòng trưng bày của công ty có sẵn các chủng loại
tranh theo chủ đề, theo kích cỡ để khách hàng có thể tuỳ chọn. Nếu khách
hàng muốn đặt hàng một bức tranh với chủ đề và kích cỡ mà công ty chưa
có, khách hàng có thể đặt hàng và thống nhất thời gian với công ty để xưởng
sản xuất thực hiện. Khi giao hàng, nếu khách hàng chấp nhận các tiêu chuẩn
đúng với mong muốn thì sẽ tiến hành thanh toán tiền với bộ phận thanh toán
của công ty.
Hiện nay công việc quản lý bán hàng của công ty được thực hiện bằng
phương pháp thủ công dẫn đến những bất cập như:
 Tốc độ cập nhật, xử lý không cao, không đáp ứng được nhu cầu
cần báo cáo đột xuất của ban lãnh đạo.
 Không đồng bộ trong việc cập nhật dẫn đến những sai sót.
 Quản lý thủ công thường chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố chủ
quan do sự tác động của môi trường bên ngoài.
 Lưu trữ thông tin khó, dễ bị lộ.
 Thông tin thường được lưu trữ trên giấy nên gây lãng phí lớn.
 Khi mở rộng quy mô hoạt động thì hệ thống quản lý thủ công sẽ
không đáp ứng được các yêu cầu lớn hơn đặt ra.
Bài toán đặt ra cho công ty là tìm cách tổ chức một hệ thống mới quản
lý các hoạt động liên quan tới quản lý bán hàng trên cơ sở các cách thức hoạt

động và quy tắc làm việc của đơn vị. Hệ thống mới phải làm sao giải quyết
được các vấn đề nêu trên, phù hợp với điều kiện của công ty.
1.2 Thực trạng tin học hóa tại công ty sản xuất và thương mại TMC
1.2.1 Kế hoạch tin học hoá của công ty
Hiện nay công ty đang có kế hoạch mở rộng các hoạt động sản xuất và
kinh doanh, mở thêm một số chi nhánh trên địa bàn Hà Nội và tiến tới việc
đặt chi nhánh tại các tỉnh khác. Do đó bài toán Quản lý bán hàng của công ty
ngày càng trở nên phức tạp hơn. Lý do này khiến công ty phải tìm một công
cụ quản lý bán hàng hiệu quả hơn.
Trong thời đại ngày nay, việc ứng dụng Công nghệ thông tin vào các
hoạt động sản xuất kinh doanh càng ngày càng phổ biến và mang tính sống
còn. Điều này đặt ra cho công ty một yêu cầu cấp bách là phải có kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của mình, trong đó có công
tác quản lý bán hàng.
Theo ban lãnh đạo của công ty, hiện nay công ty đã có kế hoạch cụ thể
cho việc tin học hoá cho một số hoạt động của công ty để tạo tiền đề cho
việc mở rộng sản xuất kinh doanh. Theo đó, công ty sẽ dự định dành 30% lợi
nhuận của năm tới để thực hiện kế hoạch tin học hoá và dành 5% lợi nhuận
của các năm tiếp theo để bảo trì và nâng cấp cho hệ thống thông tin của công
ty. Ngoài ra công ty sẽ tuyển thêm một số nhân viên có trình độ tin học cao
để bố trí vào các công việc liên quan đến tin học sau này.
1.2.2 Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin trong các nghiệp vụ bán
hàng của công ty.
Hiện nay Công ty Sản xuất và Thương mại TMC chưa ứng dụng Công
nghệ thông tin vào các quy trình quản lý của mình. Đây là một công ty nhỏ,
hoạt động theo phương thức tự sản xuất và bán hàng của mình, do đó còn
quản lý theo phương thức thủ công. Nhất là trong công tác quản lý bán hàng
của công ty còn quản lý thủ công thuần tuý khiến cho công việc cồng kềnh
và không được khoa học cũng như dễ nhầm lẫn. Chính điều đó đôi khi làm
cho việc quản lý của công ty không đạt được hiệu quả như mong muốn. Mặc

dù đã cố gắng để khắc phục các yếu điểm đó nhưng do đó là khó khăn khách
quan của việc quản lý thủ công nói chung nên cũng không mang lại nhiều
hiệu quả. Để khắc phục một cách triệt để các khó khăn đó, công ty cần phải
xây dựng một hệ thống bán hàng có khoa học, áp dụng các tiến bộ của khoa
học công nghệ ngày nay.
1.3 Giải pháp tin học hóa cho bài toán quản lý bán hàng
1.3.1 Các giải pháp cho bài toán quản lý bán hàng tại công ty TMC.
Trong nền kinh tế nhiều thành phần ngày nay thì quản lý bán hàng
càng mang tính quyết định chính trong hiệu quả kinh doanh. Vì vậy việc ra
đời những bài toán quản lý nói chung và quản lý bán hàng nói riêng là một
điều tất yếu khách quan.
Với thực trạng của công ty hiện nay có thể đề xuất một số giải pháp
nhằm thực hiện tốt công tác quản lý bán hàng:
Thứ nhất: Tuyển dụng các cán bộ đã có sẵn trình độ, kinh nghiệm
vào làm việc cũng như tăng cường cử các nhân viên đang đảm nhiệm công
tác quản lý bán hàng đi học các lớp đào tạo nâng cao về nghiệp vụ, chuyên
ngành để nâng cao hiệu quả và chất lượng công việc.
Thứ hai: Công ty cần có ý thức và dành các khoản đầu tư thích đáng
cho công nghệ tin học, mua sắm cho quỹ các máy vi tính và phần mềm
tương ứng để ứng dụng và khai thác chúng phục vụ cho hoạt động quản lý
nhằm nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả hoạt động. Việc ứng dụng
máy tính cho phép một mặt giảm thiểu các sai sót thủ công trong việc hạch
toán kế toán và thời gian lập các loại báo cáo, mặt khác giúp cho Giám đốc
có thêm một công cụ phân tích, xử lý dữ liệu phục vụ cho công tác hoạch
định, lên kế hoạch, quản lý, giám sát, theo dõi và dự báo về mọi mặt của lĩnh
vực hoạt động.
Có thể nói rằng với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc quản
lý thủ công không còn phù hợp nữa. Hệ thống quản lý theo phương pháp thủ
công có rất nhiều yếu kém: Thông tin về đối tượng quản lý nghèo nàn, lạc
hậu, không thường xuyên cập nhật. Việc lưu trữ bảo quản khó khăn, thông

tin lưu trữ trong đơn vị không nhất quán, dễ bị trùng lặp giữa các bộ phận.
Đặc biệt mất nhiều thời gian, công sức để thống kê, phân tích, đưa ra các
thông tin phục vụ việc ra quyết định. Do đó, việc sử dụng các thành tựu của
công nghệ thông tin trong quản lý ngày càng rộng rãi và mang lại hiệu quả
cao, khắc phục được những nhược điểm của hệ thống quản lý cũ. Các bài
toán quản lý được đưa vào máy tính ngày càng được tối ưu hoá, giảm được
thời gian cũng như chi phí cho quá trình xử lý, mang lại hiệu quả lớn cho
kinh doanh.
Từ những nguyên nhân đó, công ty cần phải xây dựng một hệ thống
Quản lý bán hàng thống nhất và đồng bộ nhằm tối ưu hoá công tác quản lý
bán hàng của mình.
1.3.2 Các yêu cầu về mặt chức năng
Hệ thống được xây dựng cần phải đảm bảo các chức năng sau:
 Quản lý một cách khoa học các hàng hoá trong kho
 Quản lý các loại hàng xuất, thời gian xuất hàng
 Quản lý các đơn hàng
 Quản lý các khách hàng.
 Đưa ra các báo cáo thống kê theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của
lãnh đạo
1.3.3 Các yêu cầu về cơ sở công nghệ
 Sử dụng các công nghệ tin học tiên tiến hiện nay.
 Sử dụng các ngôn ngữ lập trình bậc cao nhằm giúp cho người
dùng dễ dàng trong việc sử dụng các chức năng của chương
trình.
 Thiết kế giao diện khoa học, thân thiện người dùng. Có rất
nhiều các ngôn ngữ lập trình hiện nay cho phép người sử dụng
thiết kế giao diện một cách dễ dàng, một trong những ngôn ngữ
đó là Visual Basic.
 Sử dụng các hệ quản trị cơ sở dữ liệu có tính bảo mật, quản lý
tốt các dữ liệu của công ty. Hiện nay có rất nhiều các hệ quản trị

cơ sở dữ liệu khác nhau như SQL Server, MySQL, Oracle, MS.
Access…
 Đảm bảo hệ thống có thể sử dụng trong một thời gian dài mà
không bị lỗi thời về mặt công nghệ.
1.3.4 Lợi ích mà hệ thống có thể mang lại
 Giúp công ty có thể quản lý công tác quản lý bán hàng một cách
khoa học và chính xác.
 Giảm thiểu về mặt thời gian và nhân lực vào việc quản lý bán
hàng.
 Phù hợp với xu thế ngày càng tiến lên của thế giới
Chương II
CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN ĐỂ XÂY DỰNG
BÀI TOÁN QUẢN LÝ BÁN HÀNG

2.1 Tổng quan về phần mềm và các khái niệm
2.1.1 Phần mềm và phần mềm ứng dụng.
 Phần mềm
Phần mềm (software) là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng
một hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình theo một trật tự xác định nhằm tự động
thực hiện một số chức năng hoặc giải quyết một bài toán nào đó.
Phần mềm là tổng thể bao gồm 3 bộ phận:
 Các chương trình máy tính
 Các kiểu cấu trúc dữ liệu
 Các tài liệu hướng dẫn sử dụng
 Phần mềm ứng dụng
Là một loại chương trình có khả năng làm cho máy tính thực hiện trực
tiếp một công việc nào đó người dùng muốn thực hiện. Điều này khác với
phần mềm hệ thống tích hợp các chức năng của máy tính, nhưng có thể
không trực tiếp thực hiện một tác vụ nào có ích cho người dùng.
Các phần mềm ứng dụng thường được gom lại thành bộ phần mềm.

Các phần mềm riêng biệt trong bộ phần mềm thường có giao diện và tính
năng tương tự làm người dùng dễ dàng học và sử dụng. Và các phần mềm
này thường tương tác được với nhau để đem lại lợi ích cho người dùng.
2.1.2 Các khái niệm liên quan
 Công nghệ phần mềm
Công nghệ phần mềm là những quy tắc công nghệ (engineering
discipline) có liên quan đến tất cả các khía cạnh của quá trình sản xuất phần
mềm. Các kỹ sư phần mềm nên tuân theo một phương pháp luận có hệ thống
và có tổ chức trong công việc của họ. Đồng thời, họ nên sử dụng các công cụ
và kỹ thuật thích hợp với vấn đề cần giải quyết, các ràng buộc và tài nguyên
sẵn có.
Công nghệ phần mềm là tổng thể bao gồm 3 thành phần: Phương
pháp, công cụ và các thủ tục, giúp cho các kỹ sư phần mềm có nền tảng định
hướng trong quá trình thiết kế và giúp cho người quản lý dự án nắm được
quy trình các bước để quản lý dự án phần mềm.
Chúng ta có thể biểu diễn khái niệm công nghệ phần mềm như sau:









Hình 2: Mô hình biểu diễn khái niệm công nghệ phần mềm
 Vòng đời phát triển của phần mềm.
Khái niệm vòng đời phát triển của phần mềm nhằm mục đích phân
đoạn toàn bộ quá trình từ khi ra đời đến khi phát triển phần mềm để có
những biện pháp thích ứng hoạt động vào từng giai đoạn với mục đích phần

mềm ngày càng hoàn thiện.
Người ta thường dùng một mô hình gọi là mô hình thác nước để biểu
diễn vòng đời phát triển của phần mềm.





Công nghệ phần mềm
Thành phần Chức năng
Phương pháp
Thủ tục
Kỹ sư phần mềm
Quản trị viên dự án

















Hình 3: Mô hình thác nước

Ý nghĩa của mô hình này là các bậc ở phía trên sẽ tác động bao trùm
tất cả các bậc ở phía dưới và càng ở những thứ bậc thấp ở phần cuối càng
phải chịu tác động của các thứ bậc phía trên.
Nhược điểm chính của mô hình thác nước là rất khó khăn trong việc
thay đổi các pha đã được thực hiện. Mô hình này chỉ thích hợp khi các yêu
cầu đã được tìm hiểu rõ ràng và những thay đổi sẽ được giới hạn một cách rõ
ràng trong suốt quá trình thiết kế.
Chúng ta lần lượt xem xét các công đoạn của mô hình:
 Công nghệ hệ thống
Đây là phương pháp luận tổng quát phân tích và sản xuất một phần
mềm với yêu cầu phải đánh giá 1 cách toàn diện tất cả các tác động và ảnh
hướng của phần mềm và chức năng hệ thống hiện diện ở mọi công đoạn tiếp
theo.
 Phân tích
Mục đích của công đoạn phân tích là xác đinh rõ mục tiêu của phần
mềm, những ràng buộc kinh tế, công nghệ và định rõ miền áp dụng của phần
mềm.
Công nghệ
hệ thống
Phân
tích
Thiết kế
Mã hoá
Kiểm
thử
Bảo trì
 Thiết kế
Là công đoạn có vai trò đặc biệt trong công nghệ phần mềm vì mục

đích của nó là đưa ra một hồ sơ thiết kế phần mềm hoàn chỉnh làm cơ sở để
lập trình.
 Mã hóa( Coder)
Mã hóa trong công nghệ phần mềm được hiểu là bản dịch từ bản vẽ
thiết kế thành bản vẽ lập trình cụ thể. Cũng như trong xây dựng, quá trình
thiết kế tương đương với quá trình thiết kế trong xây dựng còn lập trình
tương đương với quá trình thi công.
 Kiểm thử
Là công đoạn tiến hành kiểm tra tất cả phần mềm trong đó tiến hành
kiểm tra hệ thống, kiểm tra thủ tục phần mềm.
 Bảo trì
Đây là công đoạn thực hiện sau khi phần mềm đã được đưa vào sử
dụng và được tiến hành dưới 3 hình thức.
 Bảo trì sửa đổi.
 Bảo trì thích nghi.
 Bảo trì hoàn thiện.
 Môi trường thiết kế phần mềm
Trong công nghệ phần mềm, khi thiết kế một vấn đề nào đó người ta
phân ra 2 góc độ.
 Góc độ quản lý: Phục vụ cho những người quản lý dự án phần
mềm. Người ta chia làm 2 mức độ:
 Thiết kế sơ bộ
 Thiết kế chi tiết
 Góc độ kỹ thuật: Dành cho các kỹ sư phần mềm. Người ta chia
làm 4 mức độ:
 Thiết kế kiến trúc.
 Thiết kế dữ liệu.
 Thiết kế các thủ tục.
 Thiết kế các giao diện.
Vì đây đều phụ thuộc một quy trình thống nhất có mối liên quan chặt

chẽ với nhau. Vì thế người ta thường biểu diễn góc độ quản lý và góc độ kỹ
thuật bằng hình vẽ sau.








Hình 4: Tiến trình thiết kế phần mềm
 Kiến trúc phần mềm.
Kiến trúc phần mềm được hiểu là trình tự bố trí các Module và mối
liên hệ giữa các Module ấy thành một cấu trúc hoàn chỉnh đảm bảo tính logic
cao.
Trước khi lập trình, công việc quan trọng nhất là tiến hành thiết kế
kiến trúc của hệ thống. Thông thường các vấn đề của thiết kế chưa được cấu
trúc hóa, nhiệm vụ của người thiết kế là cấu trúc hóa các vấn đề phi cấu trúc
và lựa chọn một kiểu kiến trúc phù hợp.
Sau khi đã cấu trúc hóa, người ta có thể lựa chọn nhiều kiểu kiến trúc
khác nhau để giải quyết cùng một vần đề. Cùng một câu hỏi đương nhiên đặt
ra là cần lựa chọn kiểu kiến trúc nào. Nói chung không có câu trả lời thống
nhất cho mọi vấn đề thực tiễn nhưng người ta thường lựa chọn một kiểu kiến
trúc không quá phức tạp khi lập trình và đảm bảo giải quyết hiệu quả vấn đề
đặt ra.

Thiết
kế
kiến
trúc

Thiết
kế
dữ
liệu
Thiết
kế
các
thủ tục
Thiết
kế
các
giao
diện
Thiết kế sơ bộ
Thiết kế chi tiết
2.2 Quy trình xây dựng và phát triển phần mềm
2.2.1 Khái niệm
Quy trình phần mềm là một tập hợp các hành động mà mục đích của
nó là xây dựng và phát triển phần mềm.
Người ta phân định quy trình xây dựng và phát triển phần mềm thành
các công đoạn chính mà chúng ta có thể biểu diễn trong hình vẽ sau:












Hình 5: Các công đoạn xây dựng và phát triển phần mềm
Các quy trình trong công nghệ phần mềm có mối liên quan mật thiết
với nhau và đều theo một nguyên tắc công đoạn đứng sau sẽ tiếp nhận sản
phẩm của công đoạn đứng ngay trước nó như các dữ liệu đầu vào. Vì vậy
chất lượng phần mềm phụ thuộc đồng thời vào tất cả các công đoạn chứ
không chỉ phụ thuộc vào công đoạn trực tiếp mà nó đang thực hiện.
2.2.2 Các quy trình cụ thể
 Quy trình 1: Xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm.
 Mục đích
Mục đích của quy trình xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm là
tiến hành gặp gỡ khách hàng, khởi thảo hợp đồng phần mềm và tiến tới ký
kết hợp đồng phần mềm.
Cán bộ
k.doanh
phần
mềm
Cán bộ
xác định
yêu cầu
Cán bộ
thiết kế
Lập trình
viên
Cán bộ
Test
chương
trình
Cán bộ

triển khai
Xây dựng
và quản
lý h.đồng
P.mềm
Xác định
yêu cầu
người sử
dụng
Thiết kế
phần
mềm
Lập trình
Test
phần
mềm
Triển
khai
Hợp
đồng
phần
mềm
Hồ sơ
xác định
yêu cầu
sử dụng
Hồ sơ
thiết kế
Phần
mềm

Phần
mềm
hoàn
thiện
Biên bản
cài dặt
cho
k.hàng
Chức
danh
Quy
trình
Sản
phẩm
 Các dấu hiệu
Quy trình xây dựng và quản lý hợp đồng phần mềm được đặc trưng
bởi các dấu hiệu sau đây:
 Soạn thảo và ký kết hợp đồng phần mềm.
 Theo dõi thực hiện hợp đồng phần mêm.
 Thanh toán, thanh lý hợp đồng phần mềm.
 Lưu đồ















Hình 6: Lưu đồ quy trình 1
 Quy trình 2: Quy trình xác định yêu cầu.
 Mục đích
Quy trình xác định yêu cầu có mục đích chính là đo lường một cách cụ
thể các yêu cầu của khách hàng về phần mềm tương lai. Quy trình này sẽ mô
hình hóa toàn bộ các chức năng của phần mềm sẽ được thiết kế. Do đó công
đoạn xác định yêu cầu có vị trí đặc biệt quan trọng vì thực chất đây mới là
công đoạn có liên quan đến chất lượng của phần mềm sau này.
B
ắt

đ
ầu

K
ết

th
úc

Đề xuất HĐPM
Ki
ểm

tra


Lập giải pháp
Soạn thảo HĐPM
Theo dõi thực hiện
Thanh toán, thanh lý hợp đồng
Hồ sơ quy trình 1
Đúng
Sai
 Các dấu hiệu
Quy trình xác định yêu cầu trong công nghệ phần mềm được đặc trưng
bởi các dấu hiệu sau đây:
 Phân tích nghiệp vụ chuyên sâu.
 Lập mô hình hoạt động của hệ thống.
Đây là hai vấn đề đặc biệt quan trọng vạch rõ sự khác biệt giữa phần
mềm này với phần mềm khác.
Bản chất của phân tích nghiệp vụ chuyên sâu là người cán bộ xác định
yêu cầu, phải nêu những đặc trưng chuyên biệt của phần mềm đó so với phần
mềm khác. Còn lập mô hình hoạt động của hệ thống là lập các sơ đồ: sơ đồ
BFD, IFD, DFD.
Hồ sơ của quy trình 2 chính là nền tảng để thực hiện quy trình thiết kế
do đó nếu có những sai sót trong quá trình hoạt động thì sẽ dẫn đến hậu quả
khó lường và tất nhiên là phần mềm sẽ không thực hiện đúng với các chức
năng mà cơ quan thực tế yêu cầu.
 Lưu đồ


















Hình 7: Lưu đồ quy trình 2
K
ết

th
ú
c

Lập kế hoạch xác
đ
ịnh

y
ê
u c
ầu

Phân tích nghiệp vụ
Lập BFD

Hồ sơ quy trình 2
Đúng
Sai
Lập IFD
Lập DFD
B
ắt

đ
ầu

Kiểm tra
kế hoạch
 Quy trình 3: Quy trình thiết kế trong công nghệ phần mềm
 Mục đích
Đây là quy trình có vai trò đặc biệt quan trọng vì hồ sơ thiết kế chính
là nền tảng để đưa vào đó xây dựng phần mềm, đặc biệt trong giai đoạn hiện
nay. Khi đã có các công cụ lập trình tự động thì người ta yêu cầu các chuyên
gia lập trình phải biết đọc bản vẽ để nắm được cấu trúc tổng quát của phần
mềm, phần lập trình có thể giao cho máy thực hiện.
 Các dấu hiệu:
Quy trình thiết kế trong công nghệ phần mềm được đặc trưng bởi các
dấu hiệu sau đây:
 Thiết kế kiến trúc.
 Thiết kế kỹ thuật
- Thiết kế dữ liệu.
- Thiết kế chương trình.
- Thiết kế giao diện.
- Thiết kế công cụ cài đặt.
 Lưu đồ:













B
ắt

đ
ầu

K
ết

th
úc

Lập kế hoạch thiết kế
Thiết kế dữ liệu
Hồ sơ thiết kế
Duyệt
Không
Thiết kế kiến trúc

Thiết kế giao diện
Thiết kế công cụ cài đặt
Duyệt thiết kế
kiến trúc
Hình 8: L
ưu đ
ồ quy trình 3

 Quy trình 4: Quy trình lập trình trong công nghệ phần mềm
 Mục đích
Trên cơ sở hồ sơ thiết kế, người ta chọn một ngôn ngữ nào đó để
chuyển bản vẽ thành một phần mềm. Công đoạn này gọi là thi công phần
mềm.
 Các dấu hiệu:
Quy trình lập trình trong công nghệ phần mềm được đặc trưng bởi các
dấu hiệu sau.
 Lập trình các thư viện chung.
 Lập trình các Module.
 Tích hợp hệ thống.
 Lưu đồ
















Hình 9: Lưu đồ quy trình 4

Bắt đầu
Kết thúc
Lập kế hoạch thiết kế
Duyệt
thiết kế
Lập trình Module
Duyệt
Không
Thiết kế kiến trúc
Tích hợp
Hồ sơ quy trình 4
 Quy trình 5: Test trong công nghệ phần mềm.
 Mục đích
Sau công đoạn lập trình, chúng ta đã có một phần mềm được các kỹ sư
phần mềm thực hiện quá trình test chương trình. Trước khi đưa sản phầm ra
thị trường, phần mềm phải trải qua một quá trình test rất nghiêm ngặt bao
gồm test hệ thống, test theo các tiêu chuẩn nghiệm thu và test theo yêu cầu
của khách hàng.
 Các dấu hiệu
Quy trình test trong công nghệ phần mềm được đặc trưng bởi các dấu
hiệu sau:
 Lập kịch bản test (Scenario)
 Test hệ thống

 Test nghiệm thu
 Test theo yêu cầu khách hàng
Trong quá trình test, vấn đề lập kịch bản có vai trò đặc biệt quan trọng
vì đây là nền tảng, là chìa khóa để xác định bản chất của phần mềm.
 Lưu đồ











Hình 10: Lưu đồ quy trình 5
B
ắt

đ
ầu

K
ết

th
úc

Lập kế hoạch

Duy
ệt


Test hệ thống
Duyệt
Không
Lập kịch bản Test
Test nghiệm thu
Hồ sơ quy trình 4
Test theo yêu cầu của khách hàng
 Quy trình 6: Quy trình triển khai.
 Mục đích
Quy trình triển khai là quy trình cuối cùng trong công đoạn sản xuất
phần mềm công nghiệp. Mục đích của công đoạn này là cài đặt phần mềm
cho khách hàng, đào tạo sử dụng và bàn giao cho khách hàng.
 Các dấu hiệu
Quy trình triển khai trong công nghệ phần mềm được đặc trưng bởi
các dấu hiệu sau:
 Cài đặt máy chủ
 Cài đặt máy trạm
 Đào tạo sử dụng
 Lập biên bản bàn giao cho khách hàng.
 Lưu đồ
















Hình 11: Lưu đồ quy trình 6
B
ắt

đ
ầu

K
ết

th
úc

Lập kế hoạch triển khai
Gi
ải

ph
áp
=?


Cài đặt Server
Thông qua
Không
Lập giải pháp triển khai
Cài đặt máy trạm
Lập biên bản bàn giao
Đào tạo sử dụng
2.3 Các phương pháp thiết kế
2.3.1 Phương pháp 1: Top Down Design(TDD)
Đây là một phương pháp thiết kế giải thuật dựa trên tư tưởng module
hoá. Tư tưởng của phương pháp này là đi từ tổng quan đến chi tiết tức là khi
giải quyết một vấn đề nào đó của thực tiễn, người ta đưa ra các phác thảo từ
giải quyết vấn đề tổng quát. Sau đó các vấn đề lại được phân ra thành vấn đề
nhỏ, cụ thể hơn, tức là chuyển dần từ module chính đến các module con từ
trên xuống dưới cho đến khi mỗi vấn đề có thể tương ứng với một chương
trình, do đó phương pháp này còn có tên gọi là thiết kế “ từ đỉnh xuống” (
Top down design). Quy trình này cũng được gọi là quy trình cấu trúc hoá.
Phương pháp thiết kế TDD phù hợp với các doanh nghiệp, các tổ chức
mà hệ thống thông tin chưa được tin học hóa, tức là đang ở mô hình xử lý
thủ công. Khi đó với phương pháp thiết kế từ đỉnh xuống đáy sẽ giải quyết
triệt để các vấn đề thực tiễn đặt ra và phần mềm có tính ứng dụng cao.
2.3.2 Phương pháp 2: Bottom Up Design( BUD)
Xét ở góc độ nào đó, phương pháp thứ hai này hơi ngược với phương
pháp thứ nhất. Nếu như trong phương pháp thứ nhất chúng ta đi từ tổng quát
đến chi tiết thì phương pháp thứ hai ngược lại, xuất phát điểm từ chi tiết rồi
mới đến tổng quát. Trước hết, người ta tiến hành giải quyết các vấn đề cụ
thể, sau đó trên cơ sở đánh giá mức độ tương tự về chức năng của các vấn đề
này trong việc giả quyết bài toán người ta gộp chúng lại thành từng nhóm
cùng chức năng từ dưới lên trên cho đến module chính. Sau đó thiết kế thêm
một số chương trình làm phong phú hơn, đầy đủ hơn chức năng của các phân

hệ và cuối cùng là thiết kế một chương trình làm nhiệm vụ tập hợp các
module thành một hệ chương trình thống nhất, hoàn chỉnh.
Lĩnh vực ứng dụng chủ yếu của phương pháp này là hệ thống thông
tin thuộc loại tin học hóa từng phần. Đối với các hệ thống này, người ta đã
tiến hành tin học hóa ở một số bộ phận và mang lại hiệu quả thiết thực khi có
dự án phát triển hệ thống thông tin thì người ta không áp dụng phương pháp
thứ nhất vì như thế là xóa bỏ tất cả và làm lại từ đầu. Các phần mềm sẽ được
sử dụng sẽ được tiếp tục giữ lại trong hệ thống mới để vừa đảm bảo vấn đề
tiết kiệm tài chính, vừa đảm bảo tính kế thừa và tâm lý quen sử dụng.
Quá trình áp dụng phương pháp thứ hai gồm 3 bước:
 Bước 1: Xuất phát từ cụ thể, phân tích chức năng các phần
mềm và xếp chúng thành từng nhóm với cùng chức năng.
 Bước 2: Trong các nhóm, người ta phát triển thêm các chức
năng mới.
 Bước 3: Tích hợp các nhóm thành một hế thống thống nhất.
Trên đây chúng ta đã xem xét hai phương pháp thiết kế giải thuật cơ
bản của trường phái lập trình cấu trúc. Trong thực tiễn, tuỳ thuộc vào từng
bài toán cụ thể mà người lập trình lựa chọn mộ trong hai phương pháp trên.
Đôi khi người ta còn sử dụng kết hợp cả hai phương pháp với mục đích cuối
cùng là thiết kế được các giải thuật chất lượng, tối ưu và hiệu quả.
2.4 Phương pháp luận về phân tích hệ thống thông tin
2.4.1 Các phương pháp thu thập thông tin
 Phỏng vấn
Phỏng vấn là một trong hai công cụ thu thập thông tin đắc lực nhất
dùng cho hầu hết các dự án phát triển hệ thống thông tin . Phỏng vấn cho
phép thu thập những thông tin được xử lý theo cách khác nhau với mô tả
trong tài liệu.
 Nghiên cứu tài liệu
Cho phép nghiên cứu kĩ và tỉ mỉ về nhiều khía cạnh của tổ chức như
lịch sử hình thành và phát triển của tổ chức, tình trạng tài chính, các tiêu

chuẩn và định mức, cấu trúc thứ bậc, vai trò và nhiệm vụ của các thành viên,
nội dung và hình trạng của các thông tin đầu vào cũng như đầu ra.
 Sử dụng phiếu điều tra
Phương pháp này sử dụng đối với các đối tượng cần điều tra thông tin
với quy mô lớn.
 Quan sát
Việc thực hiện quan sát cho phép chúng ta thấy những gì không thể
hiện trên tài liệu hoặc qua phỏng vấn như tài liệu để ở đâu, đưa cho ai ?
Phương pháp quan sát có nhiều rủi ro vì nếu để đối tượng quan sát để ý thì
họ sẽ thay đổi lịch trình làm việc không như ngày thường.
2.4.2 Các công cụ mô hình hóa hệ thống thông tin
Các yêu cầu của người sử dụng thường được viết bằng ngôn ngữ tự
nhiên để những người không có kiến thức về mặt kỹ thuật có thể hiểu được
nó. Tuy nhiên, những yêu cầu hệ thống chi tiết phải được mô hình hoá. Mô
hình hoá hệ thống giúp người phân tích hiểu rõ các chức năng của hệ thống.
Ta có thể sử dụng các mô hình khác nhau để biểu diễn hệ thống từ
nhiều khía cạnh khác nhau.
Một số công cụ chính dùng để mô hình hóa và xây dựng tài liệu cho
hệ thống là sơ đồ chức năng kinh doanh BFD( Business Function Diagram ),
sơ đồ luồng thông tin IFD ( Information Flow Diagram) và sơ đồ luồng dữ
liệu DFD ( Data Flow Diagram ).
 Sơ đồ chức năng kinh doanh BFD :
Sơ đồ chức năng BFD là sơ đồ mô tả các chức năng nghiệp vụ của
một tổ chức và những mối quan hệ bên trong giữa các chức năng đó cũng
như các mối quan hệ của chúng với môi trường bên ngoài.
Mô hình được xây dựng dần cùng với tiến trình khảo sát chi tiết giúp
cho việc định hướng hoạt động khảo sát
Nó cho phép xác định phạm vi các chức năng hay miền cần nghiên
cứu của tổ chức.
Nó cho thấy vị trí của mỗi công việc trong toàn hệ thống, tránh trùng

lặp, giúp phát hiện các chức năng còn thiếu.
Là cơ sở để thiết kế cấu trúc hệ thống chương trình của hệ thống sau
này.

 Phân cấp của sơ đồ BFD:
Việc phân cấp sơ đồ chức năng kinh doanh cho phép phân tích viên hệ
thống có thể đi từ tổng hợp đến cụ thể, từ tổng quát đến chi tiết. Trên cơ sở
đó phân tích viên hệ thống có thể tiến hành theo một trình tự khoa học, có sự
phân công mỗi nhóm phụ trách phân tích một mức nào đó.
 Quy tắc lập sơ đồ BFD:
 Tuần tự: ghi chức năng của từng cấp theo thứ tự xuất
hiện của chúng.
 Lựa chọn: khi có sự lựa chọn giữa những gì xảy ra thì
phải chỉ ra cách lựa chọn và đánh dấu “0” ở phía trên, góc
phải của khối chức năng đó.
 Phép lặp: Nếu một quá trình được thực hiện hơn một lần
thì đánh dấu“*”ở phía trên, góc phải của khối chức năng.
 Nếu một quá trình nào đó bị loại khỏi đề án do chưa hợp
lý hoặc không đem lại lợi ích thì nên đánh dấu bằng một
dòng đậm vào khối chức năng.
 Khi các chức năng phụ thuộc vào các sự kiện bên ngoài
thì có thể đánh dấu bằng một mũi tên bên lề phải. Tên gọi
của sơ đồ chức năng cần được đặt một cách đầy đủ, rõ
ràng để người đọc dễ hiểu và dễ dàng phân biệt giữa tên
gọi của các chức năng với nhau.
 Sơ đồ chức năng cần được xác lập một cách sáng sủa,
đơn giản, chính xác và đầy đủ. Các chức năng trên cùng
một cấp thì có độ phức tạp như nhau.
Có thể đưa ra mô hình sơ đồ DFD một cách tổng quát như sau:







×