Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

LUẬN VĂN: Tổ chức hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp với việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.93 KB, 21 trang )

z

LUẬN VĂN:
Tổ chức hạch tốn chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp với việc xác định
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh


Lời nói đầu

Cùng với việc mở rộng nền kinh tế thị trường trong những năm qua Đảng và
nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình sở hữa và mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại với nước ngồi. Thêm vào đó sự đổi mới sâu sắc về cơ chế quản lý đã làm
cho nền kinh tế nước ta có những bước đi vững chắc và đã từng bước hoà nhập với
xu thế phát triển của thế giới. Với tư cách là công cụ quản lý, kế toán gắn liền với
hoạt động kinh tế xã hội, kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp thơng tin hữu ích
cho các quyết định kinh tế.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiêu thụ đóng vai trò đặc biệt
quan trọng để tạo ra nguồn tiền và các khoản tương tương đương tiền trong tương
lai cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn vong và phát triển của doanh nghiệp. Thơng
qua q trình tiêu thụ mới biết được quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp đạt kết quả ra sao? Lãi lỗ như thế nào?
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí khơng thể
thiếu để thúc đẩy q trình tiêu thụ. Người xưa có câu “Khéo ăn thì no, khéo co thì
ấm’, việc xác định đúng và quản lý chi phí tiết kiệm hợp lý sẽ giúp nhà quản lý
doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Vậy cần tổ chức hạch tốn chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp như thế nào để xác định được kết quả
hoạt động kinh doanh hợp lý, đánh giá đúng chất lượng và hiệu quả kinh doanh?
Đây là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều rất chú trọng.


Xuất phát từ nhận thức trên, em đã lựa chọn đề tài “Tổ chức hạch tốn chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp với việc xác định kết quả hoạt
động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh” để tìm
hiểu và nghiên cứu.

Mục đích nghiên cứu là để nắm bắt được cách thức hạch tốn từ đó làm rõ
bản chất của đề tài. Khơng đi vào lối mịn của việc sao chép lại những bản mẫu đề
án đã có, hi vọng qua q trình tự tìm hiểu đề tài sẽ tích luỹ được đơi chút kiến
thức phục vụ cho công việc sau này.


Trên cơ sở phạm vi đề tài nghiên cứu, bản đề án này gồm 2 chương:
Chương I

: Lý luận chung về tổ chức hạch tốn chi phí bán hàng, chi phí quản lý

doanh nghiệp với việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh hợp lý.
Chương II

: Vận dụng chuẩn mực kế tốn mới về việc ghi nhận chi phí bán hàng

và chi phí quản lý doanh nghiệp với việc xác định kết quả kinh doanh hợp lý trong
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.


Chương I

Lý luận chung về tổ chức Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp với việc
xác định Kết quả hoạt động kinh doanh hợp lý.


I.

Những nguyên tắc hạch tốn chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh
hợp lý

1. Phải phân định được chi phí, thu nhập và kết quả kinh doanh của từng
loại hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
-

Hoạt động sản xuất - kinh doanh: là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất – kinh doanh
chính và sản xuất – kinh doanh phụ.

-

Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu tư về vốn và đầu tư tài chính ngắn
hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời.

-

Hoạt động khác: Là hoạt động xẩy ra ngoài dự kiến của doanh nghiệp

Tương ứng với những loại hình hoạt động kinh doanh trên là những loại thu
nhập mà doanh nghiệp có được:
-

Thu nhập từ hoạt động sản xuất – kinh doanh

-


Thu nhập tài chính

-

Thu nhập khác

2. Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về sản
phẩm, hàng hố, lao vụ. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu là thời
điểm người mua trả tiền hay chấp nhận nợ về lượng hàng hoá, vật tư đã được
người bán chuyển giao.
3. Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến
doanh thu, chi phí và kết quả.
Tuỳ thuộc vào phương pháp tính thuế VAT, nội dung của các chỉ tiêu liên
quan đến chi phí, doanh thu và kết quả có sự khác nhau. Đối với các doanh


nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ, trong chi phí khơng bao
gồm số thuế VAT đầu vào. Tương tự, chỉ tiêu doanh thu bán hàng, thu nhập
hoạt động tài chính, thu nhập khác cũng như các khoản giảm giá hàng bán,
doanh thu hàng bán trả lại là giá bán hoặc thu nhập chưa có VAT đầu ra phải
nộp (kể cả các khoản phụ phí thu thêm ngồi giá bán – nếu có). Ngược lại,
đối với các cơ sở tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp hoặc đối với các
đối tượng khơng chịu thuế VAT, trong chi phí bao gồm cả thuế VAT đầu vào
và trong doanh thu (hay thu nhập) gồm cả VAT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ
đặc biệt đầu ra (kể cả các khoản phụ phí thu thêm ngồi giá bán – nếu có). Vì
thế. các chỉ tiêu về doanh thu hàng bán, giảm giá, doanh thu hàng bán trả
lại... đều bao gồm cả thuế VAT đầu ra.


II.

Kế tốn chi phí bán hàng:

1. Khái niệm:
Chi phí bán hàng là tồn bộ chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ như chi phí bao gói, vận chuyển, tiếp thị, quảng cáo,
chào hàng...
2. Tài khoản sử dụng:
Kế tốn sử dụng tài khoản 641 – Chi phí bán hàng để phản ánh, tập hợp và kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong q trình tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
-

Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng

-

Kết chuyển chi phí bán hàng.

TK 641 khơng có số dư và được chi tiết theo các tiểu khỏan.
TK641(1)

: Chi phí nhân viên

TK641(2)

: Chi phí vật liệu


TK641(3)

: Chi phí dụng cụ, đồ dùng

TK641(4)

: Chi phí khấu hao TSCĐ

TK641(5)

: Chi phí bảo hành

TK641(7)

: Chi phí dịch vụ mua ngồi


TK641(8)

: Chi phí bằng tiền khác.

3. Phương pháp hạch tốn:
-

Tính ra tiền lương và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng
gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ sản phẩm tiêu thụ:

Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334
-


Trích BHXH, KPCĐ và bảo hiểm Y tế theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương phát sinh trong kỳ tính vào chi phí:

Nợ TK 641 (6412)
Có TK 152: (chi tiết tiểu khoản)
-

Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ:

Nợ TK 641 (6413)
Có TK 153: Xuất dùng với giá trị nhỏ
-

Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng

Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214
-

Chi phí bảo hành thực tế phát sinh (trường hợp khơng trích trước):

Nợ TK 641 (6415)
Có TK 111,112: Chi phí bằng tiền
Có TK 152: Chi vật liệu sửa chữa
Có TK155: Chi sản phẩm đổi cho khách hàng
Có TK 334,338....Các chi phí khác.
-

Giá dịch vụ mua ngoài liên quan đến hàng bán:


Nợ TK 641 (6417): Trị giá dịch vụ mua ngoài
(Nợ TK 1331: Thuế VAT đầu vào được khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh tốn
-

Chi phí theo dự tốn tính vào chi phí bán hàng trong kỳ:

Nợ TK 641 (Chi tiết tiểu khoản)
Có TK 142 (1421)/TK242: Phân bổ dần chi phí trả trước
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch và chi phí bán
hàng.


-

Các chi phí bằng tiền phát sinh trong kỳ:

Nợ TK 641 (6418)
Có TK liên quan (111,112...)
-

Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật tư xuất dùng
khơng hết):

Nợ TK liên quan (111,138...)
Có TK 641.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu phản ánh qua sơ đồ (Sơ đồ 1)



sơ đồ kế tốn tổng qt chi phí bán hàng
(Sơ đồ 1)
TK 641

TK334, 338

TK 111,112,1388...

Tập hợp chi phí nhân viên
bán hàng

Các khoản thu hồi ghi
chi phí bán hàng

TK152
Tập hợp chi phí vật liệu
911
bao bì
Tk214
Chi phí cơng cụ bán hàng
(loại phân bổ một lần)

TK1421,242

Phân bổ dần chi phí trả trước

TK335
Trích trước chi phí
phải trả theo kế hoạch


TK331,111,112

Chi
phí
dịch
vụ
mua
ngồi

chi

Giá khơng
thuế GTGT
TK1331

TK

Kết
chuyể
n chi
phí
bán
hàng
trừ
vào
thu
nhập
trong
kỳ
hay

đưa
vào
chi
phí
chờ
kết
chuyể
n để
đảm
bảo
phù
hợp

Trừ vào kết quả
kinh doanh trong kỳ
(Nếu chi phí nhỏ hoặc
chu kỳ kinh
doanh ngắn)

TK1422,242
Đưa vào
Chi phí chờ
kết chuyển
(nếu chi phí
lớn hoặc với
doanh
nghiệp có
chu kỳ
kinh doanh
dài)


kết
chuyển
trừ vào
thu
nhập


thuế
GTGT


III.

Kế tốn chi phí quản lý doanh nghiệp:

1. Khái niệm:
-

Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung đến tồn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách
riêng ra được cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi phí quản lý doanh
nghiệp bao gồm nhiều loại như chi phí quản lý kinh doanh, quản lý
hành chính và chi phí chung khác.

-

Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp sản xuất kinh
doanh cần được lập dự tính (lập dự toán) và quản lý chi tiêu tiết kiệm
hợp lý. Do liên quan đến mọi hoạt động trong doanh nghiệp nên cuối

kỳ cần được tính tốn, phân bổ, kết chuyển để xác định kết quả kinh
doanh hợp lý. Trường hợp doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có chu kỳ
sản xuất dài, trong kỳ khơng có hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ, hoặc
doanh nghiệp thương mại có biến động lớn về lượng hàng hố dự trữ
giữa kỳ thì chi phí quản lý doanh nghiệp cũng cần tính tốn, phân bổ
cho sản phẩm hàng hóa cịn lại chưa tiêu thụ cuối kỳ.

2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản ánh, tập hợp
và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và các chi phí liên
quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp.
Bên Nợ: Tập hợp tồn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh
trong kỳ.
Bên Có:
-

Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp

-

Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp

TK 642 cuối kỳ khơng có số dư và được chi tiết thành các tiêu khoản:
TK642(1)

: Chi phí nhân viên

TK642(2)

: Chi phí vật liệu quản lý


TK642(3)

: Chi phí đồ dùng văn phịng

TK642(4)

: Chi phí khấu hao TSCĐ

TK642(5)

: Thuế, phí và lệ phí


TK642(6)

: Chi phí dự phịng

TK 642(7)

: Chi phí dịch vụ mua ngồi

TK642(8)

: Chi phí bằng tiền khác.

Tuỳ theo u cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 642 có thể được
mở thêm một số tiểu khoản khác để theo dõi các nội dung, yếu tố chi phí thuộc quản
lý doanh nghiệp.
3. Phương pháp hạch toán.

Về cơ bản, chi phí quản lý doanh nghiệp hạch tốn tương tự như chi phí bán hàng.
Q trình tập hợp và kết chuyển chi phí quản lý được khái quát qua sơ đồ (Sơ đồ 2).


sơ đồ kế tốn tổng qt chi phí quản lý doanh nghiệp
(Sơ đồ 2)
TK 642

TK334, 338

TK 111,112,1388...

Tập hợp chi phí nhân viên
quản lý doanh nghiệp

Các khoản thu hồi ghi
chi phí quản lý doanh nghiệp

TK152
Tập hợp chi phí vật liệu

TK

911
quản lý
TK 153
Chi phí dụng cụ quản lý
doanh nghiệp (loại phân bổ 1 lần)
Tk214
Chi khấu hao TSCĐ

dùng cho quản lý doanh nghiệp

TK242
Phân bổ dần chi phí trả trước

TK139
Trích lập dự phịng phải thu khó địi
TK335
Trích trước chi phí
phải trả theo kế hoạch
TK331,111,112
Chi
phí
dịch
vụ
mua
ngồi

chi

Giá khơng
thuế GTGT

Trừ vào kết quả
Kết
chuyể
n chi
phí
quản


kinh doanh trong kỳ
trừ
(Nếu chi phí nhỏ hoặc
vào
thu
chu kỳ kinh
nhập
doanh ngắn)
trong
kỳ
hay
TK1422,242
đưa
vào
chi
Đưa vào
phí
chờ Chi phí chờ
kết
kết chuyển
chuyể
kết
n để (nếu chi phí
đảm
lớn hoặc với chuyển
bảo
doanh
trừ vào
phù
nghiệp có

thu
hợp
giữa
chu kỳ
nhập
kinhdoanh


TK1331
thuế
GTGT

dài)


IV.

Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh

1. Khái niệm và tài khỏan sử dụng:
Kết quả hoạt động kinh doanh là kết quả tiêu thụ sản phẩm, hàng hố, lao vụ,
dịch vụ. Kết quả đó được tính bằng cách so sánh giữa một bên là doanh thu thuần
(doanh thu sau khi trừ các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu
thụ đặc biêt, thuế xuất khẩu) với giá vốn hàng tiêu thụ, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận (hoặc lỗ) về tiêu thụ.
Thông thường, cuối kỳ kinh doanh hay sau mỗi thương vụ, kế toán tiến hành
xác định kết quả của hoạt động kinh doanh. Công việc này được thực hiện trên tài
khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh. Đây là tài khoản dùng để xác định toàn
bộ kết quả kinh doanh, kết cấu của nó như sau:
Bên Nợ:

-

Chi phí sản xuất, kinh doanh liên quan đến hàng tiêu thụ (Giá vốn hàng
bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp)

-

Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường.

-

Kết chuyển kết quả các hoạt động kinh doanh

Bên Có:
-

Tổng số doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ

-

Tổng số doanh thu thuần hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.

-

Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh

2. Phương pháp hạch tốn:
Trình tự hạch tốn xác định kết quả được thể hiện bằng sơ đồ (Sơ đồ 3)



sơ đồ kế toán tổng quát xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanhs

TK 632

TK 911

TK 511,512

Kết chuyển giá vốn

Kết chuyển

hàng tiêu thụ trong kỳ

doanh thu thuần

TK 641,642

Trừ vào thu
kết
chuyể trong kỳ
n chi
phí
bán
TK1422
hàng
chờ kết Kết

chi chuyển chuyển
phí

quản

doanh

V.

TK 421
Kết chuyển lỗ về tiêu thụ

Kết chuyển lãi về tiêu thụ

Tổ chức hạch tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp:

Trong những hình thức hạch tốn kế tốn, hình thức kế tốn chứng từ ghi sổ
được áp dụng rất phổ biến đối với mọi loại quy mô doanh nghiệp, kế cấu sổ
sách đơn giản dễ ghi chép nên phù hợp với cả điều kiện lao động thủ cơng
và kế tốn máy. Trong chun đề này xin lấy hình thức hạch tốn kế tốn
chứng từ ghi sổ để áp dụng cho việc hạch tốn chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức hạch tốn hình thức kế toán Chứng từ Ghi sổ
(Sơ đồ 4)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày (định kỳ)

:

Ghi vào cuối tháng (hoặc định kỳ) :
Đối chiếu, kiểm tra

:



Chứng từ
gốc

Chứng từ
ghi sổ

Sổ
quỹ

Sổ chi
tiết

Sổ
cái

Bảng cân đối tài
khoản

Bảng
tổng hợp
chi tiết

Báo cáo kế tốn
Hình thức chứng từ ghi sổ gồm các sổ sách kế toán chủ yếu sau đây:
-

Sổ cái


-

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

-

Bảng cân đối số phát sinh các tài khoản (bảng cân đối tài khoản)

-

Các sổ hoặc thẻ kế tốn chi tiết.

Hạch tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phải sử dụng ít nhất
những sổ tổng hợp sau:
1. Sổ tổng hợp:
-

Chứng từ ghi sổ: được lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại có cùng nội dung kinh tế. Chứng từ gốc được
lập hàng ngày hoặc định kỳ (3-5 ngày, hoặc lâu hơn, tuỳ mức độ phát
sinh nghiệp vụ nhiều hay ít.)
Chứng từ ghi sổ
Số :…..


Ngày…..tháng ….. năm….
Diễn giải

Số hiệu TK


Số tiền

4

Nợ

3

5



2

1

Ghi chú

Cộng
Kèm theo …….. chứng từ gốc
Ngày….tháng…..năm…
Kế toán lập

Kế toán trưởng

(Ký, họ tên)
-

(Ký, họ tên)


Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi
chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian đồng thời dùng để
quản lý chứng từ ghi sổ, kiểm tra, đối chiếu với bảng cân đối số phát
sinh. Đặc điểm: Sổ này do kế toán tổng hợp ghi trên cơ sở chứng từ ghi
sổ do kế toán phần hành chuyển đến, và:

Tổng số tiền trên

= Tổng PS Nợ (Tổng PS Có) = TổngPS Nợ(Tổng PS Có)

“Sổ đăng kýCT-GS”

của mọi TK trên “sổ cái”

của mọi TK trên

“BCĐSPS”

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Năm ….
Chứng từ ghi sổ

Số hiệu

Ngày tháng

1

2


Số tiền

Cộng

Chứng từ ghi sổ

Số hiệu
3

Ngày tháng

1

Số tiền

2

3

Cộng luỹ kế từ đầu tháng

-

Sổ cái: là sổ tổng hợp để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo tài
khoản đã được trong chế độ tài khoản kế toán áp dụng tại doanh


nghiệp. Số liệu trên Sổ cái được dùng để đối chiếu số liệu với bộ phận
kế toán chi tiết và là căn cứ để lập báo cáo kế toán. Sổ cái được kế
toán tổng hợp ghi trên cơ sở các chứng từ ghi sổ đã được vào sổ đăng

ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái
Năm…..
Tên TK…….
NT
ghi sổ

Chứng từ ghi sổ

Diễn giải

Số hiệu………
Số hiệu

Số

Ngày

TK đối

hiệu

tháng

Số tiền

ứng
Số dư đầu kỳ

Cộng PS trong kỳ

Số dư cuối kỳ

Chương II

Vận dụng những chuẩn mực kế toán mới về việc ghi nhận chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp với việc xác định kết quả kinh doanh hợp lý.

Ta vẫn biết lợi nhuận là thước đo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Các yếu tố liên quan trực tiếp đến việc xác đinh lợi nhuận là Doanh thu, thu
nhập khác và Chi phí. Để có được kết quả kinh doanh hợp lý cần xuất phát từ chi
phí hợp lý và doanh thu hợp lý.
1. Khái niệm
Theo “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam” do Bộ tài chính phát hành tháng 12003, các yếu tố Doanh thu, thu nhập khác và chi phí được định nghĩa như sau:
-

Doanh thu và thu nhập khác:
Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán

phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của


doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu, khơng bao gồm khoản góp vốn
của cổ đơng hoặc chủ sở hữu.
-

Chi phí:
Là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế tốn dưới hình

thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản, hoặc phát sinh các khoản
nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho

cổ đơng hoặc chủ sở hữu.
Chi phí bao gồm các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong q trình
hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp như: Giá vốn hàng bán,
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí lãi tiền vay và các chi phí
khác liên quan đến hoạt động cho các bên sử dụng tài sản sinh ra lợi tức, tiền bản
quyền…. Những chi phí này phát sinh dưới dạng tiền và các khoản tương đương
tiền, hàng tồn kho, khấu hao máy móc, thiết bị.
Chi phí khác là chi phí bao gồm các chi phí ngồi các chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thơng thường của doanh
nghiệp, như: chi phí về thanh lý, nhượng bán tài sản cố định, các khoản tiền bị
khách hàng phạt do vi phạm hợp đồng,…
2. Điều kiện ghi nhận chi phí hợp lý
-

Chi phí sản xuất kinh doanh (bao gồm cả chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp ) và các chi phí khác được ghi nhận trong kết quả
hoạt động sản xuất - kinh doanh khi các khoản chi phí này làm giảm
bớt lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan đến việc giảm bớt tài sản
hoặc tăng nợ phải trả và chi phí này phải được xác định một cách đáng
tin cậy, với đầy đủ chứng từ chứng thực nghiệp vụ đã phát sinh.

-

Các chi phí được ghi nhận trong kết quả hoạt động sản xuất - kinh
doanh phải tuân thủ nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí
(theo một tỷ lệ nhất định).

-

Lợi ích kinh tế dự kiến thu được trong nhiều kỳ kế tốn có liên quan

đến doanh thu và thu nhập khác được xác định một cách gián tiếp thì
các chi phí liên quan được ghi nhận trong kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trên cơ sở phân bổ theo hệ thống hoặc theo tỷ lệ.


-

Một khoản chi phí được ghi nhận ngay vào kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh trong kỳ khi chi phí đó khơng đem lại lợi ích kinh tế trong
các kỳ sau.

3. Điều kiện ghi nhận doanh thu và thu nhập khác hợp lý
Doanh thu và thu nhập khác được ghi nhận trong kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh khi thu được lợi ích kinh tế trong tương lai có liên quan tới sự gia
tăng về tài sản hoặc giảm bớt nợ phải trả và giá trị gia tăng đó phải xác định
được một cách đáng tin cậy.


kết luận

Trong tồn bộ cơng tác kế tốn thì kế tốn chi phí sản xuất là một khâu kế
tốn quan trọng, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tuy chỉ là một
phần trong chi phí sản xuất kinh doanh nhưng là một phần không thể thiếu đối với
những doanh nghiệp thương mại . Đặc biệt trong quản trị doanh nghiệp, hạch tốn
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp chính xác là căn cứ cho phân
tích và hoạch định dự án, đề ra các biện pháp để giảm giá thành sản phẩm, nâng cao
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Qua quá trình học tập ở trường và thời gian tìm hiểu tài liệu, sách vở về cơng
tác kế tốn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được sự chỉ bảo tận tình
của thầy giáo, em đã hồn thành đề tài“Tổ chức hạch tốn chi phí bán hàng và chi

phí quản lý doanh nghiệp với việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh”.
Đề tài này tuy phạm vi nghiên cứu tương đối hẹp, mới chỉ xin đưa ra một số
ý kiến mang tính gợi ý nhưng là sự tìm tịi của bản thân. Vả lại, nếu biết quản lý
tốt chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp kinh
doanh hiệu quả hơn, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp thương mại.
Nói chung, về mặt lý luận đề tài đã trình bày một cách có hệ thống các vấn đề chủ
yếu liên quan đến cơng tác kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quả lý doanh nghiệp trong
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Đề tài đã nêu lên ý nghĩa, sự cần thiết cũng như
nhiệm vụ của cơng tác kế tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp .
Đồng thời cũng đưa ra trình tự và sơ đồ hạch tốn chi phí bán hàng và chi phí quản
lý doanh nghiệp trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.



×