lời nói đầu
Cùng với việc mở rộng nền kinh tế thị trờng trong những năm qua Đảng
và nhà nớc ta đã đề ra nhiều chủ trơng, chính sách phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, đa dạng hoá các loại hình sở hữa và mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại với nớc ngoài. Thêm vào đó sự đổi mới sâu sắc về cơ chế quản
lý đã làm cho nền kinh tế nớc ta có những bớc đi vững chắc và đã từng bớc hoà
nhập với xu thế phát triển của thế giới. Với t cách là công cụ quản lý, kế toán
gắn liền với hoạt động kinh tế xã hội, kế toán đảm nhiệm chức năng cung cấp
thông tin hữu ích cho các quyết định kinh tế.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, tiêu thụ đóng vai trò đặc
biệt quan trọng để tạo ra nguồn tiền và các khoản tơng tơng đơng tiền trong t-
ơng lai cho doanh nghiệp, quyết định sự tồn vong và phát triển của doanh
nghiệp. Thông qua quá trình tiêu thụ mới biết đợc quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đạt kết quả ra sao? Lãi lỗ nh thế nào?
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí không
thể thiếu để thúc đẩy quá trình tiêu thụ. Ngời xa có câu Khéo ăn thì no, khéo
co thì ấm, việc xác định đúng và quản lý chi phí tiết kiệm hợp lý sẽ giúp nhà
quản lý doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả. Vậy cần tổ chức
hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp nh thế nào để xác
định đợc kết quả hoạt động kinh doanh hợp lý, đánh giá đúng chất lợng và hiệu
quả kinh doanh? Đây là một vấn đề mà mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
đều rất chú trọng.
Xuất phát từ nhận thức trên, em đã lựa chọn đề tài Tổ chức hạch toán
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp với việc xác định kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh để tìm hiểu và nghiên cứu.
----------------------------------------------------------------------------------------------
-1-
Mục đích nghiên cứu là để nắm bắt đợc cách thức hạch toán từ đó làm rõ
bản chất của đề tài. Không đi vào lối mòn của việc sao chép lại những bản mẫu
đề án đã có, hi vọng qua quá trình tự tìm hiểu đề tài sẽ tích luỹ đợc đôi chút
kiến thức phục vụ cho công việc sau này.
Trên cơ sở phạm vi đề tài nghiên cứu, bản đề án này gồm 2 chơng:
Chơng I : Lý luận chung về tổ chức hạch toán chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp với việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh hợp lý.
Chơng II : Vận dụng chuẩn mực kế toán mới về việc ghi nhận chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp với việc xác định kết quả kinh doanh hợp
lý trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
----------------------------------------------------------------------------------------------
-2-
Chơng I
Lý luận chung về tổ chức Chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp với việc xác định Kết quả hoạt động
kinh doanh hợp lý.
I. Những nguyên tắc hạch toán chi phí và kết quả hoạt động kinh
doanh hợp lý
1. Phải phân định đợc chi phí, thu nhập và kết quả kinh doanh của từng
loại hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
- Hoạt động sản xuất - kinh doanh: là hoạt động sản xuất, tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ của các ngành sản xuất kinh
doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ.
- Hoạt động tài chính: Là hoạt động đầu t về vốn và đầu t tài chính
ngắn hạn, dài hạn với mục đích kiếm lời.
- Hoạt động khác: Là hoạt động xẩy ra ngoài dự kiến của doanh nghiệp
Tơng ứng với những loại hình hoạt động kinh doanh trên là những loại
thu nhập mà doanh nghiệp có đợc:
- Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh
- Thu nhập tài chính
- Thu nhập khác
2. Phải xác định chính xác thời điểm ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu về
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ. Nói cách khác, thời điểm ghi nhận doanh thu
là thời điểm ngời mua trả tiền hay chấp nhận nợ về lợng hàng hoá, vật t
đã đợc ngời bán chuyển giao.
----------------------------------------------------------------------------------------------
-3-
3. Phải nắm vững nội dung và cách xác định các chỉ tiêu liên quan đến
doanh thu, chi phí và kết quả.
Tuỳ thuộc vào phơng pháp tính thuế VAT, nội dung của các chỉ tiêu liên
quan đến chi phí, doanh thu và kết quả có sự khác nhau. Đối với các
doanh nghiệp tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ, trong chi phí
không bao gồm số thuế VAT đầu vào. Tơng tự, chỉ tiêu doanh thu bán
hàng, thu nhập hoạt động tài chính, thu nhập khác cũng nh các khoản
giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán trả lại là giá bán hoặc thu nhập
cha có VAT đầu ra phải nộp (kể cả các khoản phụ phí thu thêm ngoài giá
bán nếu có). Ngợc lại, đối với các cơ sở tính thuế VAT theo phơng
pháp trực tiếp hoặc đối với các đối tợng không chịu thuế VAT, trong chi
phí bao gồm cả thuế VAT đầu vào và trong doanh thu (hay thu nhập)
gồm cả VAT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đầu ra (kể cả các
khoản phụ phí thu thêm ngoài giá bán nếu có). Vì thế. các chỉ tiêu về
doanh thu hàng bán, giảm giá, doanh thu hàng bán trả lại... đều bao gồm
cả thuế VAT đầu ra.
II. Kế toán chi phí bán hàng:
1. Khái niệm:
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ trong kỳ nh chi phí bao gói, vận chuyển, tiếp thị,
quảng cáo, chào hàng...
2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 641 Chi phí bán hàng để phản ánh, tập hợp và kết
chuyển các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng
- Kết chuyển chi phí bán hàng.
----------------------------------------------------------------------------------------------
-4-
TK 641 không có số d và đợc chi tiết theo các tiểu khỏan.
TK641(1) : Chi phí nhân viên
TK641(2) : Chi phí vật liệu
TK641(3) : Chi phí dụng cụ, đồ dùng
TK641(4) : Chi phí khấu hao TSCĐ
TK641(5) : Chi phí bảo hành
TK641(7) : Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK641(8) : Chi phí bằng tiền khác.
3. Phơng pháp hạch toán:
- Tính ra tiền lơng và phụ cấp phải trả cho nhân viên bán hàng, đóng
gói, vận chuyển, bảo quản, bốc dỡ sản phẩm tiêu thụ:
Nợ TK 641 (6411)
Có TK 334
- Trích BHXH, KPCĐ và bảo hiểm Y tế theo tỷ lệ quy định trên tổng
số tiền lơng phát sinh trong kỳ tính vào chi phí:
Nợ TK 641 (6412)
Có TK 152: (chi tiết tiểu khoản)
- Các chi phí về dụng cụ, đồ dùng phục vụ cho việc tiêu thụ:
Nợ TK 641 (6413)
Có TK 153: Xuất dùng với giá trị nhỏ
- Trích khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng
Nợ TK 641 (6414)
Có TK 214
- Chi phí bảo hành thực tế phát sinh (trờng hợp không trích trớc):
Nợ TK 641 (6415)
Có TK 111,112: Chi phí bằng tiền
Có TK 152: Chi vật liệu sửa chữa
Có TK155: Chi sản phẩm đổi cho khách hàng
Có TK 334,338....Các chi phí khác.
----------------------------------------------------------------------------------------------
-5-
- Giá dịch vụ mua ngoài liên quan đến hàng bán:
Nợ TK 641 (6417): Trị giá dịch vụ mua ngoài
(Nợ TK 1331: Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 331: Tổng giá thanh toán
- Chi phí theo dự toán tính vào chi phí bán hàng trong kỳ:
Nợ TK 641 (Chi tiết tiểu khoản)
Có TK 142 (1421)/TK242: Phân bổ dần chi phí trả trớc
Có TK 335: Trích trớc chi phí phải trả theo kế hoạch và chi phí
bán hàng.
- Các chi phí bằng tiền phát sinh trong kỳ:
Nợ TK 641 (6418)
Có TK liên quan (111,112...)
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng (phế liệu thu hồi, vật t xuất
dùng không hết):
Nợ TK liên quan (111,138...)
Có TK 641.
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu phản ánh qua sơ đồ (Sơ đồ 1)
----------------------------------------------------------------------------------------------
-6-
sơ đồ kế toán tổng quát chi phí bán hàng
(Sơ đồ 1)
TK 641
TK334, 338 TK 111,112,1388...
Tập hợp chi phí nhân viên Các khoản thu hồi ghi
bán hàng chi phí bán hàng
TK152
Tập hợp chi phí vật liệu TK 911
bao bì Trừ vào kết quả
Tk214 kinh doanh trong kỳ
Chi phí công cụ bán hàng (Nếu chi phí nhỏ hoặc
(loại phân bổ một lần) chu kỳ kinh
doanh ngắn)
TK1421,242
TK1422,242
Phân bổ dần chi phí trả trớc Đa vào
Chi phí chờ
TK335 kết chuyển
Trích trớc chi phí (nếu chi phí kết
phải trả theo kế hoạch lớn hoặc với chuyển
doanh trừ vào
TK331,111,112 nghiệp có thu
chu kỳ nhập
Giá không kinh doanh
thuế GTGT dài)
TK1331
thuế
GTGT
----------------------------------------------------------------------------------------------
-7-
Chi phí
dịch vụ
mua
ngoài
và chi
bằng
tiền
khác
Kết
chuyển
chi phí
bán
hàng
trừ vào
thu
nhập
trong
kỳ hay
đa vào
chi phí
chờ kết
chuyển
để đảm
bảo phù
hợp
giữa chi
phí và
doanh
thu
III. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
1. Khái niệm:
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh
có liên quan chung đến toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp
mà không tách riêng ra đợc cho bất kỳ một hoạt động nào. Chi
phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều loại nh chi phí quản
lý kinh doanh, quản lý hành chính và chi phí chung khác.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là loại chi phí gián tiếp sản xuất
kinh doanh cần đợc lập dự tính (lập dự toán) và quản lý chi tiêu
tiết kiệm hợp lý. Do liên quan đến mọi hoạt động trong doanh
nghiệp nên cuối kỳ cần đợc tính toán, phân bổ, kết chuyển để
xác định kết quả kinh doanh hợp lý. Trờng hợp doanh nghiệp
sản xuất kinh doanh có chu kỳ sản xuất dài, trong kỳ không có
hoặc có ít sản phẩm tiêu thụ, hoặc doanh nghiệp thơng mại có
biến động lớn về lợng hàng hoá dự trữ giữa kỳ thì chi phí quản
lý doanh nghiệp cũng cần tính toán, phân bổ cho sản phẩm
hàng hóa còn lại cha tiêu thụ cuối kỳ.
2. Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp để phản
ánh, tập hợp và kết chuyển các chi phí quản lý kinh doanh, quản lý hành
chính và các chi phí liên quan đến hoạt động chung của cả doanh nghiệp.
Bên Nợ: Tập hợp toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát
sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 642 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành các tiêu khoản:
TK642(1) : Chi phí nhân viên
----------------------------------------------------------------------------------------------
-8-