LUẬN VĂN:
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp xây lắp
Lời nói đầu
Thực hiện đường lối mà Đảng ta đã đề ra từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI,
nền kinh tế nước ta đã có những chuyển biến lớn, từ một nền kinh tế tập trung quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước, từ đó hoà
nhập nền kinh tế nước ta với kinh tế thế giới. Cùng với sự thay da đổi thịt của đất
nước, ngành xây dựng cơ bản đã không ngừng phát triển và lớn mạnh. Một yêu cầu
đặt ra của Đảng ta đối với ngành Xây dựng cơ bản là "Tiền ít mà làm được nhiều
việc". Để đạt được yêu cầu đó, vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý vốn một cách có
hiệu quả nhất, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong điều kiện sản xuất
kinh doanh xây lắp phải trải qua nhiều khâu như thiết kế, lập dự toán, thi công,
nghiệm thu. Chính vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành
sản phẩm là một phần việc cơ bản của công tác hạch toán kế toán, có ý nghĩa quan
trọng đối với các công ty xây lắp nói riêng và nền kinh tế nói chung.
Trong điều kiện kinh tế xã hội hiện nay, chúng ta cần phải tăng cường công
tác thẩm tra dự toán, kiểm tra trong xây dựng cơ bản trước khi thanh quyết toán
công trình, kiên quyết loại bỏ các khoản chi phí không hợp lý nhằm tiết kiệm mọi
khoản chi phí trong quá trình thi công, có như vậy doanh nghiệp xây dựng mới hạ
được giá thành công trình, tăng được lợi nhuận.
Việc thực hiện tốt công tác hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm là cơ
sở để giám đốc các hoạt động, từ đó khắc phục những sai sót, phát huy những tiềm
năng đảm bảo cho công ty tồn tại và phát triển trong cơ chế hạch toán kinh doanh
của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay. Còn đối với nhà nước, công tác hạch
toán CPSX và tính giá thành sản phẩm ở các công ty xây lắp là cơ sở để nhà nước
kiểm soát vốn đầu tư xây dựng cơ bản và giám sát việc thực hiện nộp các khoản
thuế của công ty vào ngân sách nhà nước.
Để thực hiện được điều trên đòi hỏi công tác hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ngày càng được hoàn thiện và nâng cao.
Xuất phát từ những vấn đề trên và với mong muốn nghiên cứu tình hình thực
tế công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm hiện nay trong các doanh
nghiệp xây lắp, tôi mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: "Hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp" trên
cơ sở thực tế tại Công ty xây dựng công trình giao thông 810 thuộc Tổng công ty
công trình giao thông 8- Bộ giao thông vận tải.
Mục tiêu của chuyên đề là vận dụng lý luận về hạch toán CPSX và tính giá
thành sản phẩm để nghiên cứu phân tích thực tiễn công tác hạch toán kế toán ở
Công ty công trình giao thông 810, từ đó rút ra những tồn tại trong công tác hạch
toán CPSX tại cơ sở, nhằm tìm ra phương hướng hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán ở đơn vị.
Chuyên đề nghiên cứu gồm 3 chương.
Chương I: Những lý luận chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm tại các công ty xây lắp trong điều kiện hiện nay.
ChươngII: Thực trạng công tác kế toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty công trình giao thông 810.
Chương III: Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại công ty Công trình giao thông 810.
Trong quá trình nghiên cứu về lý luận và thực tiễn ở công ty để hoàn thành
chuyên đề, em đã nhận được sự giúp đỡ tận tâm, nhiệt tình của cô giáo Nguyễn Quý
và các cô chú, anh chị trong phòng Tài chính kế toán và các phòng ban khác trong
Công ty. Cùng với sự nỗ lực của bản thân, nhưng do nhận thức và trình độ còn hạn
chế, đặc biệt là các vấn đề trong thực tế phát sinh, hơn nữa thời gian thực tế chưa
nhiều nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những thiếu sót và hạn
chế. Em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô giáo để em có điều
kiện bổ xung nâng cao kiến thức cho mình nhằm phục vụ tốt hơn công tác thực tế
sau này.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới cô giáo Nguyễn Quý,
các cô chú, các anh chị trong phòng Tài chính kế toán và các phòng ban khác trong
công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Chương I
những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm tại
các doanh nghiệp xây lắp trong điều kiện hiện nay
I. Đặc điểm của sản xuất xây lắp ảnh hưởng đến công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất mang tính chất công nghiệp. So
với các ngành khác, xây dựng cơ bản có những đặc điểm kỹ thuật đặc trưng, được
thể hiện rất rõ ở sản phẩm xây lắp và quá trình sáng tạo ra sản phẩm của ngành.
Sản phẩm của ngành xây dựng cơ bản đảm bảo việc mở rộng và tái sản xuất
tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân thông qua các hình thức như : Xây dựng
mới, xây dựng lại khôi phục và sửa chữa các công trình dân dụng như đường xá,
cầu cống, bến cảng, sân bay, nhà ga, trường học, bệnh viện
Đặc điểm của ngành xây lắp là sản phẩm có qui mô lớn, kết cấu phức tạp,
thời gian sử dụng lâu dài, giá trị lớn Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng lại mang
tính đơn chiếc, mỗi công trình được xây lắp theo một thiết kế kỹ thuật riêng, có giá
trị dự toán riêng và tại một địa điểm cố định .
Quá trình từ khởi công xây lắp cho đến khi công trình hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng thường là rất dài; nó phụ thuộc vào qui mô và tính chất phức tạp
của công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn: chuẩn bị điều
kiện thi công, thi công xây dựng, lắp đặt kết cấu và các thiết bị kỹ thuật phục vụ cho
đối tượng đầu tư, hoàn thiện công trình
Mỗi gian đoạn thi công lại bao gồm nhiều công việc khác nhau, khối lượng
công việc thi công chủ yếu được tiến hành ở ngoài trời nên chịu ảnh hưởng lớn của
các điều kiện thiên nhiên như: mưa, gió, bão, lụt. Quá trình và điều kiện sản xuất
trong thi công không ổn định, có tính lưu động cao, luôn biến động theo địa điểm
xây lắp và theo từng gian đoạn thi công của từng công trình.
Những đặc điểm trên làm cho việc tổ chức, quản lý và hạch toán trong xây
dựng cơ bản khác với quá trình này ở các ngành kinh tế khác. Cụ thể là mỗi công
trình đều được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng riêng, phụ thuộc vào yêu cầu
của khách hàng và thiết kế kỹ thuật của công trình đó. Sản phẩm xây lắp phải lập dự
toán, quá trình sản xuất phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. Khi
thực hiện các đơn đặt hàng của khách hàng đơn vị xây lắp phải đảm bảo bàn giao
đúng tiến độ, đúng thiết kế kỹ thuật, đảm bảo chất lượng công trình.
II. chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất
1. Chi phí sản xuất
Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng là quá trình biến đổi
một cách có ý thức, có mục đích của các yếu tố đầu vào, sản xuất tạo thành các
công trình, hạng mục công trình nhất định.
Các yếu tố về tư liệu sản xuất, đối tượng lao động (biểu hiện cụ thể là các
hao phí về lao động vật hoá) dưới sự tác động có mục đích của sức lao động (biểu
hiện là hao phí về lao động sống) qua quá trình biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm.
Để đo lường các hao phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong từng thời kỳ hoạt động là
bao nhiêu nhằm tổng hợp, xác định kết quả đầu ra, phục vụ yêu cầu quản lý thì mọi
hao phí cuối cùng đều được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ và được gọi là CPSX
kinh doanh.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất đồng thời là quá trình
doanh nghiệp phải chi những chi phí sản xuất tương ứng; tương ứng với việc sử
dụng TSCĐ là chi phí khấu hao TSCĐ; tương ứng với việc sử dụng nguyên, nhiên
vật liệu là những chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu; tương ứng với việc sử dụng lao
động là tiền lương, các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ).
Như vậy, CPSX trong công ty xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà công ty đã bỏ ra để
tiến hành hoạt động sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất định.
Về mặt lượng chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 yếu tố :
- Khối lượng lao động và tư liệu sản xuất đã bỏ ra trong từng thời kỳ nhất
định.
- Tiền lương của một đơn vị lao động đã hao phí và giá cả tư liệu sản xuất đã
tiêu hao trong quá trình sản xuất.
Trong nền kinh tế thị trường với điều kiện giá cả thường xuyên biến động,
muốn lập dự toán chi phí sản xuất không bị lạc hậu thì việc đánh giá chính xác chi
phí sản xuất là tất yếu khách quan, hơn nữa việc xác định chi phí sản xuất phù hợp
với giá thành thực tế sẽ giúp cho công ty bảo toàn vốn theo yêu cầu của chế độ quản
lý kinh tế hiện nay.
2. Phân loại chi phí sản xuất
Đối với một công ty xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại và có nội
dung kinh tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất
thi công cũng khác nhau, yêu cầu quản lý đối với từng loại chi phí cũng khác nhau.
Việc quản lý sản xuất, tài chính, quản lý chi phí sản xuất không chỉ dựa vào số liệu
phản ánh tổng hợp chi phí sản xuất mà còn phải căn cứ vào số liệu cụ thể của từng
loại chi phí riêng biệt, để phục vụ cho yêu cầu kiểm tra và phân tích toàn bộ chi phí
sản xuất hoặc từng yếu tố chi phí ban đầu của chúng theo từng công trình, hạng mục
công trình, theo từng nơi phát sinh chi phí và từng nơi chịu chi phí.
Phân loại chi phí một cách hợp lý, khoa học không những có ý nghĩa quan
trọng đối với công tác kế toán chi phí sản xuất, mà còn là cơ sở của kế hoạch hoá,
kiểm tra và phân tích chi phí sản xuất của toàn công ty, thúc đẩy việc tiết kiệm hợp
lý chi phí sản xuất, phát huy hơn nữa vai trò của kế toán đối với sự phát triển của
công ty.
Tùy theo yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin mà chi phí sản xuất
được phân loại theo các cách sau :
2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
Theo cách phân loại này, người ta dựa vào nội dung kinh tế và hình thái
nguyên thuỷ để sắp xếp chúng vào mục đích và đặc điểm chịu phí. Các yếu tố chi
phí sản xuất được qui định thống nhất riêng cho mỗi ngành kinh tế, và được chia
thành các yếu tố chi phí cơ bản sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà công ty đã
dùng để sản xuất trong kỳ (loại trừ giá trị dùng không hết nhập lại kho và
phế liệu thu hồi cùng với nhiên liệu, động lực).
- Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, các khoản trích
theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ) của cán bộ công nhân viên tham gia
hoạt động sản xuất trong công ty.
- Chi phí khấu hao TSCĐ phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích
trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm toàn bộ số tiền công ty phải bỏ ra để
chi trả cho khối lượng lao vụ, dịch vụ mua và thuê ngoài như tiền điện,
tiền nước.
- Chi phí khác bằng tiền là toàn bộ số chi phí phát sinh trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài 4 yếu tố chi phí đã nêu trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí có tác
dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng
yếu tố chi phí sản xuất để phân tích, đánh giá tình hình thực hiện dự toán chi phí sản
xuất, lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí ở bảng thuyết minh báo cáo tài
chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản xuất, lập kế hoạch
cung ứng vật tư, kế hoạch quỹ lương, tính toán nhu cầu vốn lưu động cho kỳ sau.
2.2 Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường bao gồm nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau. Do vậy căn cứ vào mục đích,
công dụng của từng chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, toàn bộ chi phí sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành :
- Chi phí chế tạo sẩn phẩm là toàn bộ chi phí liên quan đến việc quản lý
phục vụ sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất bao gồm
chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc tiêu thụ, bán sản
phẩm hàng hoá. Các chi phí này phát sinh ngoài quá trình sản xuất nên
còn được gọi là chi phí ngoài sản xuất.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí phục vụ và quản lý chung
các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như chi phí quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính và những chi phí quản lý khác.
- Chi phí hoạt động khác là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiến
hành các hoạt động khác ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản của
doanh nghiệp bao gồm chi phí hoạt động tài chính và chi phí hoạt động
bất thường.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tập trung
vào 4 nội dung cụ thể của chi phí sản xuất. Trong công ty xây lắp,
nội dung cụ thể của từng chi phí đó như sau:
+ Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ những chi phí đã tính
đến hiện trường xây lắp của các nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu,
vật liệu luân chuyển (ván, khuôn, đà giáo ), bán thành phẩm cần thiết để tạo nên
sản phẩm xây lắp. Chi phí vật liệu trực tiếp không bao gồm chi phí vật liệu đã xuất
dùng cho sản xuất chung.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm tiền lương cơ bản, các khoản phụ
cấp lương, lương phụ có tính chất ổn định của công nhân sản xuất trực tiếp cần
thiết cho việc hoàn thành sản phẩm xây lắp.
+ Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phục vụ cho quản lý sản xuất
kinh doanh phát sinh trong quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện các
loại lao vụ, dịch vụ ở các tổ đội sản xuất. Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ
tính trên tổng số tiền lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức từng bộ phận,
từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận.
Do đặc thù là ngành xây dựng cơ bản nên ngoài các khoản mục chi phí trên ở
các công ty xây lắp còn có thêm khoản mục chi phí máy thi công. (Theo quyết định
số 1864-1998/BTC ngày 16/12/1998).
+ Chi phí máy thi công: Là các khoản chi phí cho việc sử dụng xe, máy thi
công để hoàn thành sản phẩm xây lắp, gồm chi phí khấu hao máy thi công, chi phí
thường xuyên máy thi công, động lực, tiền lương của công nhân điều khiển máy và
chi phí khác của máy thi công.
Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ
cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho công tác tính
giá thành sản phẩm, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham
khảo để thành lập định mức chi phí sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm cho kỳ
sau.
Ngoài 2 cách phân loại chủ yếu trên, chi phí sản xuất còn được phân loại
theo những tiêu thức khác như :
+ Phân loại chi phí theo mối quan hệ với qui mô sản xuất, khối lượng sản
phẩm của công việc trong kỳ. Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất được
chia làm 2 loại: chi phí khả biến và chi phí bất biến .
- Chi phí khả biến là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ so với khối
lượng công việc hoàn thành, chẳng hạn như chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công trực tiếp. Cần lưu ý rằng, các chi phí biến đổi nếu tính trên
một đơn vị sản phẩm thì lại có tính cố định.
- Chi phí bất biến là những chi phí không đổi về tổng số so với khối lượng
công việc hoàn thành, chẳng hạn các chi phí về khấu hao TSCĐ, chi phí
thuê mặt bằng, phương tiện kinh doanh. Các chi phí này nếu tính cho một
đơn vị sản phẩm thì lại biến đổi nếu số lượng sản phẩm thay đổi.
Cách phân loại này có tác dụng lớn đối với các nhà quản trị, phân tích điểm
hoà vốn và phục vụ cho việc ra quyết định quản lý cần thiết để hạ giá thành sản
phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
+ Nếu phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ với đối tượng chứa chi phí thì chi phí sản xuất bao gồm chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp. Cách phân loại này có ý nghĩa đối với vệc xác định phương
pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách đúng đắn, hợp
lý.
+ Khi phân loại chi phí theo nội dung cấu thành, chi phí sản xuất được chia
làm 2 loại: chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp. ý nghĩa của cách phân loại này là
giúp cho việc nhận thức vị trí của từng loại chi phí trong việc hình thành sản phẩm
để tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất thích hợp với từng loại.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu
cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể nhưng chúng luôn bổ xung
cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí sản xuất trong phạm vi
doanh nghiệp ở từng thời kỳ nhất định .
III. Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm
1 Giá thành sản phẩm xây lắp
Trong cơ chế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững trong
cạnh tranh và muốn có điều kiện để phát triển sản xuất đều phải quan tâm tới giá
thành và chất lượng sản phẩm dể làm sao cho chất lượng sản phẩm tốt, giá thành
sản phẩm hạ. Trong các công ty xây lắp, giá thành dự toán chính là giá tiêu thụ sản
phẩm. Vì vậy, bằng mọi cách công ty phải cố gắng hạ giá thành thực tế để tăng lợi
nhuận.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí và lao
động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp
đã hoàn thành. Sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công
việc có thiết kế và tính dự toán riêng, có thể là công trình, hạng mục công trình
hoàn thành toàn bộ. Giá thành công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ
là giá thành sản phẩm cuối cùng của sản xuất xây lắp.
Giá thành của sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt
động sản xuất, kết quả sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn trong quá trình sản xuất,
cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt
được mục đích sản xuất khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí sản xuất tiết
kiệm và giá thành hạ.
2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Cũng như chi phí sản xuất, để nâng cao chất lượng quản lý giá thành và tổ
chức công tác tính giá thành sản phẩm một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời,
trong lý luận cũng như trong thực tiễn, người ta phân loại giá thành theo nhiều tiêu
thức khác nhau. Tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và tiêu thức sử dụng, ta có các loại
giá thành tương ứng. Nếu dựa vào thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành, chỉ
tiêu giá thành trong xây lắp được phân ra thành 3 loại.
2.1. Giá thành dự toán (giá thành định mức)
Giá thành dự toán là tổng số các chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng
xây lắp công trình. Nó được xác định trên cơ sở định mức qui định của nhà nước
với khung giá được qui định áp dụng cho từng vùng lãnh thổ. Giá thành dự toán nhỏ
hơn giá trị dự toán ở phần lãi định mức.
Giá thành dự toán = Giá tri dự toán - Phần lãi định mức
Giá trị dự toán: là chi phí cho công tác xây dựng, lắp ráp các kết cấu kiến
trúc, lắp đặt máy móc thiết bị bao gồm chi phí trực tiếp, chi phí chung và lãi định
mức. Lãi định mức là chỉ tiêu Nhà nước qui định để tích luỹ cho xã hội do ngành
xây dựng sáng tạo ra.
2.2. Giá thành kế hoạch
Giá thành kế hoạch là loại giá thành được xuất phát từ những điều kiện cụ
thể ở một công ty xây lắp nhất định trên cơ sở các biện pháp thi công, các định mức
và đơn giá áp dụng trong nội bộ doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được lập trước
khi tiến hành thi công.
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành dự toán
Giá thành kế hoạch cho phép ta thấy được chính xác những chi phí phát sinh
trong giai đoạn kế hoạch cũng như hiệu quả của các biện pháp kỹ thuật làm hạ giá
thành dự toán. Giá thành kế hoạch được xem là mục tiêu phấn đấu của toàn doanh
nghiệp để tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho
doanh nghiệp. Nó còn được coi là gốc so sánh với thực tế để tính mức độ hoành
thành giá thành kế hoạch, tìm nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến việc
thực hiện giá thành và kế hoạch hạ giá thành.
2.3. Giá thành thực tế
Giá thành thực tế phản ánh toàn bộ các chi phhí thực tế để hoàn thành và bàn
giao khối lượng xây lắp mà công ty đã nhận thầu. Giá thành này bao gồm tất cả các
chi phí theo định mức, vượt định mức như: các khoản thiệt hại trong sản xuất, các
khoản bội chi lãng phí về vật tư, nhân công, tiền vốn trong quá trình sản xuất và
quản lý của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành.
Giá thành thực tế được xác định theo số liệu kế toán tập hợp được. Giá thành
thực tế phải nhỏ hơn giá thành kế hoạch để có mức tiết kiệm hạ giá thành kế hoạch
công trình, hạng mục công trình.
Do thi công xây lắp là quá trình sản xuất có chu kỳ dài, khối lượng sản
phẩm xây lắp lớn nên giá thành thực tế xây lắp công trình được nghiên cứu theo hai
chỉ tiêu :
+ Giá thành sản xuất là giá thành của sản phẩm xây lắp, nó chỉ bao gồm
những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp
(chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí sử dụng máy thi công).
+ Giá thành toàn bộ là giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp bao gồm giá
thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
IV. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm
1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Xác định tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của kế toán
tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đúng
đắn, phù hợp với đặc điểm tình hình sản xuất, yêu cầu quản lý của doanh nghiệp
thì mới tổ chức đúng công tác tập hợp chi phí sản xuất từ khâu hạch toán ban
đầu, tổng hợp số liệu, tổ chức tài khoản, tiểu khoản, sổ chi tiết theo đúng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp trong một
giới hạn nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí và tính giá
thành sản phẩm.
Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có thể tiến hành ở nhiều nơi, nhiều
phân xưởng, nhiều tổ đội và ở từng địa điểm khác nhau lại có thể sản xuất và chế
biến nhiều sản phẩm khác nhau, công việc lao vụ khác nhau. Do đó, chi phí sản xuất
của doanh nghiệp cũng phát sinh ở nhiều địa điểm, nhiều bộ phận khác nhau. Việc
xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu tiên cần thiết của
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng tập
hợp chi phí là xác định nơi phát sinh chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Do đặc diểm của ngành XDCB là sản phẩm đơn chiếc, thời gian xây dựng
lâu dài, mỗi công trình, hạng mục công trình đều có dự toán thiết kế riêng, có đặc
điểm riêng. Vì vậy, đối tượng tập hợp chi phí thường là các hạng mục công trình
xây lắp, các giai đoạn công việc của hạng mục công trình hoặc nhóm hạng mục
công trình cùng loại theo đơn đặt hàng. Trong công ty xây lắp, căn cứ vào đối tượng
tập hợp chi phí, vào điều kiện bảo quản vật tư lao động, trình độ quản lý và hạch
toán của đơn vị để áp dụng phương pháp hạch toán chi phí thích hợp .
2.Đối tượng tính giá thành
Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên của toàn bộ công tác
tính giá thành trong đơn vị xây lắp và nó có ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán
chính xác giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tượng tính giá thành là loại sản phẩm, công việc, lao vụ, do doanh
nghiệp sản xuất ra cần phải tính được tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Xuất phát từ đặc điểm của xây dựng cơ bản là sản phẩm mang tính đơn
chiếc, mỗi sản phẩm đều có dự toán riêng và yêu cầu phải quản lý chi phí theo dự
toán. Do vậy, đối tượng tính giá thành trong xây dựng cơ bản là các công trình,
hạng mục công trình đã hoàn thành, các khối lượng xây lắp có dự toán riêng đã
hoàn thành.
Đối tượng tính giá thành có nội dung khác đối tượng kế toán tập hợp chi phí
sản xuất. Xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán giá thành tổ chức
các bảng tính giá thành - phương pháp tính giá thành thích hợp để phục vụ cho việc
quản lý, kiểm tra tình thực hiện giá thành và tính toán hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
V. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1- Phương pháp kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được phản ánh vào TK 621"Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp". Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát
sinh liên quan trực tiếp đến việc xây dựng hay lắp đặt các công trình. TK 621 được
mở chi tiết theo từng công trình xây dựng, lắp đặt (công trình, hạng mục công trình,
các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự doán riêng). Các thiết bị đưa vào
lắp đặt do chủ đầu tư bàn giao không phản ánh ở tài khoản này mà phản ở TK 002
"Vật tư,hàng hoá giữ hộ , gia công". TK 621 có kết cấu phản ánh tương tự các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí sản
xuất xây lắp, vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở
vật chất để hình thành nên sản phẩm mới. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm
giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận rời lẻ, (trừ
vật liệu dùng cho máy thi công) dùng cho việc xây dựng và lắp đặt công trình như:
Gạch, đá, cát, sỏi, xi măng, nhựa đường. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong sản
xuất không bao gồm giá trị vật liệu xuất dùng cho quản lý hành chính, vật liệu cho
chi phí tạm như chi phí xây dựng lán trại và giá trị máy móc thiết bị nhận để lắp đặt
Sơ đồ kế toán chi phí NVL trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
Trị giá NVL Trị giá NVL chưa
Cho TT sx sử dụng
TK 111-112 TK 164
Trị giá NVL Trị giá NVL
Mua ngoài sử dụng TTSX
TK 331
Dùng TTSX
2. Phương pháp kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp được phản ánh vào TK 622- "Chi phí nhân công
trực tiếp". Phản ánh các khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực tiếp xây
lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công (kể cả công vận chuyển, bốc dỡ vật
tư trong phạm vi mặt bằng thi công xây lắp và công nhân chuẩn bị cho thi công và
thu dọn hiện trường không phân biệt công nhân trong danh sách hay thuê ngoài).
Khi hạch toán ,TK 622 cũng được mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công
trình, giai đoạn công việc. Kết cấu của TK 622 cũng có kết cấu giống các doanh
nghiệp kinh doanh khác. Tuy nhiên cần chú ý rằng, các khoản trích KPCĐ, BHXH,
BHYT, tính theo tiền lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp và tiền ăn ca của
công nhân xây lắp không hạch toán vào TK 622 mà hạch toán ở TK 627 "Chi phí
sản xuất chung".
Chi phí nhân công bao gồm : Tiền lương phải trả theo thời gian, trả theo
sản phẩm, trả làm thêm giờ. Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền
lương của công nhân xây lắp, vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công. Chi phí
nhân công trực tiếp được tính vào giá thành từng công trình, hạng mục công
trình hay từng công việc xây lắp.
Sơ đồ kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
Lương và các khoản p/trả K/c chi phí NCTT
Cho CNTT SX cho các đối tượng chịuCP
TK 335
Trích trước TL của
CN SX
TK 338
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ
Theo lương của NCTT SX
3.Phương pháp kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy móc thi công là các loại xe máy có động cơ được sử dụng trực tiếp để
thi công xây lắp các công trình xây dựng như : máy trộn bê tông, hồ vữa, máy đào
đất, xúc đất, máy đóng cọc, ô tô vận chuyển đất đá trong công trường Các loại
phương tiện máy thi công này doanh nghiệp xây lắp có thể thuê ở bên ngoài hoặc tự
trang bị để khai thác sử dụng lâu dài trong quá trình sản xuất thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công được phản ánh vào TK 623 "Chi phí sử dụng
máy thi công". Tài khoản này dùng để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy
thi công phục vụ trực tiếp xây, lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp
vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Mặt khác, các khoản trích KPCĐ, BHXH,
BHYT, tính theo tiền lương phải trả công nhân sử dụng máy thi công và tiền ăn ca
cũng không hạch toán vào tài khoản này mà phản ánh ở TK 627 "Chi phí sản xuất
chung" .Kết cấu của tài khoản này được phản ánh như sau:
Bên nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.
Bên có : Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các
công trình, hạng mục công trình .
TK623 cuối kỳ không có số dư và được chi tiết làm 6 tiểu khoản .
+TK6231:"chi phí nhân công" +TK6234:"CF khấu hao máy thi công"
+TK6232:"chí phí vật liệu " +TK6237:"chi phí dịch vụ mua ngoài"
+ TK 6233:"chi phí DCSX " +TK 6238:"chi phí bằng tiền khác"
Sơ đồ kế toán chi phí sử dụng máy thi công
TK 111,334 TK 623 TK
154
TL, tiền công phải trả Chi phí sử dụng máy thi công
cho NV điều khiển máy tính cho từng công trình
133
152, 153, 141, 111
Khi xuất mua VLP
cho máy thi công
214
CP khấu hao
Máy thi công
111, 112, 331
CP dịch vụ mua ngoài
CP bằng tiền khác
113
4.Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được phản ánh vào TK 627 "Chi phí sản xuất chung".
Tài khoản này dùng để phản ánh những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các
bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí phát
sinh trong từng bộ phận , từng đội xây lắp, ngoài chi phí vật liệu, chi phí nhân công
trực tiếp (kể cả những khoản trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền
lương phải trả cho cán bộ công nhân viên chức từng bộ phận, từng đội xây lắp và
toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận).
TK 627 được mở chi tiết cho từng bộ phận xây lắp (xí nghiệp trực thuộc, đội
xây lắp ). TK 627 chi tiết thành 6 tiểu khoản và có kết cấu giống như các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh khác.
Chi phí sản xuất chung của doanh nghiệp xây lắp bao gồm : Tiền lương của
công nhân quản lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ, trích theo tỷ lệ qui định
trên tổng số tiền lương phải trả cho công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội, chi
phí khấu hao TSCĐ dùng trong phạm vi đội, chi phí dịch vụ mua ngoài (điện, nước
, điện thoại, ) và các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong phạm vi đội .
Khoản mục chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng
địa điểm phát sinh ( tổ, đội ) , sau đó tiến hành phân bổ cho từng đối tượng chịu chi
phí liên quan. Khoản chi phí sản xuất chung phát sinh tại công trình, hạng mục công
trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó. Đối với chi
phí sản xuất chung cần phân bổ thì phải lựa chọn tiêu thức phân bổ cho phù hợp.
Tuỳ theo điều kiện sản xuất đặc thù của mình mà doanh nghiệp xây lắp có thể lựa
chọn một trong các phương pháp phân bổ sau:
- Đối với các đơn vị thi công bằng biện pháp thủ công hoặc bằng máy thì
chi phí sản xuất chung được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính của công
nhân sản xuất hoặc tỷ lệ với chi phí sử dụng máy thực tế của từng công
trình, hạng mục công trình.
- Đối với những đơn vị thi công sử dụng cả các biện pháp thủ công và máy
móc thì chi phí sản xuất chung được phân bổ tỷ lệ với tiền lương chính
của công nhân sản xuất và chi phí sử dụng máy thực tế.
Trong thực tế nếu quá trình thi công xây lắp không thể tách biệt một cách rõ
ràng từng phần việc thi công thì việc phân bổ chi phí sản xuất chung có thể tỷ lệ với
chi phí chung trong dự toán công trình, hạng mục công trình
Sơ đồ kế toán chi phí sản xuất chung
TK 111,334 TK 627 TK
154
TL, tiền công phải trả K/c chi phí SX chung
cho NV phân xưởng
152, 153, 141, 111
Khi xuất VL, DC
Dùng cho phân xưởng
338
Trích BHXH, BHYT,
KPCĐ trên lương
214
CP khấu hao
111, 112, 331