Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

Tại Cty thiết bị đo Điện thời gian tới.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.45 KB, 39 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Huyền
Lời nói đầu
Trong nền kinh tế tập trung theo kiểu kế hoạch hoá trớc đây, hoạt động
của Doanh nghiệp đợc Nhà nớc quyết định ở cả ba khâu: Sản xuất cái gì, sản
xuất cho ai và sản xuất nh thế nào? Doanh nghiệp chỉ là ngời thực hiện các
quyết định của Nhà nớc. Vì vậy Doanh nghiệp hoạt động hầu nh không có hiệu
quả, đầu t trong Doanh nghiệp bị hạn chế trên tất cả các mặt, các phơng diện.
Bớc sang nền kinh tế thị trờng, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp, mỗi chủ thể kinh
tế phải tự vận động, tự quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
Đầu t trong doang nghiệplà một hoạt động trong số các hoạt động mà một
Doanh nghiệp phải tiến hành trong quá trình tồn tại của mình . Đầu t trong
Doanh nghiệp có tính quyết định đến sự ra đời tồn tại và phát triển của Doanh
nghiệp.
Sau khi hoàn thành nội dung học tập tại trờng Đại học kinh tế quốc dân,
chuyên nghành Kinh tế Đầu t, em đã chọn Công ty thiết bị đo điện để thực tập
và hoàn thành bản báo cáo tổng hợp.Công ty thiết bị đo điện là một Doang
nghiệp Nhà nớc chuyên sản xuất các loại thiết bị đo điện , hạch toán kinh doanh
độc lập và hoạt động rất có hiều quả hiện nay . Trong bản báo cáo tổng hợp viết
về Công ty này, em trình bày khái quát về tình hình hoạt động của Công ty và
tình hình đầu t của Công ty trong những năm qua. Bản báo cáo tổng hợp gồm
ba phần chính:
Phần I : Trình bày sơ lợc về Công ty thíêt bị đo điện.
Phần II : Hoạt động Đầu t của Công ty trong những năm qua.
Phần III : Những định hớng và giải pháp của Công ty thiết bị đo điện thời
gian tới.
Do thời gian và trình độ còn nhiều hạn chế, nên bản báo cáo không tránh
khỏi những sai xót, kính mong các thầy cô và bạn đọc góp ý để bản báo cáo đợc
hoàn chỉnh hơn. Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn cô giáo- ths Nguyễn thị ái
Liên, cùng các cô chú ở Công ty thiết bị đo điện đã giúp đỡ em trong quá trình
hoàn thành bản báo cáo này.


Kinh tế Đầu t 41A
1
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Huyền
Phần I
Sơ lợc về Công ty thiết bị đo điện Hà Nội
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Là một Doanh nghiệp nhà nớc hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài
chính, có t cách pháp nhân. Trực thuộc tổng công ty thiết bị kỹ thuật điện Bộ
Công nghiệp. Trụ sở công ty số 10- Trần Nguyên Hãn- Hoàn Kiếm- Hà
Nội.Tổng diện tích đất 11750m2. Tiền thân là một phân xởng đồng hồi thuộc
nhà máy chế tạo biến thế- Bộ cơ khí luyện kim cũ.
Ngày 1/4/1983 theo quy định số 176 của Bộ cơ khí luyện kim, Công ty đợc
chính thức thành lập với tên ban đầu là Nhà mày chế tạo thiết bị đo điện.
Trong thời kỳ đầu mới đợc thành lập, cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà máy còn
nghèo nàn, lạc hậu, tiền vốn còn ít. Số vốn đầu t ban đầu do Nhà nớc cấp là
10267000 VND. Số công nhân viên chỉ có 300 ngời (50% nam, 50% nữ), cấp
bậc thợ bình quân 3/7. Sản phẩm chủ yếu của nhà máy trong thời kỳ này là các
loại máy phát điện có công suất 2-200 KW (chiếm 70% tổng giá trị sản lợng) và
các thiết bị đo điện nh công tơ 1 pha, công tơ 3 pha, đồng hồ vôn am-pe, máy
biến dòng hạ thế ( chiếm 30% tổng giá trị sản l ợng).
Trong giai đoạn 1989-1990, những biến đổi của tình hình kinh tế trong nớc
đã đặt nhà máy trớc những thách thức lớn. Trớc hết là sự chuyển đổi cơ chế sản
xuất kinh doanh của nhà nớc từ bao cấp sang hạch toán kinh doanh. Mặt khác
mạng lới điện quốc gia ngày càng phát triển, các nhà máy thuỷ điện đi vào hoạt
động đã làm cho nhu cầu thị trờng tăng: Nhu cầu dùng máy phát điện giảm đồng
thời nhu càu về các loại thiết bị đo điện gia tăng. Với sự năng động và sáng tạo
của ban lãnh đạo nhà máy đã nhanh chóng tiếp cận nhu cầu thị trờng, sáng tạo
trong sản xuất và nâng cao chát lợng sản phẩm. Ban lãnh đạo đã nắm bắt ngay
đợc nhu cầu này và quyết định thay đổi nhiệm vụ săn xuất, thay đổi cơ cấu sản
Kinh tế Đầu t 41A

2
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Huyền
phẩm đang từ chỗ sản xuất máy phát điện là chính chuyển sang sản xuất thiết bị
đo điện.
Năm 1991 tận dụng chính sách mở cửa của nhà nớc và nhờ có lợi thế thơng
maị nhà máy đã cho xây dựng nhà khách Bình Minh với số phòng ban đầu là 27
phòng. Đến cuối năm 1991 nhà khách đi vào hoạt động, nhờ đó giải quyết đợc
một số công ăn việc làm cho cán bộ công nhân viên nhà máy. Hiện nay, nhà
khách đã đợc nâng cấp thành khách sạn Bình Minh với 75 phòng trong đó 35
phòng 35 phòng ngủ và 40 văn phòng đại diện .
Để phù hợp và thuận tiện cho việc sản xuất kinh doanh, ngày 1/6/1994 ban
lãnh đạo nhà máy đã quyết định đổi tên nhà máy thành Công ty thiết bị đo điện-
tên giao dịch là EMIC. Từ đó đến nay Công ty ngày càng chiếm u thế hơn trên
thị trờng, sản phẩm của công ty có uy tín ngày càng cao, thị phần nội địa hiện
nay chiếm khoảng trên 90% , gần nh bao phủ thị trờng trong nớc.Thu nhập trung
bình của cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng cao: từ 1800000/ng-
ời/tháng năm 1999đã lên tới 1960000/ ngời/tháng năm 2001.Những tiến bộ trên
cho thấy công ty không những thích ứng đợc với sự chuyển biến của nền kinh tế
mà còn hoạt động rất có hiệu quả không bị rơi vào tình trạng thua lỗ dẫn đến bế
tắc nh đa số các Doanh nghiệp Nhà nớc khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng .
Hiện nay số lợng công nhân viên của công ty đã lên tới 810 ngời trong đó số lao
động trực tiếp chiếm 86%, số lao động gián tiếp chiếm 14%.
II. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty
1. Cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty
Cơ cấu tổ chức của công ty đợc tổ chức thành 6 phân xởng, trong đó 5 phân
xởng chính và một phân xởng phụ trợ, mỗi phân xởng là một giai đoạn của quá
trình sản xuâtsản phẩm, có quy trình công nghệ riêng và đều có quản đốc.
Nhiệm vụ sản xuất của các phân xởng nh sau:
Kinh tế Đầu t 41A
3

Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Huyền
1/ Phân xỏng gò hàn đột dập: Có nhiệm vụ chế tạo những chi tiết phôi, các chi
tiết này đợc chuyển sang phân xởng cơ khí để cấu thành chi tiết hoặc bộ phận
sản phẩm.
2/ Phân xởng cơ khí: Có nhiệm vụ gia công cơ khí các chi tiết, các bộ phận sản
phẩm đợc cấu tạo bằng một hoặc một số công nghệ nh phay, bào, tiện, nguội để
trở thành các chi tiết bộ phận có tính năng tác dụng nhất định để lắp ráp thành
sản phẩm.
3/ Phân xởng ép nhựa: Có nhiệm vụ sản xuất các chi tiết nhựa, sơn, mạ sau dố
chuyển sang phân phân xởng lắp ráp.
4/ Phân xởng lắp ráp 1: Chuyên lắp ráp các chi tiết thành cụm chi tiết và từ
cụm chi tiết lắp thành sản phẩm cho các loại công tơ 1 pha.
5/ Phân xởng lắp ráp 2: Lắp rấp các chi tiết thành cụm chi tiết và từ cụm chi
tiết lắp ráp thành sản phẩm cho các loại công tơ 3 pha, đồng hồ vôn-ampe, máy
biến dòng,
6/ Phân xởng cơ điện dụng cụ (phân xơỉng sản xuất phụ): Có trách nhiệm theo
dõi và sử chữa toàn bộ máy móc, thiết bị, tài sản cố định của toàn công ty và
đồng thời sản xuất các loại khuôn mẫu, gá lắp phục vụ cho phân xởng sản xuất
chính.
2. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty
Để đảm bảo tính hiệu quả và quản lý sản xuất tốt, công ty thực hiện quản lý
theo mô hình trực tuyến một cấp từ giám đốc xuống thẳng các phòng ban, phân
xởng. Bộ máy quả lý của công ty gọn nhẹ để dảm bảo sản xuát có hiệu quả và
quản lý tốt theo chế độ một thủ trởng.
Đứng đầu là giám đốc công ty- ngời có quyền lực cao nhất chịu mọi trách
nhiệm với nhà nớc, với tập thể cán bộ công nhân viên, giám đốc chịu mọi trách
nhiệm chuyên về tổ chức lao động, kỹ thuật công nghệ, khách sạn.
Giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc chuyên sâu về sản xuất kinh doanh
và tiêu thụ sản phẩm cùng một số chuyên viên khác.
Kinh tế Đầu t 41A

4
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Huyền
Bên dới là một hệ thống các phòng ban chức năng đợc bố trí chặt chễ với các
cán bộ đợc đào tạo chuyên môn hoá, giúp giám đốc đánh giá tình hình thực hiện
những quyết định đề ra. Công ty có 9 phòng ban và 6 phân xởng. Mỗi phòng ban
đều có trởng phòng, các phòng lớn nhiều nghiệp vụ thì có phó phòng. Trởng
phòng giúp việc cho giám đốc phụ trách việc chuyên môn của mình.
Nhiệm vụ và chức năng của các phòng ban nh sau:
1. Phòng tổ chức:
- Sắp xếp bố trí lực lợng cán bộ KHKT nghiệp vụ các cấp trong công
ty, phối hợp với phòng lao động bố trí lực lợng công nhân sản xuất.
- Làm các thủ tục tuyển dụng, tiếp nhận, bố trí, thuyên chuyển, thôi
việc, cho cán bộ công nhân viên theo đúng luật lệ hiện hành, thủ
tục hồ sơ cho cán bộ công nhân viên đi nớc ngoài, và thực hiện các
quyết định quy định của giámđốc công ty, điều động bố trí cán bộ
cho các đơn vị.
- Lập và quản lý hồ sơ lý lịch cá nhân CBCNV, thống kê nhân sự
phù hợp phụ trách khen thởng kỷ luật CBCNVtrong công ty.
- Tổ chức việc bổ túc kèm cặp và nâng bậc lơng của CBCNV hàng
năm, phổ biến hớng dẫn và tổ vhức thực hện các chế độ chính sách
của Đảng và nhà nớc đối với CBCNV.
- Nghiên cứu cơ cấu tổ chức sản xuất, quản lý hợp lý đối với từng
đơn vị ,tham mu cho lãnh đạo công tác qui hoạch cán bộ đào tạo
bồi dỡng và sử dụng cán bộ.
- Cùng với công đoàn tổ chức, theo dõi các phong trào và danh hiệu
thi đua.
- Làm công tác bảo vệ chính trị trong công ty( phối hợp với phòng
bảo vệ quân sự ).
- Tiến hành hợp đồng lao động và theo dõi hợp đồng lao động.
Kinh tế Đầu t 41A

5
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Huyền
2. Phòng kế hoạch điều độ:
- Tiếp cận thị trờng, nắm các thông tin kinh tế thị trờng, kịp thời đa
vào sản xuất.
- Xây dựng kế hoạch tiêu thụ tháng, quý, năm, nắm chắc thống kê
thành phẩm, bán thành phẩp, ký hợp đồng với khách hàng, phụ
trách giới thiệu và bán sản phẩm cho công ty.
- Xây dựng giá thành kế hoạch cho từng sản phẩm.
- Thống kê hàng tháng, nắm chắc thống kê thành phẩm, bán thành
phẩm cung cấp kịp thời thông tin hàng ngày và hàng tuần cho sản
xuất biết.
- Lập kế hoạch tiêu thụ hàng tháng, ký hợp đồng và thực hiện hợp
đồng với khách hàng, trực tiếp giới thiệu , tiếp xuác với thị trờng,
thờng xuyên cung cấp những thông tin yêu cầu cuả thị trờng về
chất lợng sản phẩm, giá cả.... có đề xuất xử lý.
- Điều độ sản xuấ, phát hiện kịp thời các mặt mất cân đối, ách tắc
trong sản xuất, kiến nghị xử lý về các bịên pháp khắc phục.
- Quản lý kho bán thành phẩm và thành phẩm, giao hàng cho khách.
- Thay mặt giám đốc viết các lệnh sản xuất.
- Cùng phòng kế toán thống kê phụ trách cửa hàng dịch vụ giới thiệu
và bán sản phẩm của Công ty.
- Phối hợp các phòng ban hàng quý phân tích tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty.
3. Phòng kỹ thuật:
- Thiết kế sản phẩm ( nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới ), cải tiến
liên tục sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng , xây dựng và thực
hiện các bớc công nghệ, thiết kế chế tạo gá lắp dụng cụ cắt khuôn
mẫu .
Kinh tế Đầu t 41A

6
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Huyền
- Đề xuất các biện pháp kỹ thuật để giảe quyết kịp thời khó khăn
trong sản xuất.
- Xây dựng và theo dõi các tiêu chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn thử
nghiệm thiết kế các máy đặc biệt.
- Theo dõi và áp dụng những kỹ thuật công nghệ mới, những chi tiết
sản phẩm đặc biệt .
- Theo dõi các định mức vật t và can in.
- Theo dõi các sáng kiến cải tiến và áp dụng trong sản xuất , thực
hiện các chơng trình tiến bộ kỹ thuật, phụ trách nâng cấp tay nghề
công nhân .
- Su tầm và phụ trách tủ sách khoa học kỹ thuật của Công ty.
- Cấp cho phòng kế hoạch, phòng kế toán thống kê, phòng vật t
những định mức tiêu hao nguyên vật liệu và số liệu về tình hình sử
dụng thiết bị máy móc.
- Sắp xếp các dây chuyền sản xuất cho hợp lý.
- Cùng với phòng KCS theo dõi vịêc thực hiện ISO 9001.
4. Phòng kiểm tra chất lợng sản phẩm (KCS):
- Kiểm tra chất lợng các thành phẩm, nguyên vật liệu, bán thành
phẩm, dụng cụ đồ dùng mua ngoài, kiểm tra việc thực hiện các các
quy định về bảo quản, đóng gói và vận chuyển sản phẩm, theo dõi
thờng trực về ISO 9001.
- Nghiên cứu các chế độ và phơng pháp kiểm tra các công đoạn sản
xuất và kiển tra xuất xởng.
- Quản lý hệ thống mẫu chuẩn , quản lý kỹ thuật các dụng cụ đo
kiểm( điện và cơ) , đảm bảo thống nhất các đơn vị đo lờng trong
toàn công ty, tìm tòi các phơng pháp và phơng tiện kiểm tra mới.
Kinh tế Đầu t 41A
7

Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Huyền
- Kiểm tra việc thực hiện các quy định về bảo quản , đóng gói và vận
xuất sản phẩm.
- Cùng với phòng kỹ thuật tổ chức khảo nghiệm các sản phẩm trong
công ty về các tính năng kỹ thuật để phát hiện những thiếu sót và
những vấn đề cần cẩi .
- Tham gia giải quyết các khiếu nại của khấch hàng về chất lợng sản
phẩm và tổ chcs thực hiện những kiểm định nhà nớc.
- Tổ chức sửa chữa hiệu chhỉnh phơng tiệnn đo theo phân cấp
- Cùng với pphòng kỹ thuật áp dungj các tiêu chuẩn IEC vào trong
công ty.
- Theo dõi thờng trựcc về ISO
5. Phòng vật t:
- Lập kế hoạch vật t hàng năm, hàng quý ký các hợp đồng vật t
trong và ngoài nớc.
- Thống kê các kho vật t, sử dụng vật t và thanh quyết toán vật t.
- Quản lý các kho vật t không để ảnh hởng xấu đến chất lợng sản
phẩm.
- Quản lý toàn bộ các phơng tiện vận tải (vậ tải vật t, đa đón ngời
thăm quan, công tác, sửa chữa đại tu các loại xe...)
- Triển khai các hợp đồng vật t lấy về công ty, đảm bảo số lợng và
tiến độ. Phục vụ kịp thời các loại vật t cho nhu cầu sản xuất của
Công ty . Không để vật t ứ đọng, đề xuất và tìm cách bán những vật
t ứ đọng lâu năm.
- Cung cấp vật t và gia công theo đúng yêu cầu ISO9001.
6. Phòng kế toán thống kê (phòng tài vụ) :
Kinh tế Đầu t 41A
8
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Huyền
- Xây dựng kế hoạch tài chính, giá cả cho các yêu cầu sản xuất , xây

dựng cơ bản và sự nghiệp hành chính. Tổ chức triển khai và thực
hiện các kế hoạch đó.
- Tổ chức quản lỹ và sử dụng nguồn vốn có hiệu quả ( quay vòng
vốn nhanh và có lãi).
- Quản lý tài sản cố định và lu động.
- Tổ chức thực hiện và hớng dẫn việc ghi chép ban đầu, mở sổ sách
hạch toán kế toán và thống kê tổng hợp.
- Tổ chức thanh toán và hạch toán kịp thời , đầy đủ đúng hạn mọi
khoản thu, chi tài chính, xuất nhập vật t, sản phẩm....đợc biểu hiện
bằng tiền.
- Thu thập tổng hợp số liệu và tổng hợp sản xuất kinh doanh của
công ty .
- Lập báo cáo của Công ty theo quý ,năm.
- Theo dõi việc ký và thực hiện các hợp đồng kinh tế.
- Phân tích các hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Giúp Công ty bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
7. Phòng lao dộng tiền lơng:
- Xây dựng kế hoạch quỹ lơng đợc cấp trên phê duyệt .
- Xây dựng và hoàn thiện các định mức lao động,đơn giá trả lơng ,
các phơng pháp trả lơng , quản lý tổ chức thực hiện và phân tích
hiệu quả kinh tế của các định mức đó.
- Nghiên cứu áp dụng các biện pháp tổ chức lao động tiên tiến , bố
trí sử dụng lao động hợp lý , kết hợp với phòng tổ chức điều hòa
nhân lực trong các phân xởng.
- Xây dựng kế hoạch lao động hàng năm, duy trì và kiểm tra, duy trì
và kiểm tra việc chấp hành nội quy , quy chế và kỷ luật lao động.
Kinh tế Đầu t 41A
9
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Huyền
- Tổ chức thực hiện các chính sách chế độ lao động tiền lơng , các

hình thức trả lơng , thởng, kiểm tra việc thực hiện nội quy bảo hộ
lao động và vệ sinh công nghiệp.
- Theo dõi kiểm tra trả lơng hàng tháng đảm bảo công bằng và chính
xác.
- Làm thờng trực theo dõi thoả ớc lao động.
8. Phòng bảo vệ quân sự :
- Tổ chức xây dựng và bảo vệ các kế hoạch về bảô vệ trật tự an ninh
và tài sản CNXH.
- Giám sát việc chấơ hành nội qui và qui chế bảo vệ ra vào Công ty,
cùng phòng tổ chức nắm chắc công tác bảo vệ nội bộ.
9. Phòng hành chính đời sống - xây dựng y tế:
- Tổ chức thực hiện công tác quản trị các công trình công cộng và tài sản
ngoài sản xuất của nhà máy nh : đất đai, nhà cửa , hội trờng và các phơng
tiện sản xuất khác, bố trí nhà ở cho công nhân viên theo chủ trơng của hội
đồng phân phối nhà ở nhà máy và có biện pháp cao nhất trong việc sử
dụng các công trình, tổ chức việc thực hiện trong công ty các chính sách
của Nhà nớc ban hành về chính sách nhà đất.
- Quản lý các kho tàng, phụ trách tổng đài công nghệ phẩm .
- Phụ trách quản lý xây dựng cơ bản.
- Tổ chức công tác vệ sinh phòng bệnh , tuyên truyền , giáo dục công tác vệ
sinh bảo vệ sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên.
- Tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho CBCNV và làm tốt công tác vệ sinh
công nghiệp môi trờng trong toàn Công ty.
Kinh tế Đầu t 41A
10
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Huyền
Phần II
Hoạt động đầu t của Công ty
trong những năm qua
I. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

Công ty
1. Đôi nét về sản phẩm và hoạt động sản xuất , tiêu thụ sản phẩm:
a. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty:
Sản phẩm của Công ty thiết bị đo địên là những dụng cụ , thiết bị phục vụ
cho nghành điện , các cơ sở sản xuất và các hộ gia đình trong quá trình sử dụng
điện. Đợc lắp ráp từ những chi tiết rất nhỏ bé , sản phẩm của Công ty có hàm l-
ợng công nghệ cao , kỹ thuật chính xác phức tạp đòi hỏi máy móc thiết bị công
nghệ sản xuất phải hiện đại và thờng xuyên đợc đổi mới, cải tiến.Với sản phẩm
là thiết bị đo điện sau khi đựơc gia công song đựơc cho vào túi ni lông , đóng
hộp rồi đa xuống kho bảo quản. Những sản phẩm này chụi ảnh hởng của thời
tiết và độ ẩm nên hệ thống kho tàng phải khô ráo.
Sản phẩm của Công ty đợc tạo thành do lắp ráp cơ học chi tiết các kết
cấu, các bộ phận với số kợng chi tiết lắp ráp lớn, trung bình gần 200 chi tiết.
Chất lợng sản phẩm đợc chú trọng hơn la mẫu mã .
Hiện nay sản phẩm của Công ty bao gồm:
- Công tơ một pha.
- Công tơ ba pha:bao gồm ba pha 5A , 3 pha trực tiếp 30/60A, ba pha trực
tiếp 50/100A, và ba pha ba giá.
- Đồng hồ Vôn -Ampe.
- Ty hạ thế.
- Ty trung thế.
Kinh tế Đầu t 41A
11
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Huyền
- TU trung thế.
- Cầu chì rơi 15KV, 35 KV.
Trong đó các loại công tơ chiếm 90% sản lợng
b. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
Loại hình sản xuất của Công ty là sản xuất hàng loạt với số lợng lớn, kết
hợp giữa cơ khí và điện . Việc sản xuất của Công ty đuợc tổ chức theo quy trình

công nghệ gồm 6 phân xởng trong đó 5 phân xởng chính và một phân xởng sản
xuất phụ trợ. Mỗi phân xởng la một giai đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm.
Tất cả các sản phẩm chính đều đợc sản xuất theo một quy trình công nghệ
chung , có khác chỉ là bớc công nghệ chi tiết ở mỗi giai đoạn.
Các giai đoạn chính trong công nghệ sản xuất:
Giai đoạn công nghệ chế tạo phôi liệu : Đột dập, gò, hàn,
cắt uốn...
Giai đoạn gia công cơ khí: Phay bào , tiện , nguội...
Giai đoạn gia công chế tạo khác: Tẩy , rửa, Sơn ,mạ...
Giai đoạn lắp ráp bộ phận: Các chi tiết sau khi đợc chế tạo
gia công ở ba giai đoạn trên đợc lắp ráp thành từng cụm .
Giai đoạn lắp ráp hoàn chỉnh: Câc cụm chi tiết đợc lắp ráp
với nhau tạo nên một sảnphẩm hoàn chỉnh.
Tất cả các sản phẩm chính đều phải trải qua năm bớc công nghệ trên. Chi
phí sản xuất phát sinh chủ yếu ở các giai đoạn công nghệ này. Các bán thành
phẩm ở từng giai đoạn không có giá trị đầy đủ trong nền kinh tế, chỉ có thành
phẩm hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng mới có giá trị đem xuất bán.
Kinh tế Đầu t 41A
12
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Huyền
Quy trình công nghệ của công ty có thể khái quát theo sơ đồ:
Bán thành phẩm mua ngoài


c. Về thị trờng tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay thị trờng đầu ra của Công ty có thể chia hai loại: Thị trờng trong n-
ớc và thị trờng xuất khẩu. Sản phẩm của Công ty đáp ứng khoảng 90% thị phần
trong nớc và đang tiếp tục mở rộng đối với thị trờng xuất khẩu, ở trong nớc
Công ty có hơn mời điểm tiêu thụ sản phẩm đặt trên các miền đất nớc. Khách
hàng chính và lớn nhất của Công ty là Tổng công ty điện lực Việt Nam, trong đó

cả 7 công ty điện lực thành viên đều tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Ngoài ra
Công ty còn phục vụ các thiết bị đo điện cho chơng trình cải tạo lới điện nông
thôn và rất nhiều các công ty t nhân khác. Các trung tâm thí nghiệm điện 1,2,3 ở
thành phố Hồ Chí Minh , Hà Nội Đà Nẵng, các trung tâm xây lắp điện ở khắp
các miền đất nớc đều là những khách hàng thờng xuyên của công ty .
Kinh tế Đầu t 41A
13
Kho vật t
Chế tạo gia công
- Cơ khí.
- Đột dập.
- Ep nhựa.
- Sơn sấy.
Lắp ráp bộ phận
Lắp ráp hoàn chỉnh
Hiệu
chỉnh
Kiểm tra
Nhập
kho
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Huyền
Đối với thị trờng xuất khẩu, công ty đã xuất khẩu sản phẩm sang nhiều nớc
trong khu vực và trên thế giới nh Singapo- Thuỵ sỹ Băng la đet Srilanka
Mỹ... đồng thời công ty còn tận dụng đợc nhiều khách hàng trớc đây đo hẫng
Landis and Gyr của Thuỵ Sỹ bao tiêu sản phẩm. Công ty còn tham gia nhiều hội
chợ triển lãm và tham gia đấu thầu quốc tế. Số công tơ điện một pha xuất khẩu
lên gần 5 triệu cái, thêm vào đó là gần 360.000 công tơ điện ba pha các loại
khác nhau và hàng trăm nghìn thiết bị đo điện khác đợc xuất khẩu . Sản phẩm
của công ty đợc khách hàng đáng giá cao, có triển vọng tăng sản lợng xuất khẩu
trong những năm tới đây.

d. Tình hình cạnh tranh:
Trong nớc hiện nay có một số công ty cũng sản xuất cùng các mặt hàng nh
của công ty là: xí nghiệp sản xuất Đồng Hồ Hà Nội, công ty liên doanh Nhật
Minh, Oriental ở Biên Hoà, công ty điện tử Hanel,.... ở nớc ngoài cũng có rất
nhiều đối thủ lớn , nổi tiếng nh ở Nhật, Đài Loan, Mỹ, Pháp... đặc bịêt là hàng
Trung Quốc vốn có lợi thế hơn hẳn về giá cả.
Ưu thế của Công ty là thực hiện đúng tiến độ lắp đặt , mặt khác việc thực
hiện dịch vụ sau bảo hành của Công ty có nhiều thuận lợi hơn so vvới các hãng
khác, nên Công ty đã tạo đựơc uy tín với khách hàng. Về giá cả sản phẩm của
Công ty có giá thấp hơn đáng kể so với giá của sản phẩm cùng loại từ nớc ngoài,
và chất lợng không thua kém. Còn sản phẩm của Trung Quốc và sản phẩm trong
nớc thì có thể giá thấp hơn song chất lợng lại không bằng.Chính nhờ những u
thế trên mà tỷ lệ thắng thầu của Công ty đối với những gói thầu cung cấp thiết bị
đo điện là tơng đối lớn( trên 90% ).
Cạnh tranh trong khu vực còn phải kể đến các nớc Asean ,Việt Nam đã gia
nhập AFTA và sẽ tiến hành dỡ bỏ hàng dào thuế quan đối với các sản phẩm điện
, điện tử trong một vài năm tới , vì thế Công ty còn phải phấn đấu rất nhiều để
sản phẩm đủ sức cạnh tranh và hội nhập vào thị trờng thế giới.
Kinh tế Đầu t 41A
14
Báo cáo thực tập tổng hợp Nguyễn Thị Thanh Huyền
Sản phẩm của Công ty cũng đã có mặt ở thị trờng khó tính Hoa Kỳ, hiệp định
thơng mại Việt- Mỹ vừa ký kết đã đem lại nhiều thuận lợi và cả những thách
thức khi sản phẩm của Công ty thâm nhập vào thị trờng khó tính này.
2/ Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm
gần đây:
Trong những năm gần đây, Công ty thiết bị đo điện hoạt động ngày càng
hiệu quả, không những bảo toàn đợc vốn mà còn phát triển vốn . Sản phẩm của
Công ty đợc thay đổi cải tiến để phù hợp với nhu cầu thị trờng .Mặt khác Công
ty luôn hoàn thành kế hoạch và đóng góp đầy đủ vào ngân sách Nhà nớc. Đời

sống cán bộ công nhân viên ngày càng đợc cải thiện, thu nhập ngời lao động
ngày càng cao .
Khách sạnh Bình Minh hoạt động rất có hiệu quả : 40 văn phòng đại diện đều
ký hợp đồng dài hạn ,hơn 30 phòng nghỉ đạt công suất 70%- 80%. Nhờ đó hàng
năm đem lại cho Công ty một khoản lợi nhuận không nhỏ , góp phần vào đầu t
phát triển sản xuất.
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty đợc thể hiện qua bảng sau:
Kinh tế Đầu t 41A
15

×