Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

tại xí nghiệp bán lẻ Xăng Dầu.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (233 KB, 36 trang )

SV: Phan Anh Tuấn Báo cáo tổng hợp
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây nền kinh tế của Việt Nam đã có nhiều thay đổi lớn,
tất cả các ngành và các lĩnh vực kinh tế đều có bớc phát triển vợt bậc về tốc độ. Kết
quả này có đợc là do sự đổi mới nền kinh tế từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp
chuyển đổi xang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc, mở cửa đất nớc, hội
nhập nền kinh tế với thế giới.
Đóng góp chung vào quá trình phát triển kinh tế đất nớc phải kể đến sự đóng
góp không nhỏ của ngành xăng dầu Việt Nam. Ngành xăng dầu đã chuyển từ chế
độ phân phối bao cấp xang chế độ kinh doanh độc lập tự hoạch toán kinh tế và trở
thành một doanh nghiệp lớn của nhà nớc. Môi trờng thuận lợi đã tạo điều kiện cho
ngành xăng dầu phát triển, đóng góp một phần giá trị kinh tế rất lớn vào sự thành
công của đất nớc và của các ngành kinh tế khác.
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu là một doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty xăng
dầu khu vực I đã tiếp lối truyền thống của ngành xăng dầu Việt Nam thích ứng
nhanh nhậy với cơ chế thị trờng bằng sự có gắng và sức sáng tạo đã và đang từng b-
ớc chuyển mình, gặt hái đợc nhiều thành công và có chỗ đứng vững chắc trong môi
trờng cạnh tranh đầy khốc liệt của thơng trờng.Với mục tiêu và nhiệm vụ đáp ứng
các nhu cầu sử dụng xăng dầu cho xản suất và sinh hoạt ngày càng tăng của xã hội
và với địa bàn hoạt động chính là khu vực phía Nam sông Hồng Thành Phố Hà Nội,
xí nghiệp đã thiết lập một mạng lới cửa hàng bán lẻ xăng dầu đáp ứng đợc nhu cầu
tiêu dùng xăng dầu về cơ bản.
Hà Nội là trung tâm đầu lão về chính trị, văn hoá và khoa học kĩ thuật, đồng
thời là trung tâm lớn về kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nớc. Nền kinh tế của thủ
đô ổn định và phát triển, đời sống của nhân dân ngày càng tăng, giao thông đợc mở
rộng dẫn đến nhu cầu tiêu thụ xăng dầu cũng tăng theo. Những định hớng phát triển
thành phố với các công trình lớn tiến tới kỷ niệm 1000 năm Thăng Long Hà Nội và
các định hớng của chính phủ nhằm mở rộng thủ đô Hà Nội sẽ tạo ra một thị trờng
tiêu thụ xăng dầu rộng lớn với nhiều khách hàng tiềm năng sẽ là điều kiện thuận lợi
cho xí nghiệp phát triển, mở rộng sản xuất. Trong một vài năm gần đây thị trờng
xăng dầu Việt Nam đã mở cửa cho phép các doanh nghiệp t nhân và nớc ngoài tham


gia và tiến tới ngành xăng dầu sẽ không còn đợc bảo hộ của nhà nớc nữa đó sẽ là trở
ngại cho xí nghiệp trên con đờng phát triển. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi xí
nghiệp phải không ngừng đổi mới, năng động và sáng tạo trong việc hoàn thiện
mạng lới bán hàng, lâng cao nghiệp vụ phục vụ cho nhân viên của xí nghiệp, trang
bị các thiết bị hiện đại thay thế các thiết bị cũ,
hỏng và hiệu quả sử dụng không cao, mở rộng khu vực thị trờng và tìm kiếm khách
hàng, tăng cờng hợp tác để thu hút vốn
3
SV: Phan Anh Tuấn Báo cáo tổng hợp
Báo cáo tổng hợp của em sẽ giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của xí
nghiệp bán lẻ xăng dầu, hệ thống tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
trong xí nghiệp, tìm hiểu lĩnh vực kinh doanh của xí nghiệp, thị trờng của xí nghiệp,
khả năng cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh của xí nghiệp, ngoài ra còn nắm bắt tình
hình hoạt động của xí nghiệp trong một vài năm gần đây, phơng hớng và nhiệm vụ
của xí nghiệp trong thời gian tới qua đó đa ra những phân tích, đánh giá và nhận sét
của mình nhằm góp một phần nhỏ bé sức mình vào sự phát triển của xí nghiệp.
Do hạn chế về mặt thời gian, tài liệu cũng nh chiều sâu về kiến thức nên bài viết
không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô và
sự giúp đỡ của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu để bài viết của em đợc hoàn thiện. Em xin
chân thành cảm ơn |
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2004
Sinh viên thực hiện


Phan Anh Tuấn
4
SV: Phan Anh Tuấn Báo cáo tổng hợp
Phần I: Quá trình hình thành và phát triển của xí
nghiệp bán lẻ xăng dầu.
1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của xí nghiệp bán lẻ

xăng dầu.
Trong quá trình chuyển đổi từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang cơ
chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc, đời sống kinh tế xã hội đã có
bớc thay đổi vợt bậc. Cùng với sự thay đổi đó, nhu cầu tiêu dùng của ngời dân
tính trên cả nớc nói chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng cũng có sự tăng
lên rõ rệt đặc biệt là nhu cầu tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng hàng ngày.
Không còn chỉ là những đòi hỏi đơn giản mang tính căn bản nh số lợng và
chất lợng mà họ còn đòi hỏi cả về cách thức phục vụ, thuận tiện trong mua
bán, trong khi tại thời điểm đó các điểm bán lẻ xăng dầu, các cửa hàng xăng
dầu của công ty xăng dầu khu vực I cha thể đáp ứng nhu cầu đòi hỏi cao đó
của thị trờng.
Đầu tháng 5-1990, công ty xăng dầu khu vực I xây dựng phơng án thành
lập xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội sau này đổi tên thành xí nghiệp bán lẻ
xăng dầu. Theo quyết định 95/XD-QD ngày 25/5/1990 của tổng công ty xăng
dầu Việt Nam, xí nghiệp bán lẻ xăng dầu đợc thành lập với t cách là một đơn
vị kinh tế, một doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty xăng dầu khu vực I. Xí
nghiệp bắt đầu đi vào hoạt động ngày 1/9/1990 với chức năng chủ yếu là kinh
doanh xăng dầu phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng xăng dầu của xã hội
trên địa bàn phía Nam sông hồng thành phố Hà Nội.
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu là một doanh nghiệp nhà nớc cỡ vừa, có đủ t
cách pháp nhân, chấp hành nghiêm chỉnh 4 điều kiện kinh doanh xăng dầu
theo quy định thông t 11/TM-XD của bộ Thơng Mại, hoạch toán kinh tế phụ
thuộc tổng công ty, có trách nhiệm thực hiện mục tiêu kinh doanh của tổng
công ty và những nhiệm vụ chủ yếu mà công ty giao cho, có tài khoản riêng
tại ngân hàng, có con dấu riêng để hoạt động theo quy định của nhà nớc.
Trụ sở chính đặt tại: 36 Đờng Hoàng Cầu- Hai Bà Trng- Hà Nội.
Giấy phép đăng kí kinh doanh số: 109271-DNNN.
Có số tài khoản tại ngân hàng:710A00269.
Cho tới nay trải qua 14 năm xây dựng, trởng thành và phát triển xí nghiệp
đã có một sự khởi đầu tốt đẹp, luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ cấp trên giao cho,

tốc độ tăng trởng hàng năm khá đồng đều và nhanh trên tất cả mọi mặt. Nếu
nh năm 1991, năm đầu tiên đi vào hoạt động, xí nghiệp mới thiết lập đợc 8 cửa
hàng và 24 quầy bán xăng dầu trực thuộc các cửa hàng trong 4 quận nọi thành
5
SV: Phan Anh Tuấn Báo cáo tổng hợp
và 2 huyện ngoại thành, tổng mức bán ra mới đạt trên 59.000 m
3
, doanh số
khoảng 127 tỷ đồng thì đến năm 2003, các chỉ số tơng ứng là 42 cửa hàng với
8 đại lý trong 7 quận nội thành và 2 huyện ngoại thành, với tổng mức bán ra
đạt 188,591 m
3
, doanh thu đạt gần 987 tỷ đồng.
Trong bối cảnh hiện nay, khi kinh doanh trên địa bàn ngày càng khó
khăn và gay gắt, xí nghiệp vẫn không ngừng lỗ lực, sáng tạo để đạt đợc những
thành tựu lớn trong kinh doanh. Những kết quả mà xí nghiệp đạt đợc là do xí
nghiệp luôn lấy chất lợng phục vụ khách hàng làm mục tiêu hàng đầu cho
chiến lợc kinh doanh của mình. Đồng thời, xuất phát từ nhu cầu xã hội đối với
sản phẩm xăng dầu ngày càng tăng và trên cơ sở các quy hoạch phát triển, mở
rộng của thành phố trong thời gian tới, xí nghiệp đã, đang và sẽ tiếp tục đầu t
mở rộng thêm các cửa hàng, liên doanh liên kết với các đơn vị bạn nhằm đẩy
mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh của xí nghiệp trong tơng lai.
2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của xí nghiệp
và các phòng ban chức năng.
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của xí nghiệp.
Để hoàn thành tốt công tác kinh doanh, bộ máy của xí nghiệp đợc tổ
chức theo quan hệ trực tuyến từ giám đốc xí nghiệp cho tới các phòng ban, cửa
hàng. Giám đốc trực tiếp chỉ đạo tới các phòng ban và các cửa hàng trực thuộc
để lắm tình hình thực tế một cách kịp thời. Đồng thời đề ra những quyết định
kinh doanh một cách đúng đắn và chính xác. Đứng đầu xí nghiệp là giám đốc

xí nghiệp. Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc, hai ngời đợc phân công
theo từng lĩnh vực công tác khác nhau, chịu trách nhiệm trớc giám đốc đòng
thời đợc uỷ quyền khi giám đốc đi vắng. Các phòng ban nghiệp vụ có chức
năng tham mu, quản lý nghiệp vụ, chỉ đạo , hớng dẫn, kiểm tra chuyên môn
đối với các cửa hàng và chịu trách nhiệm trớc giám đốc về lĩnh vực công tác
của mình trên phạm vi toàn xí nghiệp.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của xí nghiệp đợc thể hiện nh sau:
Sơ đồ 1: Sơ đồ bộ máy tổ chức của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu.

6
SV: Phan Anh Tuấn Báo cáo tổng hợp

Giám đốc xí nghiệp


Phó giám đốc kĩ thuật
Phòng
nghiệp
vụ kĩ
thuật

Các cửa hàng bán lẻ trực thuộc
* Giám đốc xí nghiệp: là ngời nắm quyền điều hành chung do công ty bổ
nhiệm, là đại diện pháp nhân của xí nghiệp, quyết định toàn bộ hoạt động kinh
doanh của xí nghiệp duới sự chỉ đạo uỷ quyền của công ty đồng thời chịu
Phó giám đốc kinh doanh

Phòng
kế toán
Phòng

Tổ Chức
hành
chính
phòng
kinh
doanh
7
SV: Phan Anh Tuấn Báo cáo tổng hợp
chách nhiệm vầ bổ nhiệm về công ăn việc làm, về đời sống vật chất, tinh thần
và mọi quyền lợi khác cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
* Phó giám đốc: là ngời giúp việc cho giám đốc, có trách nhiệm:
+ Hoàn thành nhiệm vụ đợc giám đốc giao và chịu trách nhiệm trớc giám
đốc về quá trình chỉ đạo và thực hiện chỉ đạo đó.
+ Có trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, giúp đỡ những bộ phận đợc giám
đốc phân công phụ trách hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra.
+ Có trách nhiệm thay thế giám đốc (nếu đợc phân công) khi giám đốc đi
vắng và đợc tham gia đề xuất với giám đốc trong công tác quản lý, tổ chức,
điều hành và xây dựng chiến lợc kinh doanh trong từng giai đoạn.
* Các phòng ban:
+ Phòng tổ chức hành chính: Quản lí các công việc về hành chính nh tổ
chức việc quản lý sắp xếp lực lợng lao động, làm thủ tục về hợp đồng lao
động, kế hoạch đào tạo cán bộ, quan tâm tới các chính sách cho ngời lao
động
+ Phòng kế toán: Tổ chức theo dõi hoạch toán kinh tế theo từng quý, năm
cho xí nghiệp và báo cáo kết quả lên công ty. Ngoài ra còn quản lí giám sát
thông qua giá trị bằng tiền đối với mọi hoạt động kinh doanh của các đơn vị
trực thuộc xí nghiệp.
+ Phòng kinh doanh là phòng giữ vị trí quan trọng nhất trong xí nghiệp,
chức năng, nhiệm vụ của phòng đợc tìm hiểu cụ thể nh sau:
- Xây dung, triển khai và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch lu chuyển

của xí nghiệp và hệ thống các cửa hàng trực thuộc.
- Tổng hợp nhu cầu hàng hoá của các đơn vị và khách hàng. Đăng ký nhu
cầu hàng hoá kịp thời với các đơn vị có liên quan để bảo đảm hàng hoá cho
các cửa hàng và khách hàng. Giám sát việc thực hiện đơn đặt hàng của các đơn
vị vận tải và các đơn vị cấp hàng, phối hợp với các đơn vị vận tải và khách
hàng bảo đảm đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu hàng hoá cho cửa hàng và
khách hàng. Tổ chức theo dõi quản lý hàng hoá( xuất nhập tồn ) của toàn xí
nghiệp và theo từng đơn vị trực thuộc theo đúng các quy định quản lý của cấp
trên cũng nh pháp luật của nhà nớc.
- Thờng xuyên đánh giá, phân tích tình hình thị trờng, các đối thủ cạnh
tranh để tham mu cho giám đốc xí nghiệp về các phơng án kinh doanh để đảm
bảo hiệu quả cao trong kinh doanh, ổn định và phát triển thị trờng.
- Trực tiếp tổ chức bán hàng cho khách hàng( bán buôn, bán lẻ, bán đại
lý ) đợc thực hiện tại văn phòng xí nghiệp (Hợp đồng, theo dõi, đôn đốc thu
8
SV: Phan Anh Tuấn Báo cáo tổng hợp
hồi công nợ ). Tổ chức mối quan hệ tốt với khách hàng, đảm bảo sự hợp tác
lâu dài với khách hàng hiện có, phát triển các khách hàng mới
- Triển khai kí hợp đồng, tổ chức thực hiện các hợp đồng theo phân cấp
quản lý của cấp trên.
- Thực hiện các báo cáo kinh doanh định kì và đột xuất theo quy định của
cấp trên.
- Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng liên kết các cửa hàng xăng duck.
Tổ chức tốt mối quan hệ với các đơn vị liên kết để duy trì và kếo dài thời gian
hiệu lực của các hộp đồng liên kết, đảm bảo đợc yếu tố hiệu quả chi thực hiện
các hợp đồng liên kết. Phối hợp cùng các phòng ban chức năng tìm điểm bán
hàng mới, mở rộng và phát triển mạng lới bán lẻ.
- Triển khai, duy trì và hỡng dẫn các cửa hàng khai thác, sử dụng phần
mềm quản lý hàng hoá tại các cửa hàng đợc trang bị mái vi tính.
- Triển khai và hớng dẫn thực hiện các văn bản về chỉ đạo kinh doanh của

cấp trên, xây dựng các văn bản chỉ đạo của cấp trên đồng thời phù hợp với
điều kiện cụ thể của xí nghiệp và các cửa hàng trực thuộc để đạt đợc các mục
tiêu đã đề ra.
- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác của xí nghiệp tiến hành thanh
tra, kiểm tra các cửa hàng thực hiện đúng theo quy chế quản lý cửa hàng của
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam áp dụng tại công ty xăng dầu khu vực I và
các chỉ đạo của cấp trên và xí nghiệp trong công tác quản lý và kinh doanh
- Ngoài ra, phòng kinh doanh xí nghiệp còn thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể đợc giám đốc xí nghiệp giao tại từng thời điểm cụ thể.
+ Phòng kỹ thuật: Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật (đảm bảo về
chất lợng xăng dầu, tính chính xác của các cột bơm, áp dụng khoa học kỹ
thuật, công nghệ hiện đại để nâng cao năng xuất lao động, cải thiện điều kiện
làm việc.
* Mạng lới các cửa hàng bán lẻ:
Đây là nơi diễn ra các hoạt động mua bán xăng dầu, gas và các dịch vụ
khác đi kèm, có chức năng, nhiệm vụ:
+ Tổ chức có hiệu quả các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch
vụ trên nguyên tắc phục vụ kinh doanh là chính và có lãi. Tham mu cho giám
đốc về các vấn đề tổ chức sản xuất kinh doanh của bộ phận.
+ Chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của giám đốc xí nghiệp, chịu sự
kiểm tra, giám sát, hớng dẫn về kỹ thuật, nghiệp vụ của các phòng ban.
9
SV: Phan Anh Tuấn Báo cáo tổng hợp
Mạng lới cửa hàng bán lẻ của xí nghiệp đợc bố chí ở 7 quận nội thành và
2 huyện ngoại thành bao gồm 42 cửa hàng và 8 đại lý trực thuộc xí nghiệp.
Phân bố các cửa hàng xăng dầu của xí nghiệp trên các địa bàn cụ thể:
Quận Hoàn Kiếm : 5 cửa hàng
Quận Đống Đa : 5 cửa hàng
Quận Ba Đình : 6 cửa hàng
Quận Tây Hồ : 2 cửa hàng

Quận Hai Bà Trng : 5 cửa hàng
Quận Thanh Xuân : 7 cửa hàng
Quận Cầu Giấy : 3 cửa hàng
Huyện Thanh Trì : 7 cửa hàng
Huyện Từ Liêm : 2 cửa hàng
2.1. Chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của xí nghiệp.
a. Chức năng:
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu là doanh nghiệp trực thuộc tổng công ty xăng
dầu khu vực I, đợc thành lập với chức năng chủ yếu là:
+ Đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu
phục vụ các mục tiêu kinh tế, an ninh, quốc phòng và đời sống nhân dân trên
địa bàn phía Nam sông Hồng thành phố Hà Nội.
+ Đảm bảo hàng hoá lu chuyển thông suốt cho các cửa hàng bán lẻ trực
thuộc xí nghiệp.
+ Hàng hoá của xí nghiệp xuất bán dới 3 hìng thức: bán buôn, bán lẻ, bán
đại lý cho tất cả các đơn vị và cá nhân có nhu cầu hoặc điều chuyển cho các
đơn vị vật t khác theo tỷ lệ giảm giá quy định.
+ Đối với nguồn hàng tự bổ sung, giá mua và giá bán phải do giám đốc
quyết định theo sự chỉ đạo của công ty. Các đơn vị, các cửa hàng trực thuộc xí
nghiệp không đợc phép đa vật t từ ngoài vào kinh doanh hoặc quy định giá bổ
xung khi cha có lệnh của giám đốc nhằm đảm bảo uy tín và chất lợng hàng
hoá.
+ Mặt hàng kinh doanh của xí nghiệp là các sản phẩm xăng dầu và các
chế phẩm từ xăng dầu.
b. Quyền hạn:
10
SV: Phan Anh Tuấn Báo cáo tổng hợp
Để thực hiện các chức năng trên xí nghiệp có các quyền sau:
+ Đầu t kinh doanh mở rộng mạng lới bán lẻ, có quyền điều động tài sản,
cho thuê, cầm cố thế chấp và chấp nhận thế chấp của khách hàng theo

phân cấp của công ty và quy định hiện hành của nhà nớc.
+ Quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ công nhân viên chức trong bộ máy
của xí nghiệp theo phân cấp quản lý cán bộ của công ty xăng dầu khu vực I.
+ Đợc mở tài khoản vay vốn nhân hàng và đợc sử dụng con dấu riêng.
+ Quyết định giá kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ khác trong phạm
vi cho phép trừ xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu.
c. Nhiệm vụ:
Đi đôi với các quyền nêu trên xí nghiệp có những nhiệm vụ sau đây:
+ Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng kí, chịu trách nhiệm trớc công ty
vêd hoạt động kinh doanh của mình.
+ Thực hiện đúng các quy chế, nghiệp quản lý về tài sản, vốn, kế toán,
đầu t xây dựng cơ bản và các quy chế khác do công ty, tỏng công ty và nhà n-
ớc quy định.
+ Có nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp khác.
+ Đảm bảo thực hiện tốt vệ sinh môi trờng và an toàn phòng cháy, chữa
cháy.
+ Thực hiện đúng quy định của bộ luật lao động nhằm đảm bảo quyền lợi
của ngời lao động.
+ Tiếp tục đầu t lâng cấp mở rộng một số cửa hàng lớn, thúc đẩy và lu
thông hàng hoá trên địa bàn.
11
SV: Phan Anh Tuấn Báo cáo tổng hợp
Phần II: Trực trạng hoạt động kinh doanh của xí
nghiệp giai đoạn 2000-2003.
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của xí nghiệp bán lẻ xăng dầu.
1.1. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh của xí nghiệp.
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu là doanh nghiệp thơng mại chuyên kinh doanh
xăng dầu dới sự chỉ đạo trực tiếp của công ty xăng dầu khu vực I. Xí nghiệp
kinh doanh các loại mặt hàng xăng dầu phục vụ cho các hoạt động sản xuất và
tiêu dùng của nhân dân và các doanh nghiệp. Có thể chia nhóm mặt hàng kinh

doanh của xí nghiệp làm 2 loại chính:
+ Nhóm xăng dầu thông dụng (dầu sáng): Xăng không chì RON 92
(Mogas 92), Xăng không chì RON 90 (Mogas 90), Dầu Diezel 0,5 % S, Dầu
Hoả, nhiên liệu đốt lò (Dầu Mazut), nhiên liệu FON
0
23 (3,5% S), khí Gas.
+ Nhóm các sản phẩm dầu mỡ nhờn đợc đóng hộp của tất cả các hãng
dầu nhờn có mặt tại Việt Nam.
Bên cạnh việc tổ chức kinh doanh hàng hoá, xí nghiệp cũng thực hiện
một số loại hình dịch vụ nh: dịch vụ vận tải xăng dầu (bao gồm cả chở thuê),
dịch vụ giữ hộ xăng dầu, dịch vụ hớng dẫn, t vấn sử dụng các loại xăng dầu,
thay dầu máy, bơm mỡ ô tô theo yêu cầu của khách hàng. Đây không chỉ là
các hoạt động kinh doanh mở rộng của xí nghiệp làm tăng thu nhập mà còn là
các hoạt động hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh chính của xí nghiệp và nó còn
có tác dụng tạo thêm công ăn việc làm cho ngời lao động.
Có thể nói trong một vài năm gần đây khi đời sống của nhân dân đợc
nâng cao, xuất hiện nhiều gia đình khá giả, các doanh nghiệp nối tiếp nhau ra
đời và ngày càng mở rộng sản xuất thì nhu cầu về xăng dầu cho sinh hoạt và
sản xuất cũng theo đó mà tăng lên. Nằm trên địa bàn trọng điểm về kinh tế và
là nơi tập chung đông dân c cũng nh các doanh nghiệp, xí nghiệp bán lẻ xăng
dầu có một vị trí rất thuận lợi cho hoạt động kinh doanh và đặc biệt thuận lợi
trong ngành kinh doanh xăng dầu, chíng vì thế mà hàng năm xí nghiệp liên tục
phát triển cả về quy mô thị trờng và khối lợng hàng hoá kinh doanh. Đến cuối
năm 2003 xí nghiệp đã có 42 cửa hàng bán lẻ xăng dầu và một đại lý xăng dầu
trải rộng trên khắp 7 quận của thành phố và 2 huyện ngoại thành. Khối lợng
tiêu thụ xăng dầu của toàn xí nghiệp tăng không ngừng, năm 2001 sản lợng
bán là 151,366 m
3
thì năm 2002 là 172,737 m
3

tăng 12.1% và năm 2003 là
188,591 m
3
tăng gần 9.2%. Kết quả đạt đợc là do xí nghiệp đã nắm bắt đợc sự
thay đổi của thị trờng và đề ra những chính sách hợp lý.

12
SV: Phan Anh Tuấn Báo cáo tổng hợp
Trong tất cả các mặt hàng kinh doanh của xí nghiệp thì xăng là mặt hàng
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Xăng chiếm gần 80% tỷ trọng. Trong đó xăng mogas
92 đợc tiêu thụ nhiều hơn các loại xăng khác. Mặt hàng dầu hoả trong một vài
năm gần đây lợng tiêu thụ ngày càng giảm, mặt hàng này dần đợc xí nghiệp
loại bỏ tiến tới chỉ bán buôn chứ không bán lẻ và ở trong các cửa hàng lớn đã
không còn xuất hiện. Ngoài mặt hàng này ra, nhìn chung các loại mặt hàng
khác của xí nghiệp trong thời gian gần đây có khối lợng tiêu thụ ngày càng
tăng, trong đó các mặt hàng nh Mogas 90, Diezen, FON
0
23(3,5% S) tuy có
tăng nhng không đáng kể còn đối với mặt hàng Mogas 92 có khối lợng tiêu
thụ tăng đột biến. Cụ thể năm 2002 so với năm 2001 sản lợng bán của xăng
Mogas 92 tăng 48.3%, còn từ năm 2003 so với năm 2002 khối lợng tăng là
23.04%. Sản phẩm Gas đợc xí nghiệp mới đa vào kinh doanh từ năm 1999, vì
vậy mà khối lợng tiêu thụ của nó cha đáng kể.
Mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp, cửa hàng đều lấy hiệu
quả kinh doanh làm trung tâm trên cơ sở hoạch toán kinh tế giảm chi phí, tăng
lợi nhuận và các hoạt động có chiều sâu để đáp ứng đợc yêu cầu, nhiệm vụ và
các mặt quản lý của công ty, tổng công ty, cơ quan chính quyền điạ phơng nơi
kinh doanh, thực hiện đúng pháp luật của nhà nớc. Xí nghiệp cùng các cửa
hàng trực thuộc phải trực tiếp tổng hợp nhu cầu trên phạm vi thị trờng của khu
vực mình báo cáo về công ty theo định kì kế hoạch và bảo vệ kế hoạch hàng

năm. Tổ chức tốt việc bán hàng đồng thời thực hiện việc mở rộng, phát triển
mạng lới, chiếm lĩnh thị trờng xăng dầu trên địa bàn đợc phân công.
Đặc tính của mặt hàng xăng dầu là rễ bay hơi, cháy nổ, khó quản lý. Do
đó phải quản lý có hiệu quả mặt hàng xăng dầu cần phải xây dựng định mức
hao hụt xăng dầu. Xí nghiệp, cửa hàng chịu trách nhiệm tổ chức khảo sát,
kiểm tra xây dựng phơng án thực hiện khoán gọn định mức hao hụt tới quầy
hàng, đội giao nhận phù hợp với điều kiện cụ thể của đơn vị mình nhng không
trái với quy định của công ty trong từng giai đoạn, trực tiếp quản lý và quyết
định sử lý thừa thiếu định mức hao hụt ở các đơn vị thuộc phạm vi quản lý và
chịu chách nhiệm trớc công ty về quyết định trên.
1.2. Nguồn hàng của xí nghiệp.
Theo điều 4 của QĐ 750 / XD thì nguồn hàng cung cấp đợc lấy từ 2
nguồn: Nguồn tổng công ty (tổng công ty xăng dầu Việt Nam ), và nguồn
công ty tại công ty tuyến 1 và công ty tuyến 2 (công ty xăng dầu khu vực I).
Khi thấy cần thiết và có điều kiện Tổng công ty sẽ mở rộng nguồn hàng của
Tổng công ty cho xí nghiệp ở các kho, cảng thích hợp. Nh vậy, nguồn hàng
của xí nghiệp đợc công ty xăng dầu khu vực I cung cấp, xí nghiệp phải trực
tiếp chuyên chở xăng dầu từ tổng kho Đức Giang-Gia Lâm-Hà Nội tới các cửa
hàng của mình. Ngoài ra trong trờng hợp đặc biệt, cần thiết Tổng công ty xăng
dầu Việt Nam sẽ bố chí nguồn hàng cho xí nghiệp tại các kho, cảng của Tổng
13
SV: Phan Anh Tuấn Báo cáo tổng hợp
công ty ở vị trí thuận tiện nhất cho xí nghiệp (trong điều kiện tổng kho Đức
Giang không đủ cung ứng cho xí nghiệp).
Đối với xí nghiệp bán lẻ xăng dầu, mục tiêu đề ra là đảm bảo ổn định thị
trờng, thoả mãn nhu cầu ngày càng cao cả về số lợng và chất lợng xăng dầu do
đó xí nghiệp đã tổ chức nắm thông tin thờng xuyên giữa kée hoạch xin hàng
của các cửa hàng, đại lý với phòng kinh doanh công ty, công ty cổ phần vận tải
để có sự điều chỉnh khi cần thiết, cân đối thờng xuyên giữa sửa chữa, tuyến đ-
ờng giao thông vận tải, tổ chức thông tin và quan hệ tốt với công ty cổ phần

vận tải, Tổng kho Đức Giang, phòng kinh doanh công ty để điều hành, điều
động và vận chuyển hàng về các cửa hàng cho phù hợp không để thiếu hàng,
đặc biệt trong những ngày quan trọng ngày tết ngày nghỉ. Các cửa hàng có sức
chứa nhỏ do làm tốt công tác kế hoạch, bám sát khả năng tiêu thụ nên đã liên
tục đảm bảo nguồn hàng phục vụ ngời tiêu dùng.
Trong hai năm 2002 và 2003 việc cung ứng xăng dầu vẫn còn gập nhiều
khó khăn và trở ngại đó là về khâu vận chuyển. Để vận chuyển xăng dầu tới
cho các cửa hàng phải chuyên chở xăng dầu từ Tổng kho Đức Giang- Gia Lâm
vào trong nội thành, qua các đờng phố mới tới các cửa hàng. Trong giờ cao
điểm từ 5h 22h các đầu mối giao thông thờng xuyên bị tắc ngẽn do tắc đ-
ờng cộng với quyết định số 12/ QD của uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội
cấm toàn bộ các phơng tiện vận tải có tải trọng từ 1,5 tấn trở lên hoạt động từ
vành đai II vào nội thành từ 5h -22h làm cho một số cửa hàng phải làm việc và
nhập hàng sau 22h đêm và việc cung ứng hàng liên tục cho các cửa hàng
không đợc đảm bảo (một số cửa hàng có sức chứa ít cần nhập hàng liên tục).
Việc thay đổi giờ giấc làm việc sẽ làm tăng chi phí cho xí nghiệp, gây khó
khăn trong công việc và không đạt kết quả cao nh mong muốn. Tuy nhiên với
sự lỗ lực của cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã hạn chế đợc những khó khăn
này, hoàn thành tốt kế hoạch đề ra và đảm bảo cung ứng đầy đủ cho ngời tiêu
dùng.
Lợng hàng nhập của xí nghiệp thời kỳ 2000 -2003 đợc thể hiên trong
bảng sau:
14
SV: Phan Anh Tuấn Báo cáo tổng hợp
Bảng 1:Lợng hàng nhập theo mặt hàng của xí nghiệp từ 2000 2003
Đơn vị tính: M
3
Mặt hàng 2000 2001 2002 2003
Mogas 92
54275 67717 83903 97245

Mogas 90
40510 46231 47825 48768
Diezen
40965 33906 38295 41087
Dầu hoả
1083 621 519 394
Fo
1268 2395 2706 3128
Tổng số 138103 152870 173275 190622
Nguồn: Phòng kinh doanh Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu.
1.3. Tổ chức bán hàng của xí nghiệp.
a. Giá cả.
Giá bán buôn, bán lẻ xăng dầu của xí nghiệp thực hiện bán theo giá của
nhà nớc và tổng công ty xăng dầu quy định.
Giá bán lẻ áp dụng cho mặt hàng xăng dầu bắt đầu từ 1/1/2004 :
+ Xăng không chì RON 92 (Mogas 92): 6000
đ
+ Xăng không chì RON 90 (Mogas 90): 5800
đ
+ Diezen : 4800
đ
+ Dầu hoả : 4600
đ
+ Dầu Mazut : 3600
đ
Nguồn phòng kinh doanh Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu.
Giá bán buôn thấp hơn giá bán lẻ và tuỳ thuộc vào lợng bán, ngời mua
mua càng nhiều thì giá càng hạ. Giá đại lý đợc xí nghiệp tính bằng mức giá
bán lẻ trừ đi Mức chiết khấu cố định mà đại lý đợc hởng trừ mức giảm giá theo
khối lợng mua. Mức giá đại lý thấp hơn giá bán buôn chính bằng mức chiết

khấu mà xí nghiệp u đãi cho đại lý.
b. Phơng thức bán hàng.
Xí nghiệp tổ chức bán hàng theo 3 phơng thức:
+ Bán lẻ là hàng đợc bán tại cây xăng và cửa hàng bán lẻ ở các tỉnh,
thành phố, trên phơng tiện mua bán.
15
SV: Phan Anh Tuấn Báo cáo tổng hợp
+ Bán buôn là hàng đợc giao tại kho trung tâm tỉnh, thành phố, trên ph-
ơng tiện mua bán, giá bán buôn bao giờ cũng thấp hơn so với giá bán lẻ và tuỳ
thuộc vào lợng bán.
+ Bán đại lý là hàng đợc bán qua trung gian đại lý, đại lý đợc hởng hoa
hồng tuỳ theo sản lợng bán, giá giao cho đại lý thấp hơn giá bán buôn và sản l-
ợng bán của đại lý đợc quy định, nếu bán dới mức quy định đại lý sẽ bị phạt
(tiền phạt sẽ bằng sản lợng bán dới mức quy định nhân với chênh lệch giá bán
buôn và giá giao cho đại lý).
Xí nghiệp có quyền quyết định các biện pháp để tổ chức bán hàng đảm
bảo thuận tiện, văn minh, bảo đảm quyền lợi của khách hàng, không để gián
đoạn về nguồn trong tổ chức bán.
c. Thiết bị, dụng cụ và kĩ thuật bán hàng.
Nh ta đã biết xăng dầu là loại mặt hàng độc hại, rễ cháy nổ chính vì vậy
việc đảm bảo an toàn trong kinh doanh cần phải đợc chú ý, kinh doanh xăng
dầu còn phải đòi hỏi độ chính sác khi bán cho khách hàng, đảm bảo sự thuận
tiện, an toàn cho nhân viên bán hàng làm việc và cho khách hàng mua hàng
tất cả đều liên quan tới công nghệ và kĩ thuật bán hàng. Trong thời gian qua xí
nghiệp đã không ngừng đổi mới công nghệ, nâng cao tay nghề của nhân viên
góp phần làm tăng hiệu quả kinh doanh của xí nghiệp. Hiện nay, các trang
thiết bị tại các cửa hàng đều đủ tiêu chuẩn kĩ thuật an toàn phòng cháy, chữa
cháy. Toàn bộ các cột bơm cũ bằng cơ của Tiệp và Đức đợc thay thế bằng các
cột bơm điện tử tiên tiến của Nhật với u điểm là độ chính sác cao, tự tính và tự
động ngắt khi bơm đủ xăng, nhân viên dễ dàng sử dụng và khách hàng dễ

kiểm tra khi mua hàng, toàn bộ các nhân viên bán hàng đều phải mặc đồ bảo
hộ lao động và bịt khẩu trang, tất cả các cửa hàng đều đợc trang bị thiết bị
phòng cháy chữa cháy và theo định kì nhân viên cửa hàng đợc tập huấn phòng
cháy, chữa cháy thờng xuyên . Các cửa hàng đều đợc lắp đặt điện thoại để tiện
cho việc thông tin. Có thể nói các trang thiết bị trang bị cho cửa hàng là tơng
đối hiện đại và đầy đủ , nhân viên trong cửa hàng đều có tay nghề cao.
1.4. Thị trờng của xí nghiệp.
a. Khu vực thị trờng của xí nghiệp.
Khu vực thị trờng của xí nghiệp đợc thể hiện trong sơ đồ sau:
16

×