Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Tài liệu Luận văn tốt nghiệp “Một số giải pháp tài chính thúc đẩy công tác tiêu thụ hàng hoá nhằm tăng doanh thu tiêu thụ tại Xí nghiệp bán lẻ Xăng Dầu Hà Nội" docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (580.56 KB, 37 trang )


- - - [  \ - - -



ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP





Một số giải pháp tài chính thúc đẩy công
tác tiêu thụ hàng hoá nhằm tăng doanh
thu tiêu thụ tại Xí nghiệp bán lẻ Xăng Dầu
Hà Nội




Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong cơ chế thị trường, để tự đứng vững các doanh nghiệp phải tự đảm
bảo vốn, tự lập kế hoạch sản xuất từ khâu mua sắm, tiến hành sản xuất đến khâu
tiêu thụ sản phẩm sao cho hiệu quả kinh doanh đạt được cao nhất. Muốn vậy các
doanh nghiệp phải làm tốt khâu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá. Đây là khâu cuối
cùng kết thúc một chu kỳ sản xu
ất kinh doanh và bắt đầu một chu kì mới, nó có
tác động rất lớn đến tình hình tài chính của doanh nghiệp và cũng là một trong


những khâu ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá không phải là vấn đề mới mẻ với các doanh
nghiệp nhưng làm thế nào để thực hiện tốt công tác tiêu thụ là cả một quả trình
từ
nghiên cứu, phân tích, đánh giá thị trường và mọi hoạt động khác của doanh nghiệp.
Xuất phát từ ý nghĩa đó, các nhà sản xuất không ngừng hoàn thiện công
tác tiêu thụ sản phẩm sao cho phù hợp với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt,,
phức tạp của nền kinh tế thị trường và làm thế nào để đẩy mạnh khả năng tiêu
thụ sản phẩm.
Nhận thức rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác tiêu thụ
sản phẩm,
qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại Xí nghiệp bán lẻ Xăng Dầu Hà Nội em đã
tìm hiểu, nghiên cứu và đưa ra đề tài: “
Một số giải pháp tài chính thúc đẩy
công tác tiêu thụ hàng hoá nhằm tăng doanh thu tiêu thụ tại Xí
nghiệp bán lẻ Xăng Dầu Hà Nội". Làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về công tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
và sự cần thiết đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ở các doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
Chương II: Thực trạng công tác tiêu thụ và các nhân tố ả
nh hưởng đến
tình hình tiêu thụ ở Xí nghiệp bán lẻ Xăng dầu Hà Nội
Chương III: Một số phương hướng và biện pháp chủ yếu để đẩy mạnh
tiêu thụ hàng hoá ở Xí nghiệp bán lẻ Xăng dầu Hà Nội
Mặc dù có nhiều cố gắng song thời gian thực tập ngắn, trình độ có hạn nên
cũng không tránh khỏi những sai sót , em rất mong nhận được những góp ý của
đơn vị th
ực tập cũng như của các thầy, cô giáo để giúp em hoàn thiện bài luận

văn này.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
2
Em xin chân thành cảm ơn.
CHƯƠNG I

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC TIÊU THỤ SẢN PHẨM
HÀNG HOÁ VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ HÀNG HOÁ
Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

I. TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
HÀNG HOÁ
1. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá - Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá:
a. Tiêu thụ hàng hoá và sự cần thiết của nó đối với doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, các doanh nghiệp chỉ sản xuất
và bán sản phẩm hàng hoá tới các địa chỉ theo chỉ tiêu kế hoạch, theo giá đã quy
định của Nhà nước. Nên vấn đề tiêu thụ sản phẩm hàng hoá ít được các doanh
nghiệp quan tâm. Nhưng từ khi chuyển sang nền kinh tế thị
trường các doanh
nghiệp được nhà nước giao cho quyền tự chủ sản xuất kinh doanh và tự chịu
trách nhiệm về tài chính thì tiêu thụ sản phẩm được coi là một trong những vấn
đề quan trọng nhất đối với các doanh nghiệp. Nó quyết định sự sống còn, sự
phát triển của mỗi đơn vị.
Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là quả trình giao sản phẩm hàng hoá cho đơn
vị mua và thu được khoản tiền từ
sản phẩm hàng hoá đó trên cơ sở được chấp
nhận trả tiền theo giá đã thoả thuận

Đứng trên góc độ luân chuyển vốn thì tiêu thụ là quá trình vốn từ hình thái
vật chất sang hình thái tiền tệ - hình thái ban đầu của mỗi chu trình sản xuất kinh
doanh Ban đầu các nhà sản suất phải bỏ ra một số vốn nhất định để có được
các yếu tố đầu vào như: công cụ lao động, đối t
ượng lao động (lúc này vốn đã
được chuyển hoá thành hình thái vật chất) thông qua quá trình sản suất sẽ tạo ra
hàng hoá, sản phẩm. Các sản phẩm hàng hoá này sau khi qua khâu tiêu thụ sẽ
chuyển về hình thái tiền tệ - hình thái ban đầu của nó Quá trình này lặp đi lặp
lại theo đúng chu kỳ sản suất kinh doanh của doanh nghiệp và gọi là quá trình
tái sản suất
Ta có thể khái quát quá trình đó qua sơ đồ:
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
3
TLSX(TLLĐ + ĐTLĐ)
T- H SX H’- T’
SLĐ (tiêu thụ)

Đối với doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực thương mại thì tiêu thụ
hàng hoá là quá trình doanh nghiệp bỏ tiền ra mua hàng hoá vào để bán ra .
* T- H : là quá trình trong đó doanh nghiệp bỏ tiền ra mua hàng hoá vào
để bán ra.
* H’- T’ : là quá trình hàng hoá được bán ra và thu được tiền về tạo thành
doanh thu của doanh nghiệp
Như vậy quá trình sản xuất bao gồm nhiều khâu và khâu tiêu thụ sản phẩm
là khâu cuối cùng của quá trình này, nó thể hiện quá trình trao đổi để th
ực hiện
giá trị sản phẩm, từ đó chuyển từ hình thái vật chất sang hình thái giá trị. Mục
đích của quá trình tiêu thụ là thu lại hình thái giá trị dưới hình thức tiền tệ lượng

tiền phải lớn hơn lượng tiền ban đầu. Khoản tiền thu được gọi là doanh thu tiêu
thụ.
Hàng hoá được tiêu thụ tức là được người tiêu dùng chấp nhận, sức tiêu
thụ thể hiện chất lượng s
ản phẩm, uy tín của doanh nghiệp, sự thích ứng của
người tiêu dùng. Mặt khác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá còn là căn cứ quan trọng
để doanh nghiệp lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, phát huy thế mạnh và hạn
chế những điểm yếu của mình.
b. Doanh thu tiêu thụ hàng hoá
Doanh thu tiêu thụ
sản phẩm, hàng hoá
=
Số lượng sản phẩm
hàng hoá tiêu thụ
x
Giá sản phẩm hàng hoá
tiêu thụ

Khi tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp sẽ có một khoản thu nhập
bán hàng sau khi giảm trừ các khoản: giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
thuế gián thu, gọi là doanh thu tiêu thụ sản phẩm. Doanh thu tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá của doanh nghiệp còn bao gồm cả các khoản trợ giá, phụ giá, phụ thu
được hưởng theo quy định của pháp luật.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
4
- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì doanh
thu không bao gồm thuế GTGT của hàng hoá bán ra.

- Nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh
thu bao gồm cả thuế GTGT đầu ra của sản phẩm hàng hoá bán ra.
Tuỳ theo từng ngành sản xuất mà doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng
hóa bao gồm những bộ phận khác nhau. Nhưng nhìn chung doanh thu tiêu thụ
sản phẩm hàng hoá có thể chia thành 2 nhóm:
- Doanh thu bán hàng ra ngoài doanh nghiệp: là bộ phận quan trọng nhất,
quyết định tình hình tài chính và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, cũng
là doanh thu do doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hoá cho đơn vị khác có hạch
toán độc lập với doanh nghiệp. Doanh thu bán hàng ra bao gồm:
+ Doanh thu bán sản phẩm hàng hoá thuộc sản xuất kinh doanh chính như:
bán thành phẩm, nửa thành phẩm bao gồm cả doanh thu do tiêu thụ sản phẩm
sản xuất bằng nguyên liệu của người sản xuất và người đặt hàng
+ Doanh thu về tiêu thụ khác như: cung cấp lao vụ, d
ịch vụ cho bên ngoài,
bán bản quyền phát minh, sáng chế, tiêu thụ những sản phẩm chế biến từ phế
liệu, phế phẩm ra bên ngoài.
- Doanh thu tiêu thụ nội bộ: là doanh thu bán được do doah nghiệp bán sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng
công ty hoặc các đơn vị trực thuộc tổng công ty.
Doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá không đồng nhất với tiền bán hàng.
Tiền bán hàng ch
ỉ được xác định khi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
và đã thu được tiền về, còn doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá được xác định
ngay cả khi khách hàng chưa trả tiền nhưng đã chấp nhận thanh toán số tiền đó.
Doanh thu tiêu thụ có ý nghĩa rất lớn đối với các doanh nghiệp sản xuất và nó
phụ thuộc vào kết quả tiêu thụ sản phẩm. Để thấy được điều này thì cầ
n phải
hiểu rõ vai trò, ý nghĩa của tiêu thụ sản phẩm và tại sao mỗi doanh nghiệp lại
không ngừng tìm mọi biện pháp để đaảy mạnh doanh thu
2. Sự cần thiết phải đẩy mạnh doanh thu tiêu thụ sản phẩm.

Như ta đã biết, tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của một chu kỳ
sản xuất và mở ra một chu kỳ sản xuất mơí. Có tiêu thụ
được sản phẩm mới có
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
5
doanh thu để bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra trong quá trình sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục.
- Khi tốc độ tiêu thụ được đẩy mạnh, thực hiện được doanh thu bán hàng
đầy đủ, kịp thời sẽ góp phần thúc đẩy tốc độ luân chuyển vốn, tiết kiệm các
khoản chi phí trong khâu tiêu thụ, góp phần hạ giá thành, làm tăng lợi nhuận, tạo
đ
iều kiên thuận lợi cho quá trình sản xuất và tái sản xuất của doanh nghiệp.
- Có tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá thì doanh nghiệp mới có
nguồn lực để thực hiện phân phối tài chính, trang trải chi phí sản xuất kinh
doanh, tái tạo vốn để sản xuất, đảm bảo trả nợ đúng hạn. Từ đó sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ an toàn, tạo thêm uy tín với bạn hàng, ngân hàng và
các nhà đầu tư
khác.
- Tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá doanh nghiệp mới thực hiện được tích
luỹ tiền tệ, thực hiện được nghĩa vụ đối với nhà nước, có nguồn vốn để trích lập
các quỹ, khuyến khích sản xuất trong doanh nghiệp, mở rộng quy mô, tăng
cường đầu tư theo chiều sâu, từ đó đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của xã
hội, nhằm thực hiện việ
c thu lợi nhuận cho doanh nghiệp, cải thiện đời sống vật
chất và tinh thần của người lao động.
- Hơn nữa, trong điều kiện nền kinh tế mở, hội nhập với các nước trong
khu vực và quốc tế thì việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm được coi là chiếc cầu
nối quan trọng không chỉ đối với các đơn vị, các vùng kinh tế trong nước với

nhau thành mộ
t thể thống nhất mà còn thắt chặt thêm mối quan hệ quốc tế, nối
liền thị trường trong nước với thị trường nước ngoài, thúc đẩy giao lưu thương
mại quốc tế ngày càng phát triển mạnh mẽ. Việc tiêu thụ sản phẩm ra thị trường
nước ngoài sẽ cải thiện cán cân thương mại quốc tế, đưa nước ta ra khỏi tình
trạng nhập siêu, thúc đẩy sản xu
ất phát triển.
Trong giai đoạn hiện nay trước những thuận lợi và khó khăn, thời cơ và
thách thức đặt ra ngày càng nhiều. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải tìm cho mình
một hướng đi đúng đắn thì mới có thể tồn tại trong cuộc cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt. Vì vậy, muốn đẩy tốc độ và tăng quy mô tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá thì doanh nghiệp cần phải xem xét các nhân tố ảnh hưởng tới tiêu th

sản phẩm hàng hoá để từ đó có những biện pháp thích hợp thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
6
II CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Những nhân tố thuộc nhân tố chủ quan của bản thân doanh nghiệp
ảnh hưởng trực tiếp đến tăng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
a. Tìm hiểu thị trường và xác định nhu cầu của thị trường.
Thị trường là nơi tiêu thụ sản phẩm và cũng là nơi cung cấp cho doanh
nghiệp những thông tin quan trọng để xây dựng kế hoạch sản xuất. Vì vậy trước
khi tiến hành sản xuất, các doanh nghi
ệp phải tiến hành điều tra, nghiên cứu thị
trường để nắm bắt được nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng, và các đối thủ
cạnh tranh. Qua đó doanh nghiệp thấy mình nên sản xuất hoặc bán những mặt
hàng nào, khối lượng là bao nhiêu và có giải pháp gì để thắng đối thủ.

b. Khối lượng sản phẩm hàng hoá sản xuất và tiêu thụ
Công thức xác định số lượng tiêu thụ trong kỳ
của một loại sản phẩm như
sau:
St = Sđ + Sx - Sc
Trong đó:
St : số lượng sản phẩm tiêu thụ trong kỳ.
Sđ: số lượng sản phẩm kết dư dự tính đầu kỳ kế hoạch.
Sx: Số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ kế hoạch.
Sc: Số lượng sản phẩm kết dư dự tính cuối kỳ kế hoạch.
Ta th
ấy số lượng sản phẩm xuất ra trong kỳ phụ thuộc chủ yếu vào khối
lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ kế hoạch (Sx) và công tác tổ chức tiêu thụ
trong kỳ. Nếu số lượng sản phẩm xuất ra vượt quá nhu cầu thị trường hoặc nếu
đưa ra thị trường số lượng nhỏ hơn nhu cấu đều làm cho doanh thu giảm. Chính
vì vậy doanh nghiệp cần
đánh gía chính xác nhu cầu thị trường và năng lực sản
xuất của mình để chuẩn bị một khối lượng sản phẩm hợp lý đưa ra tiêu thụ nhằm
nâng cao doanh thu bán hàng.
c. Kết cấu sản phẩm tiêu thụ
Kết cấu sản phẩm tiêu thụ là tỷ trọng theo doanh thu của từng mặt hnàg so
với tổng doanh thu tiêu thụ tất cả các loại sản phẩm của doanh nghiệp, được xác
định b
ởi công thức:
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
7
Doanh thu sản phẩm i
Tỷ trọng sản phẩm i =

Tổng doanh thu tiêu thu
x 100
Như vậy ứng với mỗi sản phẩm nhất định sẽ có một tổng doanh thu nhất
định. Khi kết cấu này thay đổi thì tổng doanh thu cũng thay đổi. Do vậy việc đưa
ra một kết cấu sản phẩm hợp lý sẽ làm tăng khả năng tiêu thụ đồng thời mang lại
lợi ích cho doanh nghiệp. Kết cấu đó phải dựa trên cơ sở nắm vững nhu cầu th

trường và năng lực sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Song nếu có hợp đồng
tiêu thụ đã ký kết thì doanh nghiệp phải tôn trọng quyền lợi của khách hàng,
không vì lợi nhuận mà tự ý thay đổi kết cấu sản phẩm, phá vỡ hợp đồng đã ký
kết, gây thiệt hại cho khách hàng, làm mất uy tín của doanh nghiệp.
d. Giá cả sản phẩm tiêu thụ
Giá cả có tác động rất lớn
đến quá trình tiêu thụ sản phẩm, khi doanh
nghiệp đưa ra một mức giá phù hợp với chất lượng sản phẩm được người tiêu
thụ chấp nhận thì việc tiêu dùng sản phẩm sẽ thuận lợi hơn và ngược lại. Mặt
khác, nếu doanh nghiệp quản lý kinh doanh tốt, tiết kiệm được chi phí làm giảm
giá thành sản phẩm bán thấp hơn so với sản phẩm cùng loại trên thị trường sẽ
t
ạo ra lợi thế cạnh tranh giúp doanh nghiệp thu hút được khách hàng của các đối
thủ. Đặc biệt với giá cả linh hoạt, doanh nghiệp sẽ tạo ra sức tiêu thụ lớn hơn.
Như vậy điều quan trọng là doanh nghiệp cần phải tính toán, cân nhắc và
định giá sao cho giá bán của sản phẩm phải bù đắp được chi phí bỏ ra và có lãi,
đồng thời với mức giá phải được thị trường chấp nhận.
e. Chất l
ượng sản phẩm hàng hoá.
Đây là yếu tố quyết định thành bại của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm
hàng hoá cao sẽ thu hút được khách hàng, tăng khối lượng bán ra, làm tăng
doanh thu tiêu thụ, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Vì vậy chất lượng sản
phẩm hàng hoá chính là giá trị được tạo thêm của sản phẩm, làm tăng uy tín của

doanh nghiệp với khách hàng. Do đó có thể khẳng định rằng chất lượng sả
n
phẩm hàng hoá là vũ khí sắc bén để thắng đối thủ cạnh tranh và duy trì sự phát
triển lâu dài của doanh nghiệp.
f. Công tác tổ chức bán hàng, thanh toán của doanh nghiệp:
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
8
- Về hình thức bán hàng: Một doanh nghiệp nếu áp dụng tổng hợp các
hình thức bán hàng như: bán buôn, bán lẻ, bán đại lý tất nhiên sẽ tiêu thụ được
nhiều sản phẩm hơn một doanh nghiệp chỉ áp dụng đơn thuần một hình thức bán
hàng nào đó.
Để tạo điều kiện cho khách hàng và tăng sức cạnh tranh trong công tác
tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp cần tổ chức các dịch vụ vân chuyển, bảo
hành sản phẩm, quả tặng kèm theo, lắp ráp sản phẩm điều này sẽ làm cho
khách hàng cảm thấy thuận lợi , yên tâm khi sử dụng sản phẩm của doanh
nghiệp, từ đó tạo điều kiện cho công tác tiêu thụ sản phẩm thuận lợi hơn.
- Về mặt tổ chức thanh toán: việc áp dụng nhiều hình thức thanh toán như:
thanh toán hàng đổi hàng, thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán chuyển khoản,
thanh toán ngay, thanh toán chậ
m sẽ làm cho khách hàng cảm thấy thuận tiện,
do đó thu hút được đông đảo khách hàng đến với doanh nghiệp. Còn nếu chỉ áp
dụng một hình thức thanh toán thì sẽ bị hạn chế trong công tác tiêu thụ do hình
thức thanh toán không linh động. Mặt khác, nếu khuyến khích được khách hàng
thanh toán nhanh, thanh toán ngay được hưởng chiết khấu sẽ thu hút được
nhiều khách hơn, đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm và tăng doanh thu cho
doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu khách hàng không thực hiện
đúng thời hạn thanh
toán thì doanh nghiệp sẽ phải áp dụng hình thức xử lý thích hợp.

i. Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm hàng hoá.
Quảng cáo bao gồm các hoạt động giới thiệu và truyền đi các thông tin về
sản phẩm và hình ảnh của doanh nghiệp nhằm kích thích khách hàng tiêu thụ
hàng hoá, nâng cao uy tín cho nhà kinh doanh và tăng cường khả năng cạnh
tranh trên thị trường. Việc quảng cáo yêu cầu phải gắn liền với chữ tín, phải
trung thực với sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất, có như vậy mới thúc đẩy
được tiêu thụ và tăng doanh thu, nếu doanh nghiệp không trung thực, quảng cáo
sai sự thật thì sản phẩm của doanh nghiệp sẽ bị khách hàng tẩy chay khỏi thị
trường. Lúc đó quảng cáo sẽ trở lại phản tác dụng đối với sản phẩm của doanh
nghiệp.
Do chi phí quảng cáo là một khoản chi phí về tiêu thụ s
ản phẩm, nên
trong quảng cáo bán hàng phải coi trọng tính tiết kiệm và hiệu quả của công tác
này.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
9
2. Bên cạnh nhân tố trực tiếp còn có những nhân tố gián tiếp nhưng
cũng có ảnh hưởng to lớn đến tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, dịch vụ của doanh
nghiệp trên thị trường.
a. Nhân tố thuộc người tiêu dùng
- Mức thu nhập cao, thấp
- Thị hiếu, thói quen, tập quán của người tiêu dùng
b. Nhân tố thuộc về nhà nước.
- Chính sách tín dụng, lãi suất cho doanh nghiệp vay để đầu tư
- Chính sách thuế
- Cơ sở
hạ tầng: hệ thống đường xá, giao thông liên lạc
Tóm lại có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng tới công tác tiêu thụ sản phẩm

hàng hoá. Vì vậy cần phải tính toán mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và tìm
ra cách giải quyết tối ưu để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm là nhiệm vụ của mỗi
doanh nghiệp để tăng doanh thu, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của đơn
vị mình.
III. MỐI QUAN HỆ GIỮA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
HÀNG HOÁ.
Tài chính doanh nghiệp và tiêu thụ sản phẩm có mối quan hệ qua lại tác
động rất chặt chẽ, thường xuyên và liên tục
1. Tác động của tiêu thụ sản phẩm hàng hoá đến tình hình tài chính
doanh nghiệp
Tiêu thụ sản phẩm mạnh mẽ sẽ làm tăng doanh thu tiêu thụ, tăng vòng
quay vốn lưu động, rút ngắn kì thu tiền trung bình, tăng hiệu quả sử dụng vốn cố
định , tăng lợi nhuận và tăng khả năng sinh l
ời. Tăng lợi nhuận sẽ dẫn đến tăng
vốn chủ sở hữu, giảm tỷ trọng vốn vay làm cho kết cấu tài chính của doanh
nghiệp được thay đổi theo chiều hướng an toàn và có lợi, tăng khả năng thanh
toán của doanh nghiệp hoặc ngược lại.
2. Tài chính doanh nghiệp tác động đến công tác tiêu thụ sản phẩm.
- Tài chính doanh nghiệp thông qua huy động vốn, phân phối các nguồn
vốn đảm bảo bù đắ
p kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sản
xuất phát triển tạo ra khối lượng sản phẩm lớn với quy cách, mẫu mã, chủng loại
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
10
và chất lượng phù hợp với nhu cầu thị trường từ đó tác động mạnh đến công tác
tiêu thụ sản phẩm hàng hoá của doanh nghiệp.
- Trong khâu bán hàng, tài chính doanh nghiệp kiểm tra, giám sát chặt chẽ
việc sử dụng các khoản chi phí bán hàng, tránh hiện tượng bớt xén, sử dụng sai

mục đích làm cho công tác vận chuyển, quảng cáo và bảo hành sản phẩm được
thực hiên tốt.
- Tài chính doanh nghiệp thông qua việc sử dụng vốn nhằ
m đáp ứng các
yêu cầu tiếp cận, chiếm lĩnh và mở rộng thị trường tiêu thụ. Muốn vậy cần phải
có nguồn tài chính lớn để đầu tư mở rộng sản xuất theo hướng đa dạng hoá sản
phẩm, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm hàng
hoá, hạ giá thành sản phẩm.
- Đặc biệt doanh nghiệp sử dụ
ng các công cụ như: tiền lương, thưởng để
khuyến khích người lao động, nhân viên bán hàng để kích thích sản xuất và năng
động trong công tác tiêu thụ.
- Hơn nữa, tài chính doanh nghiệp sử dụng các công cụ: giá bán, chiết
khấu hoa hồng, dịch vụ vận chuyển, lắp đặt, tư vấn, khuyến mại để kích thích
tiêu dùng nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH ĐỂ ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ VÀ TĂNG
DOANH THU TIÊU THỤ CỦA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG.
1. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt.
Khi sản phẩm mới tung ra thị trường, thu hút được sự chú ý của người tiêu
dùng và chưa xuất hiện các đối thủ cạnh tranh thì doanh nghiệp có thể định giá
bán cao để nâng cao doanh thu. Nhưng khi sản phẩm đã bước vào giai đoạn bão
hoà thì doanh nghiệp phải hạ giá bán xuống và khi sản phẩm ở giai đoạn suy
thoái thì phải giảm giá hơn nữa để đẩy mạnh tiêu thụ và thu hồ
i vốn. Đôi khi với
mục đích là mở rộng thị trường, thu hút sự chú ý của người tiêu dùng vào sản
phẩm doanh nghiệp có thể định giá bán thấp từ bước đầu. Khi sản phẩm đã có
uy tín và vị trí nhất định trên thị trường thì doanh nghiệp sẽ dần dần nâng giá lên
một mức nhất định nhằm tăng thêm lợi nhuận vì khi hạ giá doanh nghiệp đã mất
đi một phần không nh

ỏ, thậm chí còn chịu lỗ.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
11
Mặt khác, khi định giá sản phẩm hàng hoá nếu sản phẩm có nhu cầu tiêu
thụ lớn thì nên tăng giá bán, còn ngược lại thì hạ giá để tăng lượng tiêu thụ sẽ
tăng được lợi nhuận. Hơn nữa các doanh nghiệp còn phấn đấu tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành tiêu thụ sản phẩm tạo cơ sở cho việc hạ giá bán hợp lý để tăng khả
năng cạnh tranh, tăng lượng hàng hoá tiêu thụ.
Mặc dù giá cả không phải là công cụ chính nhưng trực tiếp tác động đến
thái độ lựa chọn và quyết định mua của khách hàng. Như vậy giá cả đề cập ở
đây được đặt ra trong mối quan hệ với tài chính. Trong điều kiện hiện nay giá cả
sản phẩm được sử dụng hết sức linh hoạt. Các doanh nghiệp rất coi trọng việc sử
dụng các biện pháp giảm giá như
: giảm giá theo khối lượng hàng mua, cho
những đối tượng ưu tiên, vào các ngày lế hoặc dịp kỷ niệm đặc biệt để kích thích
tiêu thụ.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
12
2. Chiết khấu hàng bán và chiết khấu thanh toán
Trong trường hợp khách hàng thanh toán tiền hàng hoặc mua sản phẩm
với khối lượng lớn, doanh nghiệp sẽ khấu trừ cho khách hàng một số tiền nhất
định tính trên trị giá khách hàng mua.
Chiết khấu bán hàng được tính theo tỷ lệ phần trăm trên doanh thu hoá
đơn chưa có thuế GTGT. Khách hàng mua sản phẩm đạt đến một mức nào đó sẽ
được hưởng tỷ lệ chiết khấu cao, ở
mức thấp hơn được hưởng chiết khấu thấp

hơn
Chiết khấu thanh toán được chia ra làm nhiều bậc và được áp dụng khi
khách hàng thanh toán ngay được hưởng tỷ lệ chiết khấu cao, thanh toán trong
một thời gian ngắn được hưởng mức chiết khấu thấp hơn. Nếu thanh toán chậm
thì không được hưởng chiết khấu mà thậm chí còn phải chịu phạt tỷ lệ lãi suất
quá hạn theo quy định c
ủa Ngân hàng Nhà nước.
Đây là một giải pháp tài chính quan trọng được sử dụng khá phổ biến
trong các doanh nghiệp. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp cần có những tỷ lệ chiết
khấu thích hợp để hấp dẫn khách hàng đến với sản phẩm của doanh nghiệp mình
thì công tác tiêu thụ mới được thuận lợi, nhanh chóng thu hồi vốn và quay vòng
vốn.
3. Hoa hồng cho các đại lý và cửa hàng ký gửi
Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp là v
ấn đề hết sức quan trọng, nó
góp phần đẩy nhanh lượng hàng hoá tiêu thụ. Một trong những công cụ tài chính
hỗ trợ đắc lực cho công tác này là việc sử dụng các đại lý, cửa hàng ký gửi. Các
cửa hàng, đại lý thực hiện việc tiêu thụ cho doanh nghiệp và doanh nghiệp sẽ
trích tỷ lệ phần trăm trên doanh thu bán hàng để trả công cho các đại lý, cửa
hàng đó và số tiền thù lao này gọi là tiền hoa hồng. Số tiền hoa hồng không ch

giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường tiêu thụ , phát triển mạng lưới kinh doanh
mà còn giúp doanh nghiệp tiết kiệm được một khoản đáng kể trong việc trả
lương, thuê địa điểm bán hàng, chi phí bảo quản sản phẩm, nhà kho mà khách
hàng vẫn có điều kiện thuận lợi để mua hàng của doanh nghiệp.
4. Cước phí vận chuyển hàng hoá.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng nhấ
t là các khách hàng ở xa,
các doanh nghiệp hầu như đảm nhận việc vận chuyển hàng hoá cho khách hàng
Luận văn tốt nghiệp

Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
13
đến nơi yêu cầu. Bản chất của việc vận chuyển hàng hoá không phải là một công
cụ tài chính, nhưng khi doanh nghiệp giảm giá cước phí vận chuyển hoặc vận
chuyển miễn phí, giảm giá lại trở thành một công cụ tài chính phục vụ cho công
tác tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Biện pháp này thường được áp dụng khi khách hàng mua số lượng sản
phẩm lớn đạt đến mức nào đó thì được miễn phí, nếu mua ít h
ơn thì được giảm
phí hoặc phải chịu toàn bộ cước phí.
5. Quà tặng kèm theo khi mua hàng.
Ngoài đáp ứng nhu cầu phát sinh của khách hàng để đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm, các doanh nghiệp còn khơi dậy nhu cầu của khách hàng bằng cách
tặng quà cho khách khi khách mua sản phẩm. Có nhiều hình thức tặng quà, song
việc tặng quà cũng cần phải nghiên cứu kỹ lưỡng các đối tượng tặng quà và các
món quà cần thu hút được khách hàng và đem lại hiệu qu
ả kinh doanh cho
doanh nghiệp.
Bên cạnh đó các doanh nghiệp còn thực hiện các hình thức quay sổ số,
phát các vé tham dự có thưởng trong thời gian ngắn, phát sản phẩm dùng thử,
biếu tặng sản phẩm để kích thích nhu cầu tiêu dùng
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
14
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HOÁ VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TIÊU THỤ HÀNG HOÁ Ở XÍ NGHIỆP BÁN LẺ
XĂNG DẦU HÀ NỘI


I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ
NGHIỆP PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1. Quá trình hình thành và phát triển
Xí nghiệp bán lẻ Xăng Dầu Hà Nội được thành lập theo QĐ số 90/XD-ĐQ
ngày 25/05/1990 của Tổng công ty Xăng Dầu Việt Nam (thuộc Bộ Thương Mại
), là đơn vị trực thuộc Công ty Xăng dầu khu vục I và có tên giao dịch quốc tế
là: Petroleum Retail Company of Petrolimex Hà Nội và trụ sở đặt tại 36 Hoàng
Cầu.
Xí nghiệp chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/09/1990 với tổng số
vốn ban đầ
u là 27 tỷ đồng, trong đó 15 tỷ là vốn cố định. Khi mới thành lập xí
nghiệp có 05 của hàng phục vụ kinh doanh ở 4 quận nội thành và 2 huyện ngoại
thành là Thanh Trì và Từ Liêm.
Năm 1993 xí nghiệp phát triển thêm 07 cửa hàng, cùng thời gian đó xí
nghiệp làm đại lý cho hãng dầu nhờn BP, góp phần tăng doanh thu cho xí nghiệp.
Năm 1995 xí nghiệp tiếp nhận thêm một số cửa hàng Gas từ cty Dầu lửa.
Qua hơn 10 năm hoạt động xí nghiệp
đã có 42 cửa hàng rộng khắp Hà Nội với
692 cán bộ công nhân viên và thu nhập bình quân 2.079.000đ/ng/th.
Xí nghiệp được thành lập với mục đích thực hiện nhiệm vụ kinh doanh
đáp ứng nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng các loại xăng dầu và sản
phẩm hoá dầu cho địa bàn Nam sông Hồng Hà Nội.
2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của XN
2.1 Các phương thức bán hàng
Xí nghiệp có 3 hình thứ
c bán hàng :
+ Bán buôn: là hình thức bán cho khách hàng mua với số lượng lớn và giá
bán của hình thức này thường thấp hơn giá bán lẻ
+ Bán lẻ: là hình thức bán qua các cột bơm tại các cửa hàng

- Bán lẻ thu tiền trực tiếp
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
15
- Bán lẻ thu tiền trước hoặc sau

SƠ ĐỒ 01: CÁC PHƯƠNG THỨC BÁN HÀNG TẠI XÍ NGHIỆP













- Bán lẻ bằng hình thức phiếu lưu động
+ Bán đại lý: các đại lý bán theo giá quy định của xí nghiệp và được hưởng
hoa hồng.
2.2 Các phương thức thanh toán
Được thực hiện rất đa dạng các phương thức thanh toán tuỳ thuộc vào sự
thoả thuận của các bên khi mua, bán sản phẩm. Bao gồm tiền mặt, ngân phiếu,
séc chuyển khoản , séc bảo chi .
2.3. Các loại hình kinh doanh
Hiện nay xí nghi

ệp có các loại hình kinh doanh:
* Kinh doanh xăng dầu chính: Mogas 90,92,95; dầu diezel, dầu hoả, dầu
mazút.
* Kinh doanh phụ: Các loại dầu mỡ cho động cơ diezel, gas, bếp gas, phụ
kiện gas .Doanh thu các mặt hàng kinh doanh phụ không tính vào doanh thu của
xí nghiệp
3.Bộ máy tổ chức quản lý tại xí nghiệp (Sơ đồ 02)
Các phương thức
bán hàng của xí
hi

Bán đại lý
Bán lẻ
Bán buôn
Các đại lý
ngoài
Công ty
Các đại lý
thuộc Công
ty xăng dầu
khu vực I
Các cửa hàng
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
16
Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình
trực tuyến tham mưu, đứng đầu là giám đốc.
* Giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, chịu trách nhiêm trước nhà nước và

cấp trên về toàn bộ kết quả kinh doanh của xí nghiệp.

SƠ ĐỒ 02:TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP.












* Phó giám đốc: Là người giúp việc và chịu trách nhiệm trước giám đốc về
các quyết định có liên quan đến lĩnh vực được giám đốc phân công.
* Phòng hành chính: tham mưu giúp, việc cho giám đốc về sử dụng lao
động, tổ chức phân phối tiền lương, tổ chức công tác hành chính, văn thư, tiếp
khách
* Phòng kỹ thuật: tham mưu, giúp việc cho giám đốc về công tác quản lý
kỹ thuật tạ
i xí nghiệp.
* Phòng kinh doanh: tham mưu cho giám đốc trong việc tổ chức kinh
doanh hàng hoá từ khâu xuất bán, giao dịch, kí kết các hợp đồng mua bán hàng
hoá theo yêu cầu của khách hàng.
* Phòng kế toán: giúp giám đốc chỉ đạo, thực hiện toàn bộ công tác kế
toán, thông tin kinh tế và hạch toán kế toán của xí nghiệp theo luật pháp hiện
hành, chịu trách nhiệm về các hoạt động tài chính của nghiệp.
* Các cửa hàng bán lẻ: thực hiện nhiệm vụ tổ chức bán hàng theo ch

ỉ đạọ
của xí nghiệp, chịu trách nhiệm trước xí nghiệp về hoạt động tại các cửa hàng.
Ban giám đốc
Phòng tổ
chức
hành
chính

Phòng
quản lý
kỷ luật

Phòng
kinh
doanh
Phòng kế
toán - Tài
chính
Các cửa hàng bán lẻ
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
17
4.Tổ chức bộ máy kế toán tại xí nghiệp (Sơ đồ 03)
* Cơ cấu bộ máy kế toán
Phòng kế toán của xí nghiệp đứng đầu là kế toán trưởng kiêm trưởng
phòng kế toán, dưới kế toán trưởng là các kế toán phó và các kế toán viên.
* Kế toán trưởng: chịu sự chỉ đạọ trực tiếp của giám đốc, tổ chức & chỉ
đạo toàn bộ công tác kế toán, tài chính của xí nghiệp theo pháp luật


SƠ ĐỒ 03: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP

















* Phó phòng kế toán: là người giúp kế toán trưởng giám sát, kiểm tra sổ
sách kế toán khi lập báo cáo kế toán.
* Các kế toán viên gồm có:
+ 01 kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi và hạch toán các nghiệp vụ
thu, chi tiền mặt, ghi chép sổ sách liên quan.
+ 01 kế toán ngân hàng : có nhiệm vụ theo dõi các khoản công nợ giữa
ngân hàng với xí nghiệp, thực hiện việc đôn đốc, thu hồi công nợ.
Kế toán
trưởn
g
Phó phòng
K

ế toán
Kế
toán
thanh
toán
Kế
toán
ngân
hàng
Kế
toán
công
nợ
cửa
hàng
Kế
toán
doanh
thu
K
ế

toán
hàng
hoá
công
cụ
dụng
cụ
Kế

toán
tài
sản
cố
định
Thủ
quỹ
Nhân
viên
thu
tiền
Thống kê kế toán
cửa hàng
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
18
+ 01 kế toán doanh thu: thực hiện việc theo dõi, hạch toán doanh thu bán
hàng hoá, dịch vụ của xí nghiệp, tình hình sử dụng quỹ, giảm giá, theo dõi chi
tiết đối với khách mua trả chậm.
+ 01 kế toán theo dõi tài sản cố định, các khoản tạm ứng, thuế và các khoản
phải nộp ngân sách nhà nước.
+ 01 thủ quỹ làm nhiệm vụ quả lý tiền mặt và lập báo cáo quỹ.
+ 03 nhân viên thu tiền: có nhiệm vụ đi thu tiền hàng tại các cửa hàng và
đại lý.
Ngoài ra tại mỗi cửa hàng đều có các nhân viên thống kê, kế toán làm
nhiệm vụ thu, nộp tiền hàng cho xí nghiệp, theo dõi tình hình nhập xuất, tồn
hàng ở các cửa hàng, lập hoá đơn xuất bán hàng hoá, định ký lên bảng kê nộp về
phòng kế toán xí nghiệp, cuối tháng nộp báo cáo (công nợ, tiêu thụ,cân đối hàng
hoá) để kế toán xí nghiệp lập báo cáo chung cho toàn xí nghiệp.

5. Đặc diểm về tiêu thụ sản phẩm của xí nghiệp
Xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà N
ội được thành lập với mục đích thực hiện
nhiệm vụ kinh doanh, đáp ứng nhu cầu về số lượng cũng như chất lượng các loại
xăng dầu & các sản phẩm hoá dầu trên điạ bàn Hà Nội & các tỉnh lân cận.
Việc tiếp cận nguồn hàng do Tổng Cty Xăng dầu Việt Nam & Cty Xăng
dầu khu vực I cung cấp. Sản phẩm của xí nghiệp được tiêu thụ
qua 2 hình thức
bán hàng: theo phương thức xuất (bán buôn, bán lẻ, bán đại lý) & theo mặt hàng
( xăng cao cấp, mogas, diezel )
Trải qua hơn 10 năm tồn tại và phát triển với nhiều biến động phức tạp, yêu
cầu quản lý của công ty, ngành và nhà nước ngày một chặt chẽ hơn, với sức ép
cạnh tranh ngày càng lớn, xí ngiệp cũng gặp không ít khó khăn. Tuy nhiên đối
với đội ngũ cán bộ công nhân viên với trình độ ngày càng được nâng cao, cùng
địa bàn hoạt
động thuận lợi nên xí nghiệp đã hoàn thành cơ bản kế hoạch của
công ty giao cho. Kết quả đó được thể hiện qua:

DOANH THU TIÊU THỤ HÀNG HOÁ NĂM 2004 SO VỚI NĂM 2003
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 2004/2003
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
19
Chênh lệch Tỷ lệ %
Doanh thu tiêu thụ 910,72 1.458,252 547,532 60,13
Mogas90 KC 220,876 235,542 14,66 6,64
Xăng cao cấp 441,362 940,770 499,408 113,15
Diezel 216.9 251,86 34,96 55,50

Dầu hoả 20,096 11,157 -8,94 -44,5
Dầu mazut 11,463 17,862 6.39 55,83
Doanh thu tiêu thụ hàng hoá thực tế năm 2004 là 1.458,252 tỷ đồng so với
năm 2003 tăng 60,13% (tăng 547,532 tỷ đồng). Trong đó hầu hết các hàng hoá
tiêu thụ năm 2004 đều tăng như:
+ Xăng cao cấp tăng 499,40 tỷ đồng, tăng 113,15% so với năm 2003.
+ Mogas tăng 14,66 tỷ đồng, tăng 6,64% so với năm 2003
+ Diezel tăng 34,99 tỷ đồng, tăng 55,5% so với năm 2003
+ Mazut tăng 6,93 tỷ đồng, tăng 55,83% so với năm 2003
Riêng mặ
t hàng dầu hoả giảm xuống 1,08 tỷ đồng, giảm 8,84% so với năm
2003.
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH TIÊU THỤ HÀNG HOÁ CỦA XÍ NGHIỆP
NĂM 2004
1. Tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá
Trong biểu 01, số lượng hàng hoá tiêu thụ theo kế hoạch là là 191.125 tấn,
thực tế chỉ đạt được 190.757 tấn, đạt 99,6% so với kế hoạch, giảm 395 tấn.
Trong đó:
- Mogas 90 KC tiêu thụ giảm 14.848 tấn, đạt 67,5% so với năm kế hoạch.
- Xăng cao cấp tiêu thụ tăng 8.172 tấn, đạt 108% so với kế hoạch.
- Dầu diezel tiêu thụ tăng 6560 tấn, đạt 114,3% so v
ới kế hoạch
- Dầu mazut tiêu thụ tăng 584 tấn, đạt 116,8% so với năm kế hoạch
- Dầu hoả tiêu thụ giảm 863 tấn, đạt 37,7% so với kế hoạch
Như vậy, các mặt hàng như: mogas90 KC và dầu hoả có bị giảm lượng tiêu
thụ. Điều này có thể do nhu cầu tiêu dùng của khách hàng thay đổi dẫn đến cơ
cấu tiêu thụ hàng hoá cũng thay đổi theo. Song bên cạnh đó, các mặt hàng còn
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607

20
lại như: xăng cao cấp, diezel, mazut đều tăng rất mạnh, đặc biệt là xăng cao cấp,
số lượng tiêu thụ chiếm 35,07% tổng sản lượng tiêu thụ.
Mặc dù số lượng hàng hoá tiêu thụ không đạt được chỉ tiêu kế hoạch nhưng
do có một số mặt hàng tăng mạnh về số lượng và giá bán các loại hàng hoá cũng
tăng lên nên xí nghiệp vẫn vượt chỉ tiêu về doanh thu tiêu thụ so với k
ế hoạch.
Doanh thu tiêu thụ thực tế năm 2004 là 1.498,331, tăng so với kế hoạch là
55.904 tỷ đồng, đạt 103,8% so với kế hoạch. Trong đó:
- Xăng cao cấp đạt 112% so với kế hoạch , tăng 100,898 tỷ đồng
- Mogas đạt 70,1% so với kế hoạch, giảm 102,243 tỷ đồng.
- Diezel đạt 123,3% so với kế hoạch , tăng 54,643 tỷ đồng.
- Dầu hoả đạt 99,5% so vớ
i kế hoạch , giảm 65 tỷ đồng.
- Mazut đạt 117,2% so với kế hoạch, tăng 2,678 tỷ đồng.
Qua đó cho thấy trong năm 2004 xí nghiệp tuy không hoàn thành kế hoạch
về tiêu thụ hàng hoá nhưng về doanh thu thì xí nghiệp đã vượt 3,9% so với kế
hoạch, là do mức độ ảnh hưởng của các mặt hàng bị giảm về số lượng tiêu thụ
không lớn và giá cả các mặt hàng tiêu thụ đều tăng do giá xă
ng dầu trên thị
trường thế giới có xu hướng tăng làm cho giá bình quân 1 tấn xăng dầu quy đổi
tăng 41% ( tăng 30.800/1 tấn) so với kế hoạch dẫn đến doanh thu tiêu thụ của xí
nghiệp vẫn tăng.
Qua xem xét tình hình tiêu thụ hàng hoá của xí nghiệp ta thấy xí nghiệp đã
cơ bản hoàn thành doanh thu tiêu thụ. Tuy nhiên về số lượng tiêu thụ còn hạn
chế, đây có thể là do nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan của xí nghiệp. Do
đó xí nghiệp ph
ải tìm ra nguyên nhân để các biện pháp khắc phục hợp lý.
2.Các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ hàng hoá.
Tiêu thụ hàng hoá là khâu quan trọng của doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh

vực thương mại. Việc tiêu thụ hàng hoá và doanh thu tiêu thụ hàng hoá của một
doanh nghiệp đều chịu ảnh hưởng của các nhân tố khác như:
- Số lượng mỗi loại hàng hoá tiêu thụ.
- Kết cấu hàng hoá tiêu thụ
- Giá cả bình quân của mỗi loại x
ăng dầu tiêu thụ.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
21
Nhưng tại xí nghiệp bán lẻ xăng dầu Hà Nội thì các nhân tố trên chỉ ảnh
hưởng đến số lượng tiêu thụ của hàng hoá khiến cho tổng số lượng hàng hoá tiêu
thụ giảm chứ không tác động đến doanh thu tiêu thụ của xí nghiệp. Ngược lại
tổng doanh thu tiêu thụ hàng năm của xí nghiệp đều tăng lên cao là do có một số
mặt hàng có số lượng tiêu thụ tăng và gía cả các mặt hàng kinh doanh của xí
nghiệ
p ngày một tăng theo xu hướng của thị trường . Vì vậy ở đây ta chỉ xét
mức độ ảnh hưởng của các nhân tố tới số lượng hàng hoá tiêu thụ tại xí nghiệp.

2.1. Số lượng hàng hoá tiêu thụ
Năm 2004 XN đã nhập 187.215 tấn xăng dầu các loại , đạt 99,06% so với
kế hoạch, tăng 7,17% so với cùng kỳ năm trước (tăng 12258 tấn). Trong khi đó
xí nghiệp đã xuấ
t bán 190.757 tấn đạt 99,4% so với kế hoạch và tăng 7,4% so
với năm 2003. Trong đó:
Bán lẻ năm 2004 là 145.069 tấn đạt 99,7% kế hoạch được giao, tăng 8% so
với năm 2003 và tăng 9.972 tấn
Bán buôn năm 2004 là 5.913 tấn đạt 99,7% so với kế hoạch được giao,
tăng 4,6% so với năm 2003
Bán đại lý năm 2004 là 42.339 đạt 105,9% kế hoạch tăng 5,9% so với năm

2003
Bên cạnh đố thì xí nghiệp cũng có doanh thu từ một số m
ặt hàng & dịch vụ
khác như: gas, bếp gas, phụ kiện gas, các loại dầu mỡ và dịch vụ kèm theo
Nhận thấy một số mặt hàng không hoàn thành kế hoạch là do:
- Năm 2004 việc kế hoạch bán lẻ giao cho các cửa hàng còn chậm, mặt
khác xí nghiệp không giao hết khối lượng bán lẻ cho cửa hàng đã làm ảnh hưởng
đến số lượng tiêu thụ . Bên cạnh đó việc cải tạo để tăng sức chứ
a cho một số cửa
hàng có nhu cầu lớn còn làm chưa dứt điểm nên ảnh hưởng đến việc nâng cao
sản lượng tiêu thụ cho các cửa hàng trọng điểm.
- Các khoá bồi dưỡng nhân viên bán hàng về văn minh thương mại còn
chưa được coi trọng và tổ chức thường xuyên nên việc tổ chức bán hàng tại các
cửa hàng đã ảnh hưởng đến khả năng thu hút khách hàng.
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
22
- Giá xăng dầu trên thị trường thế giới có những diễn biến theo chiều hướng
tăng dẫn đến việc tiêu thụ sản phẩm gặp nhiều khó khăn.
Trước những thiếu sót chủ quan và tác động bất lợi của những yếu tố khách
quan đã làm ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch tiêu thụ của xí nghiệp.
Nhưng việc hoàn thành xấp xỉ k
ế hoạch và tăng trưởng hơn so với năm 2003 đã
ghi nhận sự nỗ lực của xí nghiệp trong việc tổ chức bán sát thị trường, khách
hàng, cửa hàng và sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo xí ngiệp để xử lý các vấn đề
phát sinh vướng mắc trong quá trình tổ chức kinh doanh.
2.2 Kết cấu sản phẩm tiêu thụ (Biểu 02)
Biểu 02: Kết cấu sản phẩm tiêu thụ th
ực tế so với kế hoạch năm 2004

Trong kết cấu hàng hoá tiêu thụ ta thấy xăng cao cấp là mặt hàng chiếm tỷ
trọng lớn nhất, 35,07% đã tiêu thụ 100.822 tấn tăng 8.172 so với năm 2003
tương ứng 8,8% so với kế hoạch, tăng 16.488 tấn tương ứng với 19,6% so với
năm 2003.
- Dầu hoả chiếm tỷ trọng nhỏ nhất: 1,029%. Mặt hàng này cùng với mogas
có sản lượng tiêu thụ
ngày càng giảm và thường không hoàn thành kế hoạch đặt
ra.
Nguyên nhân:
Kết cấu hàng hoá tiêu thụ thay đổi là do nhu cầu thay đổi của thị trường.
Xăng cao cấp tăng cao là mặt hàng ngày càng đáp ứng được nhu cầu và thị hiếu
của khách hàng.
Việc tăng nhu cầu về xăng là một biểu hiện tốt của thị trường mà xí nghiệp
cần nhanh nhạy nắm bắt được sự thay đối đó, đ
áp ứng đầy đủ nhu cầu. Đây là
một thành tích của xí nghiệp thể hiện sự nhạy bén trong kinh doanh và trong quá
trình quản lý sản xuất.
2.3 Giá bán hàng hoá tiêu thụ
Giá bán của hàng hoá cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc tiêu thụ sản
phẩm, giá bán chính là thể hiện giá trị của hàng hoá tiêu thụ. Là yếu tố quan
trọng làm tăng doanh thu.
Theo số liệu ở biểu 01 có thể nhận thấy giá bán các loại hàng hoá đều tăng
so với k
ế hoạch. Trong đó giá mogas 90 tăng 0,278 triệu đồng/tấn và xăng cao
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
23
cấp tăng 0,226 triệu dồng/tấn, diezel tăng 0,402 triệu dồng/tấn, dầu hoả là mặt
tăng mạnh nhất 1,535 triệu dồng/tấn. Chỉ có dầu mazut là tăng chậm, 0,014

triệu đồng/tấn.
Do đó làm cho giá bán bình quân chung của xí nghiệp tăng 4,1% (tăng
30.800 nghìn đồng/ 1 tấn ). Giá xăng tăng đã làm tăng doanh thu mặc dù số
lượng tiêu thụ của một số mặt hàng có giảm
- Nguyên nhân chủ yế
u của việc tăng giá là do giá đầu vào của thị trường
thế giới tăng mạnh mà sản phẩm xăng dầu thường phải nhập từ nước ngoài.
- Một nguyên nhân khác cũng làm cho giá cả tăng là do nhu cầu ngày càng
cao về các sản phẩm có chất lượng tốt dẫn đến việc các sản phẩm có giá thấp
nhưng chất lượng không cao bị thay thế vào đó là những sản phẩm có chất lượng
cao, giá thành cao hơn nhưng vẫn phù hợp với như cầu của thị trường.
Nhận thức được điều này và cũng để duy trì sự phát triển của mình, xí
nghiệp đã đưa ra những biện pháp làm cho hoat động thiêu thụ sản phẩm hàng
hoá của xí nghiệp hiệu quả hơn
3. Các biện pháp kinh tế - tài chính mà xí nghiệp áp dụng để đẩy mạnh
tiêu thụ hàng hoá năm 2004.
3.1 Đảm bảo và nâng cao chất lượng hàng hoá.
Nâng cao chất lượng hàng hoá là quan tâm hàng đầu của mọi doanh nghiệp,
để làm được điều này xí nghiệp phối hợp với công ty để đầu tư hệ thống máy
móc, các công nghệ pha chế hiện đại, song song với điều này đã xây dựng các
kho hàng, cửa hàng để đảm bảo nguồn hàng cho khách hàng trong địa bàn Hà
Nội và các tỉnh lân cận. Hiện tượng xăng pha tạp tại các cửa hàng đã được xí
nghiệp sử lý kịp th
ời, nhưng đây cũng là một bài học trong quá trình quản lý
chất lượng hàng hoá.
3.2. Chính sách giá cả kinh doanh
Do áp lực cạnh tranh giữa khoảng cách chi phí sản xuất và giá cả điều này
cho phép xí nghiệp linh hoạt điều chỉnh giá theo chỉ đạo ổn định giá của Nhà
nước mà vẫn đảm bảo các lợi ích, cũng như mục tiêu kinh doanh của xí nghiệp.
Bên cạnh đó xí nghiệp cũng luôn chủ động nắm bắt thị

trường thông qua
mạng máy tính để đáp ứng các yêu cầu tối đa các nhu cầu tiêu dùng cũng như
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Thu Hà Lớp
607
24
khả năng thanh toán của khách hàng cùng với việc xây dựng chính sách phân
biệt giá với từng khách hàng xí nghiệp còn xây dựng chính sách giá ưu đãi với
khách hàng mua thường xuyên, mua với khối lượng lớn, ở tỉnh xa hoặc thanh
toán ngay.
3.3 Mở rộng phạm vi phân phối hàng hoá
Một trong những biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hoá là mở rộng phạm vi
phân phối rộng khắp trên địa bàn Hà Nội và các địa bàn lân cận. Xí nghiệp còn
áp dụng chiến lược lự
a chọn một số trung gian có khả năng và phù hợp với việc
phân phối hàng hoá trong một số khu vực thị trường nhất định cho các loại hàng
hoá mang tính chuyên môn hoá, chiến lược này cho phép hạn chế đào thải về chi
phí và kiểm soát thị trường chặt chẽ hơn cũng thông qua đó có thể khống chế giá
bán trên thị trường.

×