Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

LUẬN VĂN: Một số nét chính về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (498.03 KB, 22 trang )

LUẬN VĂN:
Một số nét chính về q trình hình
thành và phát triển của Ngân hàng
ĐT&PT Hà Nội


Lời nói đầu

Đối với sinh viên, việc tiếp cận với thực tế là hết sức quan trọng vì điều này rèn
luyện cho sinh viên có khả năng làm việc tốt, biết được rằng, những vấn đề mà
sinh viên đã học tại trường có sát với thực tế hay khơng?. Nếu khác thì khác
những gì?. Việc thực tập như là một cuộc cọ sát đầu tiên của sinh viên với thực
tế, từ đợt thực tập này sinh viên sẽ đúc kết được một số kinh nghiệm giúp ích
cho mình sau này khi vào làm việc chính thức. Bởi vậy, qua quá trình thực tập
tổng hợp tại Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội em đã tìm hiểu được một số nét chính
về q trình hình thành và phát triển của Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội đồng thời
nắm bắt một cách khái quát về những hoạt động chủ yếu của Ngân hàng trong
giai đoạn hiện nay.


I/. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Hà Nội

Ngày 27/05/1957, Chi hàng kiến thiết Thành phố Hà nội, tiền thân của Ngân
hàng ĐT&PT Hà nội ngày nay, đã được ra đời chỉ sau một tháng Ngân hàng
Kiến thiết Việt nam được thành lập. Trải qua hơn 45 năm hoạt động, ngân hàng
được ghi dấu sự tồn tại và phát triển theo yêu cầu, nhiệm vụ cách mạng với các
tên gọi lịch sử:
- Chi hàng kiến thiết thành phố Hà Nội (1957 – 1981), Với nhiệm vụ là nhận
vốn từ ngân sách Nhà nước để tiến hành cấp phát và cho vay vốn trong lĩnh vực
Xây dựng cơ bản.


- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Thành phố Hà nội (1982 –
1989) nằm trong hệ thống Ngân hàng đầu tư và xây dựng Việt Nam.
- Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển thành phố Hà nội (1990 đến
nay).
Từ khi thành lập cho đến năm 1995, chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát
triển Hà Nội trải qua 3 giai đoạn phát triển:
+ Giai đoạn 1957-1965: phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh
chống Pháp và kế hoạch 5 năm lần thứ nhất.
+ Giai đoạn 1965-1975: phục vụ chống chiến tranh phá hoại của giặc Mỹ leo
thang phá miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
+ Giai đoạn 1975-1995, bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi Ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thành Tổng cục
Khi mới thành lập ngân hàng chỉ có hai phịng là phịng Cấp phát và Phịng
Kế tốn đã thực hiện cung ứng 350 triệu đồng phục vụ cho 912 cơng trình, các
khu công nghiệp quan trọng, phục hồi giao thông và hạ tầng kỹ thuật đô thị, đầu
tư xây dựng mới vành đai cơng nghiệp phía Nam Hà nội. Đến tháng 09/1963, chi
hàng đã thành lập thêm 3 chi điểm phụ trách 3 huyện Thanh Trì, Từ Liêm, Gia
Lâm.
Đến nay ngân hàng đã mở rộng ra với 17 phòng, 04 chi nhánh trực thuộc với
12 quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch ngân hành bán lẻ tại các khu vực đông dân


cư, các trọng điểm kinh tế của thủ đô, thu hút khách hàng đến gửi tiền, quan hệ
tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân, tổ chức kinh tế.
Với những thành tựu mà ngân hàng đã đạt được, Chi nhánh liên tục được
công nhận là tập thể vững mạnh và đạt được các danh hiệu cao quý như nhận
được Huân chương Lao động hạng III năm 1996, Huân chương Lao động hạng II
năm 2001...
Tóm lại, trải qua hơn 45 năm tồn tại và phát triển, ngân hàng ĐT&PT Thành
phố Hà nội đã không ngừng phát triển và trưởng thành, trở thành một trong

những chi nhánh lớn của Ngân hàng đầu tư và phát triển, Ngân hàng đã phát huy
sức mạnh nội lực, phấn đấu vươn lên nên hoạt động kinh doanh đã không ngừng
được củng cố và phát triển, góp phần tích cực vào thành tựu chung của công
cuộc đổi mới, đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước. Tập thể CBCNV Ngân hàng ĐT&PT Hà nội đã vững chí bền lịng,
kiên trì thực hiện chức năng của một ngân hàng, đồng thời là một tổ chức luôn
gắn liền với những biến đổi lớn lao và sâu sắc về kinh tế, chính trị, xã hội, văn
hố qua mỗi thời kỳ lịch sử thủ đơ, góp phần tơ thắm thêm nét đẹp của thủ đô
ngàn năm văn hiến.

II. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
1. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT thành phố Hà nội:

Hiện nay, trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng ĐT&PT Hà nội có 341 cán bộ
ngân hàng, trong đó nữ chiếm 220 người được tổ chức thành một hệ thống các
phòng ban phù hợp với trình độ học vấn và khả năng của từng người như sau:


Ban giám đốc
(4B LêThánhTơng )

Phịng
tín dụng 1

Chi nhánh Đơng
Anh

Phịng Tổ chức cán
bộ


Phòng thẩm
định kinh
tế kỹ thuật
và tư vấn
đầu tư

( thị trấn

Phịng nguồn vốn
kinh doanh

Phịng kiểm
tra nội bộ

Phịng
kế tốn
tài chính

Phịng
Thơng tin
điện tốn

Phịng
Ngân quỹ

Văn phịng

Đơng

Anh )

Phịng
tín dụng 2

Phịng
tín dụng 3

Chi nhánh
thanh trì
( Km 8 Đường

Giải Phóng)

Phịng
tín dụng 4

Chi nhánh
Từ liêm
( 263 Cầu
Giấy)

Phịng KTĐN &
Thanh tốn
quốc tế

Phịng giao
dịch số 1

Phịng
Huy động vốn
dân cư


Phịng GD
số 7, 6
16
Quý số

( số 4 yết
kiêu )

Phòng giao
dịch số 2
( Số 2

sônglừ
Phương Mai )
Quỹ số 10



2. Nhiệm vụ, chức năng của từng phòng ban:
2.1. Nhiệm vụ, chức năng của các phịng tín dụng:
Hiện nay tại chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Hà Nội có 4 phịng tín
dụng. Bao gồm các phịng tín dụng 1, 2, 3, 4. Tất cả các phịng tín dụng này đều
có những nhiệm vụ đặc trưng riêng để có thể phân biệt với các phịng ban khác
trong Ngân hàng. Đó là:
1- Phịng tín dụng thực hiện việc cho vay ngắn hạn, cho vay đầu tư (trung
hạn và dài hạn) đối với các dự án đầu tư, bảo lãnh, tín dụng tài trợ cho các doanh
nghiệp, đơn vị và cá nhân theo quy địng hiện hành và quy trình nghiẹp bụ.
2- Thực hiện và dịch vụ nhân hàng đối với các doanh nghiệp, đơn vị và cá
nhân theo cơ chế hiện hành.

3- Phịng tín dụng có nhiêm vụ tổ chức thực hiện việc huy động vốn, từ mọi
nguồn của các tổ chức kinh tế như: Tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi khơng kỳ hạn,
tiền gửi thanh tốn, tiền gửi ký quỹ,... cả nội tệ và ngoại tệ.
Tất cả các phịng tín dụng đều có những chức năng, nhiệm vụ giống nhau;
song các phịng này cũng có những nhiệm vụ riêng biệt của từng phịng.
4 - Phịng tín dụng 1, 2 và 4 có nhiệm vụ tổ chức thực hiện việc kinh doanh
tiền tệ thơng qua nghiệp vụ tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đối với các doanh
nghiệp Nhà nước thuộc thành phần kinh tế Trung ương (phòng Tín dụng 1) và
kinh tế địa phương(phịng tín dụng 2) bằng cả nội tệ và ngoại tệ (công tác tham
mưu do Phịng thẩm định làm).
- Phịng tín dụng 3 vừa làm tham mưu vừa tổ chức thực hiện việc kinh doanh
tiền tệ thơng qua nghiệp vụ Tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đối với các đơn vị và
cá nhân thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, coi trọng cổ phần hóa trong
hoạt động kinh tế.
Trong q trình hoạt động của mình, phịng Tín dụng có mối quan hệ mật thiết
với tất cả các phòng ban khác trong Ngân hàng như phòng Nguồn vốn và quản lý
kinh doanh, phòng thẩm định KTKT và tư vấn đầu tư...
Các cán bộ tín dụng trong phịng làm việc theo đúng những quy định của
Giám đốc và theo các văn bản của pháp luật và của Thống đốc ngân hàng nhà
nước Việt Nam.


2.2. Nhiệm vụ, chức năng của phòng Nguồn vốn và QLKD:
Phòng Nguồn vốn và QLKD là đơn vị thuộc tổ chức vộ máy Chi nhánh Ngân
hàng ĐT&PT Hà Nội; tham mưu cho Giám đốc trong công tác Nguồn vốn, công
tác tiếp thị và chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của Chi nhánh; trực tiếp
công tác tiếp thị và huy động vốn của các TCTD, TCTC,TCXH...Phòng Nguồn
vốn và QLKD có các nhiệm vụ sau:
2.2.1. Cơng tác nguồn vốn:
- Khơng ngừng tăng trưởng vững chắc nguồn vốn với chi phí thấp nhất để

phục vụ tăng trưởng trong hoạt động phục vụ đầu tư phát triển và kinh doanh của
Chi nhánh. Phịng sẽ phải tiến hành xác định, tìm hiểu nhu cầu vốn cụ thể cả về
số lượng, thời hạn, đồng tiền phù hợp với điều kiện nghiệp vụ tăng trưởng kinh
doanh của Chi nhánh. Đồng thời tiến hành xác định cơ cấu nguồn vốn, cơ cấu
huy động vốn phù hợp (thời hạn, đồng tiền)
Xây dựng và vận hành các chính sách lãi suất, khách hàng dịch vụ... để huy
động được nguồn vốn từ các đối tượng khách hàng.
Ngoài ra, nhân viên trong phòng cùng nhau đề xuất các giải pháp Marketing
khơi tăng nguồn vốn, tổ chức các hình thức, các biện pháp để xây dựng nguồn
vốn vững chắc.
Đề xuất những biện pháp cụ thể để có và giữ được khách hàng gửi tiền lớn
ổn định.
Đề xuất các biện pháp giảm chi phí (lãi suất) đầu vào. Thực hiện việc tham
mưu tổ chức mạng lưới để huy động vốn ở những nơi cần thiết và có điều kiện.
- Phịng nguồn vốn và QLKD tổ chức sử dụng có hiệu quả và an tồn nguồn
vốn của Chi nhánh:
Trên cơ sở những thơng tin có được từ tất cả các phịng ban khác và theo quy
định của NHNN, phịng có nhiệm vụ xác định cơ cấu sử dụng vốn trong các lĩnh
vực hoạt động kinh doanh của chi nhánh một cách hợp lý.
Ngoài ra, phòng còn phải xác định và quản lý các giới hạn để sử dụng vốn
một cách hợp lý theo từng loại hình, từng đối tượng kinh doanh. Trên cơ sở đó


đề xuất các biện pháp, chính sách tín dụng phù hợp đối với từng loại hình tín
dụng, ngành kinh tế, khách hàng lớn để thực hiện tốt KHKD của Chi nhánh.
- Đảm bảo cân đối nguồn vốn sử dụng vốn vững chắc tổ chức chu chuyển
vốn hợp lý. Trực tiếp cân đối và điều chỉnh nguồn vốn kinh doanh các loại của
chi nhánh:
Điều hành cân đối tích cực chu chuyển kịp thời theo thời hạn, theo đồng tiền.
Đảm bảo khả năng chi trả, khả năng thanh tốn nhanh.

Tính tốn và thực hiện các biện pháp đề phòng tránh các rủi ro tài sản nợ
như: Rủi ro do biến động lãi suất đầu vào-đầu ra, rủi ro do mất cân đối thanh
tốn, rủi ro do tồn quĩ và dự trữ khơng hợp lý...
Ngồi ra, phịng cịn thực hiện quản lý trạng thái ngoại hối của Chi nhánh.
- Trong quá trình hoạt động của mình, phịng trực tiếp thực hiện điều hành
nguồn vốn tại Chi nhánh:
Quản lý các khoản vốn vay trả của Chi nhánh tại NHĐT&PT Việt Nam (cả
nội tệ và ngoại tệ). Thực hiện dự trữ bắt buộc theo QĐ của NHĐT&PT Việt
Nam.
Cân đối và điều chỉnh nguồn vốn trên tài khoản tiền gử của chi nhánh tại cơ
sở đảm bảo có lợi nhất. Nắm cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn hàng ngày để
tham mưu đề xuất với Giám đốc nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý kinh doanh.
2.2.2. Phòng nguồn vốn thực hiện việc tham mưu cho Giám đốc trong điều hành
hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
- Công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh:
Đề xuất chiến lược kinh doanh, chính sách kinh doanh và các loại hình kinh
doanh từng thời kỳ. Xây dựng kế hoạch kinh doanh hành năm, hành quý, kế
hoạch cân đối của toàn chi nhánh trên cơ sở định hướng của Ngân hàng ĐT&PT
Việt Nam hàng năm.
- Tổ chức triển khai và đôn đốc thực hiện kế hoạch kinh doanh:


Hướng dẫn và đôn đốc các chi nhánh trực thuộc, các phòng lập và thực hiện
kế hoạch kinh doanh, thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch thông báo của NHĐT&PT
Việt Nam.
Ngoài ra thực hiện việc theo dõi kế hoạch thu nợ TD đầu tư. Tham mưu cho
Giám đốc giao kế hoạch kinh doanh và các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh hàng
năm, hàng quý cho các chi nhánh trực thuộc và các phịng.
Tổng hợp số liệu phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh nói
chung và các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu theo định kỳ hàng tháng, q, năm của

tồn chi nhánh và của từng phịng, từng chi nhánh trực thuộc. Từ đó đề xuất các
chính sách và biện pháp thích hợp.
Các cán bộ trong phịng sẽ căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
từng thời kỳ, trình NHĐT&PT Việt Nam xin điều chỉnh kế hoạch kinh doanh
(nếucó).
Trong q trình hoạt động của mình, phịng có các mối quan hệ đối ngoại, cụ
thể là trực tiếp quan hệ với phòng Nguồn vốn kinh doanh tiếp thị, phịng tín
dụng 1 và các phịng có liên quan khác của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam...
Ngồi ra, phịng cịn có các mối quan hệ đối nội với các chi nhánh trực thuộc,
các phịng tíndụng, phịng Nghiệp vụ đối ngoại.
2.3. Nhiệm vụ, chức năng của phòng KTĐN&TTQT:
Phòng KTĐN&TTQT là đơn vị thuộc Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội
có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý
ngoại hối, các hoạt động nghiệp vụ ngân hành đối ngoại. Ngồi ra phịng cịn
trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại.
Phịng có các nghiệp vụ cụ thể sau:
- Tiếp nhận các văn bản chế đội quản lý ngoại tệ của các cấp quản lý nhà
nước. Ra văn bản hướng dẫn thực hiện chế đội quản lý ngoại tệ của nhà nước
thống nhất trong toàn Chi nhánh. Kiểm tra hoạt động ngoại tệ tại 4 CN trực
thuộc, quỹ tiết kiệm, các phòng giao dịch.


- Thông báo tỷ giá các loại ngoại tệ hàng ngày cho các đơn vị liên quan trong
Chi nhánh thành phố.
- Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng đối ngoại như thanh toán quốc tế, kinh
doanh ngoại tệ, đại lý thanh toán, quản lý các dự án nguồn vốn nước ngoài như
ODA, WB, IFC; bảo lãnh vay vốn, tài trợ XNK...
- Thực hiện báo cáo thống kê tín dụng tài trợ XNK,ODA; Báo cáo thanh toán
quốc tế, kinh doanh ngoại tệ; Báo cáo hoạt động TKTG ngoại tệ định kỳ tháng,
quý hoặc đột xuất.

- Đảm bảo an toàn tài sản của cơ quan do phòng sử dụng.
- Thực hiện các cơng việc khác do Giám đốc giao.
Phịng KTĐN&TTQT được chia làm 4 nhóm, bao gồm: Nhóm dự án, nhóm
TTQT, nhóm kinh doanh ngoại tệ, nhóm Séc du lịch, thẻ thanh tốn, chứng
khốn. Mỗi nhóm có 1 trưởng nhóm, nhóm chịu trách nhiệm trước trưởng phịng
về cơng việc được giao.
2.4. Nhiệm vụ, chức năng của phịng tài chính kế tốn:
Phịng tài chính kế tốn là đơn vị thuộc tổ chức chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Hà Nội. Phịng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra công tác hạch toán kế toán, thanh toán và quản lý thu chi tài chính tồn
chi nhánh và trực tiếp thực hiện việc hạch toán kế toán, thanh toán và quản lý
thu chi tài vụ tại hội sở phù hợp với chế độ và pháp luật hiện hành.
Phịng có những nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn, điều hành và kiểm tra việc thực hiện nghiệp
vụ kế tốn tài vụ và cơng tác thanh tốn tại hội sở và các chi nhánh trực thuộc,
các phòng giao dịch, bàn tiết kiệm.
- Thực hiện mở TKTG, cho vay, bảo lãnh và đáp ứng các dịch vụ thanh toán
đối với các khách hàng giao dịch.
- Trực tiếp hạch toán kế toán các nghiệp vụ và thanh toán theo quy định của
pháp lệnh kế toán thống kê và hướng dẫn của ngành ngân hàng. Ngồi ra cịn


thực hiện cơng tác thanh tốn qua tham gia thị trường thanh toán và thị trường
tiền gửi.
- Xây dựng kế hoạch thu chi tài chính quý, năm phù hợp với yêu cầu kinh
doanh và bảo vệ kế hoạch tài chính hàng năm với Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam.
- Mua ngoại tệ từ tài khoản của khách hàng theo quy định của NHNN Việt
Nam.
Trong q trình hoạt động, phịng tài chính kế toán chia làm hai tổ, bao gồm:
Tổ kế toán tổng hợp – tài vụ và tổ kế toán thanh tốn giao dịch.

2.5. Nhiệm vụ, chức năng của phịng thẩm định KTKT&TVĐT:
Phòng thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư là đơn vị thuộc CN Ngân
hàng ĐT&PT Hà Nội; làm tham mưu cho Giám đốc để chỉ đạo, điều hành, kiểm
tra cơng tác tín dụng, cơng tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư và
trực tiếp thực hiện một số công việc thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư
theo đúng các chủ trương, chính sách, chế độ, thể lệ của Nhà nước, Thống đốc
Ngân hàng Nhà Nước và chỉ đạo của Tổng Giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam.
Phịng có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Phổ biến, tập huấn hướng dẫn về chính sách, chế độ thể lệ, quy trình nghiệp
vụ và chỉ đạo của Tổng Giám đốc, của Giám đốc trong cơng tác tín dụng, cơng
tác thẩm định kinh tế kỹ thuật và tư vấn đầu tư.
- Là đầu mối tập hợp những vướng mắc, kiến nghị trong q trình thực hiện
cơng tác tín dụng tại Chi nhánh, tổng hợp, đề xuất các giải pháp trình Giám đốc
xử lý.
- Thẩm tra hồ sơ tín dụng đầu tư trung dài hạn, thẩm tra các hồ sơ tín dụng
vay món, bảo lãnh theo sự phân cấp Giám đốc giao, tham mưu cho Giám đốc
quyết định.


- Theo chỉ đạo của Giám đốc để kiểm tra các dự án vay vốn hoặc bảo lãnh
đang phát tiền vay hoặc đã hoàn thành đi vào hoạt động để đảm bảo thực hiện tốt
hợp đồng tín dụng đã ký kết và đánh giá hiệu quả của Dự án sau đầu tư.
- Thẩm tra quyết toán dự án đầu tư, các cơng trình, hạng mục cơng trình vay
vốn tại Chi nhánh nhằm đảm bảo tiết kiệm vốn đầu tư nâng cao hiệu quả của Dự
án. Thẩm tra dự toán, quyết toán XDCB theo yêu cầu.
- Thẩm định các dự án đầu tư theo yêu cầu của Giám đốc; Thẩm định đánh
giá để tham mưu cho Giám đốc qiuết định việc liên doanh liên kết, đầu tư chứng
khoán dài hạn của Chi nhánh hoặc bảo lãnh phát hành cổ phiếu, trái phiếu cho
Doanh nghiệp.

- Thực hiện các dịch vụ, tư vấn có liên quan đến đầu tư theo yêu cầu của
khách hàng và theo chỉ đạo của Giám đốc trong phạm vi chức năng của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển.
- Nghiên cứu các chế độ quản lý XDCB, quản lý vốn đầu tư và các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật tham mưu cho lãnh đạo Chi nhánh, tham gia tổ tư vấn của các
cấp Thẩm định các dự án đầu tư thuộc khối kinh tế Trung ương và kinh tế Địa
phương trên địa bàn.
- Chủ động sưu tầm, tích luỹ các thông tin, các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật để
phục vụ cho cơng tác tín dụng, cơng tác thẩm định và tư vấn đầu tư tại Chi
nhánh và của Toàn ngành.
- Đảm bảo an toàn tài sản của cơ quan do Phòng quản lý và sử dụng.
2.6. Nhiệm vụ, chức năng của phòng tổ chức cán bộ:
Phòng tổ chức cán bộ là tổ chức thuộc bộ máy Chi nhánh Ngân hàn ĐT&PT
Hà nội, làm tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, chế độ, pháp luật của Nhà nước và của ngành về cac mặt: tổ
chức bộ máy, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương đáp ứng yêu vầu hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh.
Phịng có các nhiệm vụ cụ thể sau:


- Nghiên cứu đề xuất các phương án nhằm không ngừng củng cố, hoàn thiện
và phát triển bộ máy tổ chức theo hướng đổi mới Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PH
Hà nội phù hợp với yêu cầu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh trong từng giai
đoạn.
- Xuất phát từ tình hình thực tế, tham mưu cho Giám đốc trình Tổng Giám
đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt nam thành lập, giải thể, sát nhập các tổ chức thuộc
thẩm quyền.
- Giúp giám đốc thực hiện quản lý đội ngũ cán bộ công nhân viên chức Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Hà nội theo quy chế phân công và uỷ quyền quản lý
cán bộ của Tổng giám đốc ngân hàng ĐT&PT Việt nam. Thực hiện chế độ quản

lý viên chức có chức danh thuộc diện Tổng Giám đốc quản lý tại Chi nhánh.
- Giúp giám đốc lập quy hoạch cán bộ lãnh đạo làm thủ tục đề bạt các chức
vụ do Giám đốc bổ nhiệm hoặc trình Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT Việt
Nam bổ nhiệm.
- Giúp giám đốc xây dựng kế hoạch và có biện pháp tổ chức thực hiện việc
đào tạo, bồi dưỡng chun mơn nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ, tin học....cho
cán bộ công nhân viên chức, đáp ứng yêu cầu phục vụ kịp thời cho hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh.
- Giúp Giám đốc xây dựng kế hoạch Lao động – Tiền lương hàng năm. Tổ
chức hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chế độ quản lý lao động tiền lương và các
chế độ chính sách khác của nhà nước đối với công nhân viên chức theo chế độ
hiện hành.
VI. Thực tế hoạt động của Ngân hàng trong những năm gần đây.
Trải qua hơn 45 năm không ngừng phát triển và trưởng thành, Ngân hàng
ĐT&PT Hà nội đã đạt được những thành tựu to lớn. Trong hoạt động kinh
doanh, Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT thành phố Hà Nội luôn bám sát 4 định
hướng lớn của ngành và tư tưởng chỉ đạo của Ban lãnh đạo Ngân hàng ĐT&PT
Việt nam: “Phải tăng trưởng mạnh mẽ; Bảo đảm an toàn hệ thống, hạn chế rủi
ro; Xây dựng cơ cấu hợp lý. Về vốn: Sử dụng vốn. Về nhân lực và công nghệ:


xoá độc canh cổ điển. Tiếp tục chăm lo tập thể vững mạnh. Đặc biệt chăm lo đội
ngũ cán bộ và tri thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức. Chăm lo xây dựng lề lối,
phương thức quản trị điều hành. Đẩy mạnh hiện đại hố cơng nghệ Ngân hàng.”
Với việc bám sát những định hướng đó, trong 3 năm 1999 –20041, Ngân hàng
đã xây dựng và phát triển mạng lưới kinh doanh một cách hợp lý theo hướng
phát triển mạng lưới ngân hàng bán lẻ, có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, cơ động theo
phương châm “ở đâu có khách hàng, ở đó có ngân hàng”. Trong 6 năm 19952001 Chi nhánh đã thực hiện thẩm định và duyệt cho vay 686 dự án với tổng số
tiền trên 2.000 tỷ đồng, góp phần làm tăng giá trị hàng hóa- dịch vụ bình quân
hàng năm là 365 tỷ đồng, giải quyết công ăn việc làm cho hàng vạn lao động.


1. Công tác quản lý điều hành vốn:
Bảng kết quả hoạt động huy động vốn và cho vay của Ngân hàng ĐT&PT
Hà nội.
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2001

Năm 2002

Năm 2003

Tổng nguồn huy động

2.503.502

3.526.264

4.730.461

1.687.813

2.475.021

3.577.340

- TG tổ chức kinh tế


997.966

1.605.086

2.099.939

- TG dân cư

689.847

869.935

1.477.401

b) Ngoại tệ:

815.689

1.051.243

1.153.121

- TG tổ chức kinh tế

102.138

96.939

160.215


- TG dân cư

713.551

954.304

992.906

a) Đồng Việt Nam

Như vậy, qua bảng báo cáo về tình hình huy động vốn, ta có thể thấy được là
tổng nguồn vốn huy động trong năm 2002 vừa qua đạt 4.730.461 triệu đồng,
tăng 1204197 triệu đồng so với năm 2001, khoảng 34%. Trong đó riêng nguồn
huy động từ các tổ chức kinh tế bằng đồng Việt Nam tăng khoảng 30,8%, còn
tiền gửi của dân cư tăng khoảng 69,8% so với năm 2001. Điều này cho thấy
Ngân hàng đã chú trọng coi công tác huy động vốn là một trong những công tác


quan trọng hàng đầu nhằm phục vụ cho đầu tư phát triển, khẳng định và giữ vị
thế của Ngân hàng trên địa bàn thủ đô. Về nguồn huy động từ đồng ngoại tệ,
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế bằng đồng ngoại tệ tăng 63.276 triệu đồng,
tương ứng khoảng 65,3%. Còn tiền gửi của dân cư tăng 38.602 triệu đồng, tăng
khoảng 4% so với năm 2001. Điều này cho thấy các doanh nghiệp trong nước có
mối quan hệ làm ăn với các đối tác nước ngoài đã rất tin tưởng Ngân hàng khi
chọn Ngân hàng. Qua bảng số liệu về kết quả hoạt động huy động vốn của Ngân
hàng trong 3 năm ta có thể thấy rằng năm sau hoạt động hiệu quả hơn năm trước
đó. Như vậy, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Hà nội đã được các tổ chức kinh tế
và người dân ngày một tin tưởng hơn, có được vậy là do bản thân Ngân hàng đã
nỗ lực rất nhiều trong tất cả các hoạt động từ việc thực hiện kế hoạch Marketing
để thu hút vốn cho đến thái độ phục vụ khách hàng...


2. Hoạt động tín dụng:
Hiện nay, tại ngân hàng có 2 loại hình hoạt động tín dụng đó là tín dụng
ngồi quốc doanh và tín dụng trong quốc doanh, nhưng đều tập trung vào 2 loại
tín dụng: tín dụng Ngắn hạn và tín dụng Trung, Dài hạn.
Hoạt động cho vay ngắn hạn bao gồm cho vay theo món và cho vay theo hạn
mức tín dụng, việc quyết định cho vay theo hình thức nào phụ thuộc rất lớn vào
loại khách hàng, tức là khách hàng xin vay là khách hàng truyền thống, có mối
quan hệ lâu năm hay khơng?.
Hoạt động cho vay trung và dài hạn thường cho vay các chủ đầu tư, như là
cho vay để mua máy móc trang thiết bị, phương tiện. Khách hàng thường là
khách hàng truyền thống và các nguồn thu phải được chuyển về ngân hàng, điều
này nhằm đảm bảo khả năng chi trả của khách hàng đối với ngân hàng.
Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu
Tổng lượng vốn cho vay:
a) Đồng Việt Nam:

Năm 2001
1.791.408

Năm 2002
2.557.695

Năm 2003
3.395.603


-Tổng dư nợ cho vay:


1.310.397

2.079.427

2.721.623

+Dư nợ vốn lưu động

977.489

1.577.048

1.914.404

+Dư nợ vốn trung&dhạn

303.321

457.791

774.293

-Tổng dư nợ cho vay

481.011

478.268

673.980


+Dư nợ vốn lưu động

213.732

186.538

342.530

+Dư nợ vốn trung&d hạn

254.561

225.475

244.586

+Góp vốn đồng tài trợ

12.718

66.255

68.819

b) Ngoại tệ:

Qua bảng số liệu có thể thấy được là hoạt động tín dụng của Ngân hàng đã mở
rộng hơn so với những năm trước đó. Cụ thể là tổng nguồn vốn cho vay năm
2001 là 2.557.695 triệu đồng, đến năm 2002 tăng lên là 3.395.603 triệu đồng dư

nợ cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam tăng 316.502 triệu đồng, tăng khoảng
20% so với năm 2001. Hoạt động cho vay vốn trung và dài hạn năm 2002 tăng
195.712 triệu đồng, tăng khoảng 42.7% so với năm 2001. Tổng dự nợ cho vay
bằng đồng Ngoại tệ không nhiều so với đồng Việt Nam song cũng tăng mặc dù
năm 2001 giảm so với năm 2000, nhưng đến năm 2002 thì tăng lên rất nhiều đó
là do hoạt động cho vay vốn ngắn hạn tăng 155.992 triệu đồng, khoảng 69,2%.
Hoạt động đồng tài trợ của Ngân hàng cũng được chú trọng nên năm 2002 tăng
lên khoảng 441% so với năm 2000(trên cơ sở của việc phân chia rủi ro của các
Ngân hàng, đặc biệt là tài trợ cho các dự án đầu tư có thời hạn thu hồi vốn dài,
rủi ro lớn...). Tóm lại hoạt động tín dụng tại ngân hàng là một trong những hoạt
động nổi bật nhất, và là thế mạnh của ngân hàng khi so sánh cơng tác tín dụng
với các ngân hàng khác trên địa bàn Thủ đô, đây thực sự là hoạt động truyền
thống của Ngân hàng ĐT&PT Hà Nội từ nhiều năm qua.

3. Hoạt động bảo lãnh:
Khác với các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh là một nghiệp vụ mới của Chi
nhánh, được triển khai thực hiện từ năm 1995 và mở rộng trong các năm tiếp
theo với các loại hình bảo lãnh đa dạng như:
+ Bảo lãnh dự thầu.


+ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
+ Bảo lãnh tiền ứng trước.
+ Bảo lãnh chất lượng hàng hoá.
Trong hoạt động bảo lãnh dự thầu thì tỉ lệ trúng thầu của các đơn vị được
Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội tham gia bảo lãnh rất cao và tập trung ở
nhiều cơng trình có vốn đầu tư lớn. Tính đến nay trong hàng ngàn thư bảo lãnh
các loại của Ngân hàng chưa để xảy ra một tranh chấp nào. Điều này càng khẳng
định uy tín của Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội. Tính đến tháng 5/2002,
doanh số bảo lãnh của Ngân hàng đạt 2.340 tỷ đồng, riêng năm 2001 đạt 300 tỷ,

gấp 9,5 lần so với năm 1990.

4. Hoạt động thanh toán quốc tế:
Trước đây, hoạt thanh toán quốc tế tại Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà
Nội hầu như không phát triển. Nhưng trong những năm gần đây, do nhu cầu của
khách hàng ngày càng phát triển, đặc biệt là của các tổ chức kinh tế, nên hoạt
động thanh toán quốc tế tại ngân hàng đã được quan tâm thích đáng. Việc thực
hiện các hoạt động này không những giúp ngân hàng thu về các khoản phí mà nó
cịn giúp ngân hàng lơi kéo khách hàng về phía ngân hàng mình.
Hiện nay ngân hàng đang tiến hành các hoạt động thanh toán quốc tế thơng
qua một số phương thức sau:
+ Thanh tốn theo phương thức chuyển tiền
+ Thanh toán nhờ thu.
+ Thanh toán thư tín dụng(Mở L/C)
Qua cơng tác tổng kết cuối năm 2002 cho thấy tổng giá trị L/C đã mở là 236
triệu USD, riêng năm 2001 giá trị LC đã mở đạt 97 triệu USD.

5. Kinh doanh dịch vụ:
Trước khi chuyển sang hoạt động theo mơ hình ngân hàng thương mại, hoạt
động dịch vụ của chi nhánh chưa thực sự phát triển. Nhằm đáp ứng yêu cầu hoạt
động của một ngân hàng hiện đại trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm dịch
vụ của chi nhánh ngày càng được mở rộng với các loại hình như:


-

Dịch vụ thanh toán trong nước.

-


Dịch vụ chuyển tiền nhanh.

- Thanh toán quốc tế.
-

Dịch vụ bảo lãnh các loại.

-

Dịch vụ mua bán ngoại tệ.

-

Đại lý thanh tốn các thẻ tín dụng quốc tế.

-

Các dịch vụ ngân quỹ như: thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối, cung ứng

tiền mặt tại nhà...
-

Đại lý về thuê mua tài chính .

-

Đại lý về bảo hiểm phí nhân thọ.

-


Các dịch vụ tư vấn về đầu tư.

Hiện nay tốc độ tăng trưởng dịch vụ trung bình là 30%/năm, đứng đầu trong
các chi nhánh. Ngân hàng đang phấn đấu tăng tỉ trọng dịch vụ/tín dụng là 50/50.

6. Công tác kinh doanh ngoại tệ:
Nếu như trước đây Ngân hàng đầu tư và phát triển Hà nội chỉ đơn thuần với
các nghiệp vụ trong nước thì từ năm 1993, ngân hàng đã triển khai thêm hoạt
động kinh doanh ngoại tệ để đáp ứng yêu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng
của khách hàng trong nền kinh tế thị trường và góp phần nâng cao uy tín của
khách hàng.
Hiện nay ngân hàng đang cung cấp cho khách hàng các nghiệp vụ: giao
ngay, kỳ hạn và hoán đổi ngoại tệ. Trong đó chủ yếu là chuyển tiền cho người
thân đi học tập. Việc mua ngoại tệ chủ yếu là nhằm thực hiện quy định về quản
lý ngoại hối của nhà nước. Năm 2001 doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt mức184
triệu USD, tăng 16% so với năm 2000, đến năm 2002, doanh số đạt khoảng 300
triệu USD. Trạng thái ngoại hối ln duy trì ở mức 2 triệu USD.

7. Nghiệp vụ ngân quỹ:
Phù hợp với cơ chế kinh doanh đa năng tổng hợp, hoạt động tiền tệ kho quỹ
được đổi mới, doanh số thu chi ngày càng tăng. Từ một đơn vị chuyên chi đã
dần khơi tăng nguồn thu từ hoạt động huy động vốn, đáp ứng được yêu cầu của


chi nhánh và khách hàng. Song song với nó cơ sở vật chất (như kho tiền, thiết bị
chuyên dùng cho công tác kho quỹ...) cũng được sửa chữa và trang bị đầy đủ,
đáp ứng yêu cầu của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Mạng lưới kho quỹ
cũng được phát triển và đảm bảo an toàn theo quy định. Ngồi việc áp dụng
cơng nghệ thơng tin bào giao dịch, đội ngũ các bộ kho quỹ cũng luôn luôn được
chú trọng tăng cường, củng cố đào tạo chuyên sâu về nghiệp vụ, có đức tính thật

thà trung thực. Đến nay đã phát hiện hàng trăm tờ tiên giả và trả lại hàng trăm
triệu đồng tiền thừa cho khách hàng. Thu chi tiền mặt hàng năm tăng 30%.
8. Công tác thanh toán:
Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của ngân hàng trong xu thế hội nhập, cơng
tác thanh tốn trong nước đã có nhiều thay đổi đáng kể, từng bước được cải tiến
theo công nghệ hiện đại, rút ngắn thời gian thanh toán.
Từ 1990-1993 thanh toán giữa các đơn vị khác địa bàn tỉnh, thành phố thực
hiện phương thức thanh toán liên hàng qua đường bưu điện bằng thư nên thời
gian thanh tốn chậm, phải mất từ 5-7 ngày thậm chí có trường hợp 10 ngày đối
với 1 món chuyển tiền.
Từ năm 1993-1996 thực hiện thanh toán liên ngân hàng nội bộ (qua mạng
máy tính) thời gian khoảng 2-3 ngày.
Từ năm 1997 đến nay cơng tác thanh tốn được thực hiện trong ngày thậm
chí chỉ trong vài tiếng mà vẫn đảm bảo an tồn, khối lượng thanh tốn lớn.
Thanh tốn bù trừ giữa các đơn vị cùng địa bàn tỉnh, thành phố qua trung tâm
thanh toán bù trừ Ngân hàng Nhà nước Hà nội, thời gian thanh tốn trong vịng 1
ngày. Do áp dụng công nghệ và cải tiến công tác thanh toán nên mặc dù khối
lượng thanh toán tăng lên rất nhiều nhưng chi nhánh vẫn đảm bảo chất lượng
thanh toán. Đặc biệt để đá p ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế, trong
năm 1999 chi nhánh đã mở thêm dịch vụ thanh toán thẻ làm nền tảng để mở
rộng thêm dịch vụ thanh toán cho những năm tiếp theo.


V/. Phương hướng, mục tiêu, yêu cầu phát triển của Ngân hàng ĐT&PT
Thành phố Hà nội

- Cơ cấu lại gắn liền với tăng trưởng cao, góp phần thực hiện chính sách tiền
tệ quốc gia, phục vụ đầu tư phát triển và phát triển kinh tế – xã hội đất nước.
Nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và sức cạnh tranh của toàn hệ
thống trên thương trường và chủ động hội nhập quốc tế.

Cơ cấu lại toàn diện tổ chức và hoạt động để hình thành cơ cấu hợp lý. Trước
hết là tách bạch cho thương mại với cho vay chính sách và xử lý dứt điểm đối
với nợ cho vay chỉ định theo quy định của Chính phủ. Thực hiện xử lý nợ tồn
đọng, lành mạnh hoá tài chính, phấn đấu đến hết năm 2003 xử lý xong và ngay
trong năm 2002 phải xử lý được ít nhất 60% nợ tồn đọng.
- Tăng trưởng với tốc độ cao gắn liền với bảo đảm chất lượng, hiệu quả, an
toàn hệ thống, đặc biệt trong kinh doanh tiền tệ. Việc tăng trưởng tín dụng chỉ
thực hiện khi bảo đảm đầu tư có hiệu quả, thu được nợ, lãi vay, kiểm sốt được
và hạn chiế thấp rủi ro tín dụng. Để lành mạnh hóa tài chính, tồn hệ thống và
từng đơn vị thành viên phải trích đủ dự phịng rủi ro theo quy định. Phấn đấu đến
năm 2003 trích đủ dự phịng rủi ro tín dụng thương mại theo kiểm toán quốc tế.
Muốn vậy phải thực hành tiết kiệm, sử dụng có hiệu quả nguồn lực và bảo đảm
mức sinh lời cao trong từng lĩnh vực hoạt động, đặc biệt trong tín dụng.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng doanh lợi, kiểm soát và
hạn chế rủi ro như là những yếu tố quyết định cho sức cạnh tranh trên thương
trường. Bên cạnh đó, sức cạnh tranh của mỗi ngân hàng còn tuỳ thuộc vào phong
cách, thái độ giao dịch, khả năng tiếp thị, cách ứng xử trong quan hệ bạn hàng,
với phương châm “hiệu quả kinh doanh của khách hành là mục tiêu hoạt động
của ngân hàng” và “hợp tác cùng phát triển vững mạnh”. Trong điều kiện cụ thể
hiện nay việc nân cao sức cạnh tranh phụ thuộc rất nhiều vào ứng dụng công
nghệ thông tin trong từng lĩnh vực, trong từng địa bàn, nhất là ở các thành phố
lớn. Vì vậy cùng với việc thực hiện kế hoạch triển khai đúng tiến độ, bảo đảm
chất lượng dự án hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng, cần hết sức coi trong việc


ứng dụng trong các hoạt động nghiệp vụ chính yếu, đặc biệt tạo ra một số sản
phẩm mới có tính đột phá, nhất là các hình thức thanh tốn khong dùng tiền mặt,
trong nghiệp vụ ngân hàng bán lẻ.
Một số chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu giai đoạn 2003-2005


tû VN đồng
8000

7280

7000
6000

6152
5010

5000

5710
4927

4731

4000

6931

3395

4158

3000
2000
1000
0

2003
Tổ tài sản
ng

2004
Tổ nguồn vốn
ng

2005
Tổ dư nợ
ng



×