LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện chiến lược Cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước theo Nghị quyết
Đại hội đảng tồn quốc lần thứ X, hiện nay các ngành Công nghiệp đang ở giai
đoạn phát triển mạnh mẽ, nhu cầu về sắt cho nền kinh tế quốc dân hiện tại và
những năm tới là rất lớn. Để đáp ứng nhu cầu về sắt, thép cho nền kinh tế quốc
dân, đòi hỏi ngành Cơng nghiệp khai khống phải đầu tư mới và cải tạo các mỏ sắt
hiện có. Ngồi ra ngành Cơng nghiệp luyện kim cũng đang được Nhà nước
khuyến khích các tỉnh, Tập đồn, Tổng Cơng ty và các Cơng ty đầu tư phát triển.
Khu mỏ sắt Tùng Bá là một trong những khu có trữ lượng quặng lớn, trong khu
vực có 2 thân quặng. Theo đánh giá tài liệu địa chất tổng trữ lượng quặng cấp
121+122 là 7,15 triệu tấn. Với nguồn tài nguyên trên sẽ đáp ứng được yêu cầu của
ngành công nghiệp luyện gang thép trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của ngành Xây dựng và thực hiện chiến
lược phát triển ngành công nghiệp sản xuất gang, thép đến năm 2010, định hướng
đến năm 2020. Tỉnh Hà Giang đã có chủ trương cho phép các doanh nghiệp xây
dựng Nhà máy gang, thép nhằm mục tiêu chế biến sâu các loại khoáng sản. Do đó
trong những năm sắp tới địi hỏi mỏ sắt Tùng Bá phải đầu tư khai thác lộ thiên. Vì
vậy, việc lập Dự án đầu tư khai thác-chế biến mỏ sắt Tùng Bá đạt sản lượng
300.000 tấn quặng nguyên khai/năm là cần thiết và cấp bách.
Trong quá trình thực tập và nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp tôi nhận được sự
giúp đỡ của các cán bộ Công ty Cổ phần đầu tư khống sản An Thơng. Đồng thời
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS.Nguyễn Hồng Minh, tơi đã
hồn thành chun đề tốt nghiệp “Cơng tác lập dự án và chế biến quặng sắt tại
công ty cổ phần đầu tư khống sản An Thơng. Thực trạng và giải pháp
(Nghiên cứu tình huống : mỏ sắt Tùng Bá, xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên, tỉnh
Hà Giang) “.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Sinh viên Nguyễn Thanh Hồng – Kinh tế Đầu tư K47
1
CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN KHAI THÁC VÀ CHẾ BIẾN QUẶNG SẮT TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KHỐNG SẢN AN THƠNG.
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
( Nghiên cứu tình huống : Mỏ sắt Tùng Bá, xã Tùng Bá, huyện Vị Xuyên, tỉnh Hà Giang )
CHƯƠNG 1. THỰC TRẠNG LẬP DỰ ÁN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
KHỐNG SẢN AN THƠNG.
1.1.
Khái qt về cơng ty cổ phần đầu tư khống sản An Thông.
1.1.1. Giới thiệu về công ty.
-
Tên công ty viết bằng Tiếng Việt : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ KHỐNG
SẢN AN THƠNG.
Tên cơng ty viết bằng tiếng nước ngoài : AN THONG MINERAL INVESTMENT
JOINT STOCK COMPANY.
Người đại diện theo pháp luật của công ty : Phạm Quốc Vinh.
Chức danh : Giám đốc cơng ty.
Địa chỉ trụ sở chính : Số 415, đường Trần Phú, phường Trần Phú, thị xã Hà Giang,
tỉnh Hà Giang.
Điện thoại : 0219.3864898
Fax : 0219.3864899
Ngành nghề kinh doanh
Số thứ tự
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Tên ngành
Thăm dò, khai thác, tuyển luyện chế biến, mua bán, xuất nhập khẩu
khoáng sản.
Xây dựng cơng trình kỹ thuật, dân dụng
Xây dựng cơng trình và hạ tầng giao thông đường sắt và đường bộ
Vận tải hàng hóa đường sắt và đường bộ
Các hoạt động dịch vụ hỗ trợ cho vận tải đường sắt và đường bộ
Mua, bán nguyên vật liệu phục vụ cho hoạt động xây dựng cơng trình
đường bộ và đường sắt
Mua, bán, cho thuê máy móc và thiết bị khai trường
Kho bãi và lưu giữ hàng hóa
Khai thác đất, đá, cát, sỏi
Dịch vụ tuyển chọn và cung cấp nhân sự
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
2
-
Vốn điều lệ : 70.000.000.000 đồng
+
Mệnh giá cổ phần : 100.000 đồng
+
Số cổ phần và giá trị vốn cổ phần đã đóng góp : 350.000 cổ phần
+
Số cổ phần được quyền chào bán : 350.000 cổ phần
-
Danh sách cổ đông sáng lập
Số TT Tên cổ đông
Loại cổ phần Số cổ phần
Giá trị cổ phần
( triệu đồng )
Tỷ lệ
góp vốn
1
Trần Huyền
Linh
Phổ thơng
172.800
17.280
24,7 %
2
Nguyễn
Mạnh Hùng
Phổ thơng
149.200
14.920
21,3 %
3
Bùi Bích
Ngọc
Phổ thơng
28.000
2.800
4%
1.1.2. Sơ đồ tổ chức
Giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám
kỹ thuật
kinh doanh
nội chính
Phịng
Phịng
Phịng
Phịng
Phịng
Phịng
Phịng
Địa
Kỹ
Kế
Kinh
Hành
Vật
Tổ
chất
thuật
tốn
doanh
chính
tư
chức
cơng
Thiết
nghệ
bị
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
3
1.1.3. Công tác lập dự án trong tổng thể kinh doanh tại cơng ty cổ phần đầu tư khống
sản An Thông.
Công ty đã và đang xây dựng 2 dự án lớn : khai thác mỏ sắt Tùng Bá và khai
thác mỏ sắt Sàng Thần. Để thực hiện và hoàn thành tốt 2 dự án quan trọng này,
công ty cổ phần khống sản An Thơng đã có những phương thức quản lý và sử
dụng nhân lực hợp lý. Về cơ bản 2 dự án được công ty triển khai cùng một lúc, và
tháng 5 năm 2009 sẽ khởi công xây dựng nhà máy. Dự án được lập và triển khai
với phương thức tiếp thu tất cả ý kiến đóng góp sáng tạo của mọi người, ban giám
đốc sẽ trực tiếp đánh giá các ý kiến đó. Tất cả các cơng việc liên quan đến dự án,
đều được bóc tách, và giao cho những người có năng lực chun mơn cao đảm
nhận làm trưởng phòng. Sau 1 tuần làm việc các trưởng phịng phải lập báo cáo
cơng việc đã thực hiện trong tuần qua và đề ra những công việc cần làm tiếp trong
tuần tới. Bên cạnh đó, cơng ty cũng gặp phải một số khó khăn, hạn chế trong cơng
tác lập dự án :
-
Khủng hoảng kinh tế toàn cầu : tốc độ tăng trưởng, lạm phát,…
-
Thiếu nhân lực dự phòng
-
Thiết bị, vật tư chưa đủ
-
Công nghệ tuyển mới ở Việt Nam, chất lượng quặng,…
-
Cơng tác giải phóng mặt bằng,…
Các khó khăn hạn chế đã và đang được giải quyết với sự quản lý sáng tạo và hiệu
quả theo mơ hình tổ chức chuyên trách quản lý dự án. Hai dự án của cơng ty đang
đi đúng hướng và ngày càng hồn thiện.
1.1.4. Các hoạt động kinh doanh.
Do công ty An Thông là cơng ty cổ phần khống sản và mới thành lập 2 năm, nên
công ty hiện tại đang trong quá trình đầu tư, lập dự án khai thác và chế biến 2 mỏ
sắt chính là Tùng Bá và Sàng Thần. Do đó cơng ty chưa có lợi nhuận. Sau đây là
tình hình kinh doanh của cơng ty năm 2007 và năm 2008.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
4
Tình hình kinh doanh cơng ty năm 2007
Chỉ tiêu
Mã
số
Thuyết
minh
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
1
VI.25
2. Các khoản giảm trừ
3
3. Doanh thu thuần về bán hàng và
cung cấp dịch vụ (10=01-03)
10
4. Giá vốn hàng bán
11
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20=10-11)
20
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
7. Chi phí tài chính
22
VI.28
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
8. Chi phí bán hàng
24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Kỳ này
Kỳ
trước
Lũy kế
VI.27
132650617
132650617
25
947880789
947880789
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh
(30=20+(21-22)-(24+25))
30
-815230172
-815230172
11. Thu nhập khác
31
42940
42940
12. Chi phí khác
32
13. Lợi nhuận khác (40=31-32)
40
42940
42940
14. Tổng lợi nhuận kế toán trớc thuế
(50=30-40)
50
-815187232
-815187232
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
VI.30
52
VI.30
-815187232
-815187232
16. Chi phí thuế TNDN hồn lại
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp
(60 = 50 - 51 - 52)
60
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
5
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu (*)
70
Tình hình kinh doanh công ty năm 2008
Chỉ tiêu
Mã Thuyết
số
minh
Năm nay
Năm trước
132,489,839
132,650,617
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ
1
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
2
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (10 = 01 - 02)
10
4. Giá vốn hàng bán
11
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung
cấp dịch vụ (20 = 10 - 11)
20
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
7. Chi phí tài chính
22
VI.28
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
8. Chi phí bán hàng
24
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
2,668,659,528
947,880,789
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh (30 = 20 + (21 - 22) - (24 + 25))
30
-2,536,169,689
-815,230,172
11. Thu nhập khác
31
302,688
42,940
12. Chi phí khác
32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32)
40
302,688
42,940
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
(50 = 30 + 40)
50
-2,535,867,001
-815,187,232
15.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hiện hành
51
VI.30
16.Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hỗn lại
52
VI.30
17.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp (60 = 50 - (51 + 52))
60
-2,535,867,001
-815,187,232
VI.25
VI.27
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
6
18.Lãi cơ bản trên cổ phiếu
1.2.
70
Phân tích thực trạng lập dự án khai thác và chế biến mỏ sắt tại cơng ty cổ
phần đầu tư khống sản An Thơng
1.2.1. Cơng tác lập dự án tại công ty cổ phần đầu tư khống sản An Thơng
a.
Bộ máy lập dự án
Giám đốc
b.
Phịng
Phịng
Phịng
Phịng
Phịng
Thiết
Hành
Địa
Tổ
Khác
Kế
Chính
Chất
Chức
Đặc điểm các dự án khai thác và chế biến mỏ sắt
Hầu như các dự án khai thác và chế biến mỏ sắt đều sử dụng công nghệ tuyển
quặng sau
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
7
Quặng thô
Quặng loại 2
Đập, nghiền, sàng
Tuyển rửa
Quặng loại 1
Quặng sau tuyển
Lị quay từ hoa
rửa
Nghiền mịn
Tuyển từ
Tinh quặng
Quặng đi
Khử nước
Xử lí làm vật
liệu xây dựng
Thành phẩm
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
8
Phương án lựa chọn cơng nghệ
-
Cơng nghệ tuyển khống
Với điều kiện khơng dựa về tính năng của ngun liệu quặng nguyên, sẽ
xem xét đến công nghệ tuyển từ mạnh.
Căn cứ vào tính chất của quặng từ, cơng nghệ tuyển khống thường là lưu
trình cơng nghệ tuyển trọng lượng, tuyển nổi, tuyển từ mạnh hoặc liên hợp.
Tiếp thu kinh nghiệm của các mỏ khai thác quặng, thiết kế chọn lưu trình
áp dụng, nghiền sàng một đường kính 3 giai đoạn. Mài từ áp dụng mài
quặng đường kính liên tục 2 giai đoạn, lưu trình cơng nghệ tuyển từ mạnh 1
thơ, 1hút sạch.
Quặng mài vào để mài có độ hạt –15mm, khống chế việc phân loại độ hạt,
thông thường độ hạt mài giai đoạn 1 là -200 Mô (tương đương 0,073mm)
chiếm 50%, độ hạt quặng mài giai đoạn 2 sơ bộ xác định là -200 Mô chiếm
85%.
-
Chế độ làm việc và năng lực sản xuất
Chế độ làm việc
Chế độ làm việc áp dụng theo quy định đối với hoạt động khai thác mỏ
Thời gian nghiền: Ngày làm việc trong năm 310, mỗi ngày 3 ca, mỗi ca 8
giờ, hiệu suất làm việc của thiết bị là 80,41%.
Năng lực mở rộng
Năng lực sản xuất 1 giờ của dàn máy nghiền: 50 (T/h)
Năng lực sản xuất 1 giờ của của xưởng chính: 100 (T/h)
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
9
-
Lựa chọn thiết bị chủ yếu
Căn cứ vào độ hạt lớn nhất của quặng cung cấp là 400mm
Xác định độ hạt cuối cùng của sản phẩm là 1 ~ 30mm
Căn cứ vào thiết kế định lưu trình cơng nghệ nghiền đập đường kín 3 giai
đoạn mài quặng đường kính hai giai đoạn, tuyển từ mạch tuyển sắt thô và
sạch.
Thiết bị tuyển chủ yếu
Tên tác nghiệp
Máy nghiền thô
Máy nghiền trung
Máy nghiền mịn
Sàng đường kín
Mài quặng một
giai đoạn
Phân cấp lần 1
Máy mài 2 giai
đoạn
Phân cấp lần 2
Tuyển từ yếu
Tuyển thô tuyển
từ mạnh
Tuyển tinh tuyển
từ mạnh
Máy vắt nước
quặng tinh
Máy lọc quặng
tinh
-
Tên và quy cách thiết bị
Máy nghiền hàm 750x1060
Máy nghiền cơn trịn tiêu chuẩn F1200
Máy nghiền cơn trịn đầu ngắn F1750
Sàng rung YA1848
Số
máy Ký hiệu
1
C100
1
GP100SC
1
GP11FM
1
Máy mài cầu kiểu ướt MQG2700x4500
1
Máy phân cấp 2 thanh răng kiểu 2FG2400
Máy mài cầu kiểu dâng tràn kiểu ướt
MQY 2700x4500
Mays dịng xốy F 500
Máy tuyển từ MDB 1050 x 2400
1
Máy tuyển từ kiểu Slon – 2000
1
Máy tuyển từ kiểu Slon – 1750
1
Máy vắt nước hiệu quả cao 30m2
1
Máy lọc chân khơng kiểu trịn 30m2
2
1
8
1
Hệ thống phụ trợ sản xuất và công nghệ
Thiết bị cầu trục chủ yếu của phân xưởng sản xuất để đảm bảo tác nghiệp
bình thường sản xuất và vận hành thiết bị . Trong thiết kế có bố trí thiết bị
cầu trục để sửa chữa ở gian sản xuất chính
Sinh viên Nguyễn Thanh Hồng – Kinh tế Đầu tư K47
10
Giải pháp khử sắt và lượng kế
Để loại bỏ các vật bằng sắt bị lẫn trong quặng, để đảm bảo cho máy nghiền
vận hành an tồn tránh cho máy móc bị sự cố. Trong thiết kế có lắp đặt một
thiết bị tự động loại trừ sắt trên máy vận chuyển bằng tải trước khi đưa vào
máy nghiền, có thể tự động loại các vật bằng sắt ra.
Trong thiết kế trên băng tải chuyển liệu. Sau khi nghiền thô và trên băng tải
chuyển liệu cấp liệu cho máy mài quặng có lắp cân điện tử băng tải để
thuận tiện cho quản lý sản xuất.
-
Bố trí bản vẽ mặt bằng
Gia cơng và xử lý tất cả các loại nguyên liệu mua ngoài đưa vào và tháo dỡ
trên bãi liệu, hệ thống tuyển khống được bố trí phía bắc bãi liệu, quặng ngun
được đưa đến bãi đánh đống, tiến hành nghiền sàng và tuyển từ. Bột quặng tinh
thông qua máng nhận liệu ngầm, dùng băng tải vận chuyển đến bãi liệu, được máy
đánh đống đánh đống quặng đuôi được chọn ra sẽ xử lý.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
11
-
Phụ tùng
TT
Tên thiết bị
Số liệu thiết bị
Số
lượng
(chiếc)
Trọng lượng
Đơn trọng
Tổng trọng
GZG1103
10
800
8000
1
3200
3200
PEF-0609
1
30000
30000
1
Máy cấp liệu
trấn động
2
Máy từ khử sắt
kiểu treo
3
Máy nhiều hàm
4
Máy nghiền ôm tròn
PYS-B1324
1
45000
45000
5
Sàng rang tròn
2YAH1842
1
10000
10000
6
Máy đánh đống, lấy liệu kiểu
gầu độ cao đống liệu đường
kính chuyển hồi
DQ1000/800-28
3
300000
900000
7
Máy đánh đống, lấy liệu kiểu
gầu độ cao đống liệu bán kính
chuyển hồi
DQ400/200- 30
1
360000
360000
8
Gầu liệu trấn động
12
3000
360000
9
Máy cấp liệu
Mâm tròn
7
15000
15000
10
Máy cấp liệu trấn động điện
5
800
4000
11
Cân điện tử băng tải
7
3000
3000
Máy dỡ liệu loại vừa
2
12000
24000
12
Máy đánh đống
trộn đều
DH800.26
1
180000
180000
13
Chiều cao máy
trộn đều
QG600.35
1
270000
270000
14
Độ cao lấy liệu
3YF100B60
5
3000
15000
15
Máy xếp tải
50B
2
16
Cầu trục gầu ngoạm
2
35000
70000
17
Máy cấp liệu
Mâm tròn
6
12000
72000
18
Máy từ khử sắt
kiểu treo
1
3000
3000
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
12
c.
Nội dung dự án khai thác và chế biến mỏ sắt Tùng Bá
c.1.
Nhu cầu thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm
-
Nhu cầu thị trường
Nước ta đang trên con đường cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước điều đó
địi hỏi mọi ngành nghề phát triển tồn diện, tương xứng. Ngành cơ khí chế tạo là
ngành có vai trị quan trọng trong nền kinh tế Quốc dân cũng đang được chú trọng
hiện đại hố, cơng nghiệp hố, góp phần phát triển kinh tế Nước nhà. Vì thế,
nguyên liệu cho ngành cơ khí chế tạo là gang đúc ngày càng lớn. Hiện tại, nhu cầu
về gang đúc trên thị trường nội địa về Gang ngày càng tăng. Một số nước xung
quanh như Lào, Campuchia, Thái Lan khơng có lị cao nhưng nhu cầu gang đúc
của họ hàng năm cũng khá lớn trên 10 vạn tấn/năm. Trong tương lai, để đáp ứng
nhu cầu cơng nghiệp hố, lượng Gang đúc cần cho các ngành cơ khí chế tạo khơng
chỉ ở Việt Nam mà ở cả các nước nói trên đều tăng mạnh. Dự báo tới năm 2010
Việt Nam sẽ tăng lên khá lớn, để thoả mãn nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu, ngành luyện Gang không những tăng năng suất của nhà máy hiện tại mà còn
phải mở rộng sản xuất, tăng cường phát triển các liên doanh với các nhà máy
luyện gang địa phương.
Với chủ trương phát triển nhanh cơng nghiệp gang thép và cơ khí trong những
năm sắp tới. Hiện nay nhiều mỏ sắt và khu liên hợp sản xuất gang Thép của các
Tập đồn, Tổng Cơng ty, Công ty đã ra đời và đang đi vào khai thác, chế biến như:
Mỏ sắt Thạch Khê (Hà Tĩnh); mỏ sắt Nà Lũng, Nà Rụa (Cao Bằng); mỏ sắt Tiến
Bộ (Thái Nguyên); mỏ sắt Quý Xa (Lào Cai); mỏ sắt Thanh Kỳ, Thanh Tân
(Thanh Hoá), mỏ sắt Làng Mỵ (Yên Bái) đã và đang đi vào hoạt động khai thác
v.v...Bên cạnh các mỏ khai thác quặng sắt, hiện nay cũng đã xây dựng các khu liên
hợp gang thép như: Nhà máy luyện gang thép công suất 2,0 triệu tấn/năm (Vũng
Áng-Hà Tĩnh), khu liên hợp Gang Thép Cao Bằng công suất 220.000 tấn
gang/năm, khu luyện gang ở huyện Như Thanh (Thanh Hóa) v.v...
Sinh viên Nguyễn Thanh Hồng – Kinh tế Đầu tư K47
13
Được sự đồng ý của các Bộ, Ban ngành ở Trung ương và UBND tỉnh Hà
Giang, hiện nay Công ty Cổ phần đầu tư khống sản An Thơng đang lập kế hoạch
xây dựng Nhà máy luyện gang được xây dựng trong khu vực mỏ sắt Tùng Bá và
Sàng Thần. Với mục tiêu của Công ty là đầu tư khai thác chế biến sâu quặng sắt,
nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội nói chung và cho doanh nghiệp nói riêng,
tạo nguồn thu cho Ngân sách của tỉnh Hà Giang cũng như thu hút nguồn lao động
của địa phương.
Để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu quặng sắt cho Nhà máy luyện gang của Cơng
ty Cổ phần đầu tư khống sản An Thông, yêu cầu cần thiết là phải đầu tư khai thác
nguồn tài nguyên sẵn có trên địa bàn tỉnh, trong đó có mỏ sắt Tùng Bá thuộc
huyện Vị Xuyên. Trong đó giai đoạn đầu mỏ sẽ cung cấp được 175.921 tấn quặng
tinh/năm.
Mặt khác nhu cầu tiêu thụ sản phẩm quặng sắt của thị trường xuất khẩu sang
Trung Quốc cũng rất lớn. Hiện nay, sản phẩm quặng sắt của các mỏ trên địa bàn
các tỉnh Cao Bằng, Lào Cai v.v... phần lớn đều xuất khẩu sang thị trường nước
bạn.
-
Khả năng tiêu thụ sản phẩm ( trong và ngoài nước )
Thị trường trong nước
Nhu cầu tiêu thụ hàng năm của Nhà máy luyện thép do Cơng ty Cổ phần đầu
tư khống sản An Thông xây dựng tại tỉnh Hà Giang khoảng 700.000 tấn
tinh quặng/năm.
Ngoài ra, hiện nay và những năm tới nhu cầu tiêu thụ quặng sắt của các Nhà
máy luyện Gang thép trên địa bàn các tỉnh như: Cao Bằng, Bắc Cạn, Hải
Phịng, Hải Dương, Hà Tĩnh, Thanh Hố, Cơng ty Gang thép Thái Nguyên
v.v.... mỗi năm tới hàng triệu tấn quặng tinh.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
14
Nhu cầu tiêu thụ sản phẩm của thị trường xuất khẩu sang Trung Quốc với
quặng có hàm lượng Fe >45%.
Với chất lượng quặng sắt của mỏ Tùng Bá khi đầu tư dây chuyền sản xuất
chế biến sẽ cho ra sản phẩm có hàm lượng sắt Fe >60%, kích thước sản
phẩm đáp ứng tốt cho nhu cầu của Nhà máy luyện gang thép cũng như thị
trường xuất khẩu.
Hiện nay trên địa bàn các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lào Cai, Yên Bái, giá
bán quặng sắt sau chế biến của một số mỏ có chất lượng tương tự như mỏ
Tùng Bá từ 940.000 – 960.000 đồng/tấn.
Thị trường nước ngoài
Hiện nay việc xuất khẩu quặng sắt cũng như các loại khoáng sản khác trên
địa bàn các tỉnh phía Bắc chủ yếu sang thị trường Trung Quốc. Chất lượng
quặng tiêu thụ xuất khẩu đòi hỏi hàm lượng Fe > 45%
Giá xuất khẩu quặng sắt sang Trung Quốc hiện nay trung bình > 950.000
đồng/tấn.
Thực hiện việc xuất khẩu thông qua các hợp đồng thương mại.
-
Kết luận
Qua phân tích thị trường trong và ngồi nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang thấy
rằng đối với sản phẩm quặng sắt nhu cầu tiêu thụ hiện tại và những năm tới là rất
lớn.
Nhu cầu thị trường trong nước: Khoảng hơn 5 triệu tấn/năm.
Nhu cầu thị trường xuất khẩu sang Trung Quốc: không hạn mức.
Với nhu cầu của thị trường trên địa bàn tỉnh Hà Giang như trên cho phép rút ra kết
luận: Khi mỏ Tùng Bá đầu tư khai thác với công suất 300.000 tấn quặng nguyên
khai/năm sẽ được thị trường trong và ngoài nước tiêu thụ hết.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
15
d.
Quy trình lập dự án.
d.1.
Cơ sở để lập dự án
-
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003
-
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005
-
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Khoáng sản ngày 14 tháng 6 năm 2005
-
Căn cứ Nghị định số : 108/2006/NĐ – CP ngày 22 háng 9 năm 2006 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một só điều của Luật Đầu tư
-
Căn cứ nghị định số : 160/2005/NĐ – CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoáng sản và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Khoáng sản
-
Căn cứ Nghị định số : 24/2007/NĐ – CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp
-
Căn cứ nghị định số : 142/2005/NĐ – CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính
phủ về thuê đất, thuê mặt nước
-
Căn cứ Nghị định số : 149/2005/ NĐ – CP ngày 8 tháng 12 năm 2005 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu
-
Căn cứ quyết định số : 37/2007/QĐ – BCN ngày 7 tháng 8 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp ban hành lĩnh vực đầu tư có điều kiện và những điều kiện
đầu tư trong ngành công nghiệp
-
Xét hồ sơ và bản đăng ký đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư ngày 17/12/2008
của Công ty Cổ phần Đầu tư Khống sản An Thơng
-
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Hà Giang tại Báo cáo số :
54/BC – KTN & KTĐN ngày 21 tháng 1 năm 2009
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
16
d.2.
Các tài liệu để sử dụng dự án
-
Báo cáo thăm dò mỏ sắt Tùng Bá - xã Tùng Bá - huyện Vị Xuyên - tỉnh Hà Giang
do Liên đoàn Intergeo lập năm 2008.
-
Báo cáo Công nghệ tuyển mẫu quặng sắt Tùng Bá- Vị Xuyên – Hà Giang do
Trung Tâm nghiên cứu khoa học Công nghệ chế biến và sử dụng khoáng sản –
Hội Tuyển khoáng Việt Nam thực hiện 8/2008.
-
Hiện trạng khai thác mỏ, hệ thống giao thông và các mạng kỹ thuật của mỏ Tùng
Bá tính đến tháng 31/8/2008.
-
Kế hoạch khai thác của Công ty Cổ phần đầu tư khống sản An Thơng.
-
Các văn bản pháp qui của Việt Nam về thiết kế khai thác mỏ:
d.3.
Quy phạm kỹ thuật khai thác mỏ lộ thiên: TCVN 5326-1991.
Quy phạm an toàn về bảo quản vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ
( TCVN 4586-88 )
Quy phạm thiết kế đường ôtô.
Các định mức kinh tế - kỹ thuật hiện hành của Bộ xây dựng.
Đơn giá XDCB của UBND tỉnh Hà Giang
Xác định mục tiêu
Mục tiêu phát triển : Sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục
tiêu chung của một quốc gia
Mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tư : Mục tiêu cụ thể cần đạt được của việc
thực hiện dự án.
d.4.
Xác định các yêu cầu của dự án
Nhiệm vụ kinh tế chính trị xã hội.
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
17
d.5.
Chiến lược của công ty.
Con người.
Cộng đồng.
Môi trường.
Xác định nội dung cơ bản ( Trả lời 4 câu hỏi “Wh…” )
What ( cái gì ) : Nội dung của dự án là gì? Để thực hiện, cần theo những
bước chính nào? Trong đó xác định rõ, đầu vào của dự án và đầu ra của nó
là gì?
Who ( ai ) : Ai thực hiện dự án? Dự án thực hiện cho ai? Có ảnh hưởng đến
ai? ( Ai bao gồm cả cá nhân và tổ chức ).
d.6.
d.7.
When ( khi nào ) : Khi nào dự án tổ chức thực hiện xong?
Where ( Ở đâu ) : Dự án thực hiện tại những điểm nào?
Xác định nguồn lực thực hiện.
Tài chính
Nhân sự
Máy móc
Hỗ trợ từ các bộ phận, cơ quan khác
Cơng nghệ
Thông tin
Xác định cơ cấu tổ chức, tiến độ và phân công thực hiện.
Xác định cơ cấu tổ chức của dự án.
Cơ chế quản lý dự án
Cơ cấu lương, thưởng và các bịên pháp kỹ thuật
Tiến độ thực hiện theo mẫu kế hoạch
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
18
d.8.
Xác định chi phí thực hiện
Lập bảng chi phí thực hiện bao gồm: loại chi phí, thời gian cần, giá trị, ghi
chú.
d.9.
Thuyết minh các phương án chi phí, số vốn lưu động và thời gian chi trả.
Xác định tính hiệu quả của dự án.
Xác định tính hiệu quả theo mục tiêu
Theo định lượng
Theo mục tiêu kinh tế chính trị xã hội…
Ngồi ra ta có thể tham khảo
QUY TRÌNH LẬP DỰ ÁN
CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH MỘT DỰ ÁN QUY HOẠCH TỔNG THỂ
STT
Nội dung công việc
I
Xin làm chủ đầu tư dự án
II
Lập Quy Hoạch tỷ lệ 1/500
1
Thu nhập văn bản pháp lý liên
quan:
2
Lập nhiệm vụ quy hoạch chi tiết
đô thị
- Lập nhiệm vụ quy hoạch
Đơn vị thực
hiện
Đơn vị có thẩm
quyền
Chủ đầu tư
Cấp có thẩm
quyền
Tiến độ cơng
việc
Chủ đầu tư
Đơn vị tư vấn
-Xác định ranh giới nghiên cứu
quy hoạch
Chủ đầu tư
- Lấy ý kiến của nhân dân và cơ
quan trên địa bàn về nhiệm vụ
quy hoạch(Điều tra xã hội học)
Chính quyền địa
phương
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
19
3
Xin ý kiến cơ quan chức năng
(Phường ,quận và các nhà khoa
học)
4
Đo đạc khảo sát hiện trạng
5
Xin chỉ giới đường đỏ và các số
liệu kỹ thuật
6
Xin các thoã thuận nguồn cho
Dự án
7
Lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/1000 – 1/2000
8
Thẩm định quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/2000 – 1/1000
Sở quy hoạch kinh tế
9
Phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/2000 – 1/1000
UBND thành
phố
10
Đánh giá tác động môi trường
đô thị và đề xuất biện pháp
giảm thiểu ảnh hưởng
11
Xin chỉ giới đường đỏ và các số
liệu kỹ thuật
Chính quyền địa
phương
12
Lập Quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/500
Viện quy hoạch
xây dựng
13
Thẩm định Quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500
14
Phê duyệt Quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/500
15
Làm mơ hình Quy hoạch
16
Cơng bố Quy hoạch
III
Lập báo cáo đầu tư
1
Lập báo cáo đầu tư xây dựng
Chủ đầu tư
Đơn vị tư vấn
Viện quy hoạch
xây dựng
Chủ đầu tư
Đơn vị tư vấn
Đơn vị chuyên
nghành
Sở quy hoạch –
kinh tế
Đơn vị tư vấn
Đơn vị tư vấn
Đơn vị tư vấn
Sinh viên Nguyễn Thanh Hoàng – Kinh tế Đầu tư K47
20