Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.12 KB, 86 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, với xu thế hội nhập và phát triển, cùng với sự chú
trọng đầu tư của chính phủ và sự năng động của lãnh đạo, tập thể cán bộ Tập đoàn
Vinashin, ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã và đang trên đà tăng tốc.
Bắt nhịp với ngành công nghiệp tàu thuỷ thế giới, Chính phủ Việt Nam đã có
những quyết sách đúng đắn, nắm cơ hội tạo đà phát triển ngành công nghiệp tàu thủy
Việt Nam.
Cùng với các hoạt động đóng tàu, sửa chữa tàu biển. Tập đoàn Công nghiệp
Tàu thủy Việt Nam đã mở rộng hoạt động sang rất nhiều ngành nghề liên quan không
chỉ đối với công nghiệp phụ trợ cho công nghiệp tàu thuỷ mà cả các hoạt động khác
phục vụ kinh tế dân sinh hay cả hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm.
Nếu chỉ thuần tuý hoạt động đóng tàu và sửa chữa tàu, mà thiếu đi các ngành
công nghiệp sản xuất phụ trợ, thì chúng ta luôn đứng trước tình trạng bị động trong
cung cấp vật tư, công cụ phụ trợ cho chính hoạt động của mình. Với mục đích đó.
Tập đoàn kinh tế Vinashin đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành viên tập
trung nghiên cứu, tính toán khả thi và đầu tư đưa vào sản xuất các mặt hàng, các vật
tư có nhu cầu cao trong ngành công nghiệp tàu thuỷ, không chỉ thế mà còn có thể đáp
ứng được nhu cầu rất tiềm năng của thị trường.
Với định hướng đó của Tập đoàn, bằng sự năng động của mình, Công ty CP
Công nghiệp Tàu thủy Vinashin Motor (VINASHIN MOTOR) đã được Tập đoàn tin
tưởng và giao phó thực hiện đầu tư nhiều dự án không chỉ phụ trợ ngành công nghiệp
tàu thủy mà còn đáp ứng nhu cầu thị trường.
Là sinh viên năm cuối của khoa Đầu tư – trường Đại học kinh tế quốc dân,
em đang thực hiện chương trình thực tập cuối khóa tại phòng Dự án của Công ty cổ
phần công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin. Trong gần bốn tháng thực tập tại đây,
em đã có cơ hội được tìm hiểu về đơn vị, về quá trình hình thành phát triển, cơ cấu
chức năng của các phòng ban, về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tình hình
đầu tư cũng như công tác lập các dự án đầu tư tại Công ty. Để tìm ra những giải pháp
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
1
nhằm phát huy những thành công, kết quả, hạn chế những tồn tại trong quá trình thực


hiện dự án đầu tư tại Công ty trong thời gian qua, em lựa chọn đề tài: “ Hoàn thiện
công tác lập dự án tại Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin”.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm 2 chương chính:
Chương 1: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần công
nghiệp tàu thuỷ và xe máy Vinashin.
Chương 2: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án tại Công ty Vinashin
Motor.
Em xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt và các cô chú, anh
chị tại Công ty đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực
tập này.
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
2
Chương 1: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ
phần công nghiệp tàu thuỷ và xe máy Vinashin.
1.1. Giới thiệu về Công ty
1.1.1. Một số nét về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
1.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần Công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin ( viết tắt là Công ty
Vinashin motor ) được thành lập dựa trên cơ sở góp vốn giữa Công ty xe máy
Lisohaka có trụ sở chính tại: Xã Hạ Bằng, huyện Thạch Thất, tỉnh Hà Tây và Tập
đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam có trụ sở chính: Số 109 phố Quán Thánh,
phường Quán Thánh, thành phố Hà Nội.
Công ty thành lập theo Quyết định số: 672/QĐ-CNT-TCCB-TCKT do Chủ tịch
Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã ký ngày 12 tháng 10
năm 2005; Giấy phép kinh doanh số: 0103014440 do Sở Kế hoạch và đầu tư thành
phố Hà Nội cấp ngày 01/11/2005.
Công ty cổ phần Công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin là một đơn vị thành
viên trực thuộc Tập đoàn Công nghiệp tàu thủy Việt Nam hoạt động đa ngành, lấy
công nghiệp tàu thủy công nghiệp sản xuất ô tô, xe máy là lĩnh vực chính làm đà phát
triển cho Công ty trong xu thế hội nhập kinh tế của Tập đoàn cũng như của Đất nước.

Công ty đang tập trung phát triển nhanh đẩy nhanh các lĩnh vực: Sản xuất động
cơ và phụ tùng ô tô, xe máy; Lắp ráp hoàn chỉnh ô tô, xe gắn máy và phương tiện
giao thông vận tải; Sản xuất phụ tùng và lắp ráp hàng điện tử, điện lạnh; Thi công
xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thủy lợi; Sản xuất chế tạo hàng cơ khí,
kết cấu thép siêu trường, siêu trọng và các phụ tùng phụ kiện phục vụ ngành công
nghiệp tàu thủy và các ngành công nghiệp khác; Kinh doanh xuất nhập khẩu các mặt
hàng được Nhà nước cho phép.
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
3
Hiện nay Công ty đang tiến hành đầu tư, mở rộng nhà xưởng tại Khu Công
nghiệp Lai Vu, thành phố Hải Dương với diện tích 126.220,8 m2; Xây dựng nhà máy
sản xuất bình chứa ga bằng Composite; Nhà máy sản xuất xe máy và công nghiệp
phụ trợ công nghiệp tàu thủy. Tiến tới đầu tư phát triển các ngành du lịch, giải trí, sân
golf, tổ hợp dịch vụ du lịch, lữ hành...
Vươn tới thành Công ty hàng đầu trong các lĩnh vực đầu tư.
1.1.1.2. Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và phạm vi hoạt động của
Công ty
- Sản xuất, lắp ráp, mua bán động cơ, phụ tùng ô tô, xe máy; lắp ráp hoàn chỉnh
ô tô xe gắn máy và phương tiện giao thông vận tải.
- Nghiên cứu, thiết kế, sản xuất, lắp ráp và tiêu thụ các sản phẩm thuộc các lĩnh
vực: điện, điện tử, điện lạnh, công nghệ thông tin, viễn thông, tự động hoá phục vụ
nhu cầu trong và ngoài ngành công nghịêp tàu thuỷ trong nước và xuất khẩu ( không
bao gồm thiết kế các phương tiện vận tải).
- Mua bán, xuất khẩu, tổng đại lý, cung cấp các sản phẩm: vật tư, nguyên liệu,
thiết bị, phụ tùng linh kiện cho sản xuất và tiêu dung.
- Thi công, xây dựng các công trình dân dụng, giao thông và thuỷ lợi.
- Đại lý kinh doanh xăng dầu, gas, khí công nghiệp; sản xuất, mua bán, xuất
nhập khẩu vật tư, thiết bị và dụng cụ y tế.
- Kinh doanh bất động sản ( không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất), khu
đô thị và nhà ở, hạ tầng khu công nghiệp, khách sạn, nhà hàng ( không bao gồm kinh

doanh phòng hát Karaoke, quán Bar, vũ trường), nhà cho thuê, văn phòng cho thuê.
- Kinh doanh dịch vụ giải trí, sân golf ( không bao gồm các loại hình vui chơi
giải trí nhà nước cấm); dịch vụ du lịch lữ hành nội địa và quốc tế.
- Vận tải hàng hoá, vận chuyển hành khách; mua bán và cho thuê tàu.
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
4
- Sản xuất, kinh doanh nước giải khát, rượu, bia, sữa ( không bao gồm kinh
doanh quán Bar)
- Sản xuất, chế tạo hàng cơ khí, kết cấu sắt thép siêu trường, siêu trọng và các
phụ tùng, phụ kiện phục vụ ngành công nghiệp tàu thuỷ và các ngành công nghiệp
khác.
- Đầu tư, xây dựng, khai thác và tổ chức kinh doanh chợ, siêu thị, bách hoá,
trung tâm thương mại.
- Xuất nhập khẩu các mặt hàng Công ty kinh doanh.
1.1.1.3. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện qua báo cáo
kết quả kinh doanh dưới đây:
Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: Đồng
Chỉ tiêu Mã số 2007 2008
1 2 3 4
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
01 41.956.666.408 126.865.202.749
2. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
10 41.956.666.408 126.865.202.749
3. Giá vốn hàng bán 11 39.430.141.277 121.719.239.388
4. Lợi nhuận gộp về bán hàng
và cung cấp dịch vụ

20 2.526.525.131 5.145.963.361
5. Doanh thu hoạt động tài
chính
21 134.355.096 375.036.728
6. Chi phí tài chính 22 603.942.740 1.907.376.432
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
5
7. Chi phí bán hàng 23 500.000 2.975.361
8. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
24 504.372.462 1.201.376.952
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
25 1.552.065.025 2.409.271.344
10. Thu nhập khác 30 37.664.221 35.552.156
11. Chi phí khác 31 43.361.551 39.631.435
12. Lợi nhuận khác 32 -5.697.330 -4.079.279
13. Tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế
40 1.546.367.695 2.405.192.065
14. Chi phí thuế TNDN hiện
hành
50 432.982.955 673.453.778
15. Lợi nhuận sau thuế TNDN 52 1.113.384.740 1.731.738.287
Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2007, 2008
Qua bảng trên ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong năm
2007, 2008 biến động tích cực theo chiều hướng tăng. Doanh thu năm 2008 là
126.865.202.749 đồng tăng 202,37% so với năm 2007 khiến lợi nhuận tăng 55,54%
vào năm 2008. Như vậy trong 2 năm vừa qua, Vinashin motor đã thu được những
thành tựu đáng kể, ngành nghề kinh doanh được mở rộng, doanh thu lớn hơn, lợi

nhuận tăng khiến lợi nhuận bình quân trên lao động của công ty qua các năm đều có
chiều hướng tăng. Đây là một chiều hướng rất tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty.
1.1.2. Tổng quan về tình hình đầu tư của Công ty.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang trên đà phát triển, đứng trước tình
hình cạnh tranh khốc liệt của thị trường bất kỳ một doanh nghiệp nào đều có nhu cầu
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
6
về vốn để phục vụ cho hoạt động đầu tư phát triển nâng cao khả năng cạnh tranh của
mình.
Hàng năm, một phần vốn của Công ty được dành đầu tư cho việc sản xuất kinh
doanh, một phần dành cho việc đầu tư phát triển Công ty. Đặc biệt là năm 2008, công
ty đã chú trọng đầu tư vào tài sản cố định, đổi mới máy móc thiết bị, dây chuyền
công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm cạnh tranh với các công ty khác. Ngoài ra
công ty còn dành phần vốn đầu tư không nhỏ thực hiện việc đầu tư theo nội dung đầu
tư như: đầu tư xây dựng cơ bản; đầu tư nâng cao chất lượng nguồn lao động; đầu tư
cho hoạt động marketing, quảng bá thương hiệu. Tổng mức đầu tư cho hoạt động đầu
tư phát triển qua các năm như sau:
Bảng 2: Quy mô vốn đầu tư phát triển 2006-2008
Đơn vị: 1000 đồng
Năm 2006 2007 2008
Khối lượng vốn đầu tư
phát triển Công ty
275.826.125 287.813.947 285.319.614
Nguồn: Báo cáo tài chính đã kiểm toán tại Công ty 2006,2007,2008
Qua bảng 3 về quy mô vốn đầu tư phát triển trong giai đoạn 2006-2008 của
công ty, ta có thể nhận thấy tổng vốn đầu tư phát triển hàng năm có xu hướng giảm
theo từng năm. Đặc biệt là năm 2008, do diễn biến phức tạp của nền kinh tế trong
nước và quốc tế, tình hình đã tác động rất lớn tới sức mua của thị trường và tâm lý
người tiêu dùng. Do đó việc kinh doanh của công ty giảm sút, lợi nhuận không tăng

nhiều như trước, đồng thời việc thực hiện các dự án đầu tư xây dựng cơ bản cũng bị
ảnh hưởng do phải giãn tiến độ nhằm kiềm chế lạm phát….Chính vì thế, quy mô vốn
đầu tư phát triển cũng giảm sút.
Bảng 3: Tốc độ tăng định gốc (liên hoàn) của vốn đầu tư giai đoạn
2006 - 2008
Năm 2006 2007 2008
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
7
Khối lượng vốn đầu tư
phát triển Công ty
275.826.125 287.813.947 285.319.614
Tốc độ phát triển liên hoàn - 4,35% -8,9%
Tôc độ phát triển định gốc - 4,35% 3,44%
1.2. Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty.
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án
1.2.1.1. Nhóm nhân tố con người
Trong bất kỳ hoạt động nào con người luôn là nhân tố quan trọng và là yếu tố
quyết định thành công của công việc. Đây là nhân tố quan trọng nhất trong công tác
lập dự án bởi dự án đầu tư là một tập tài liệu mô phỏng ý định của các chủ đầu tư. Để
có được một dự án thì phải có ý tưởng dự án, có người lập dự án, có người thực hiện
thi công dự án và có người quản lý dự án. Do đó, khi nói đến các nhân tố ảnh hưởng
đến công tác lập dự án tại Công ty thì không thể không nói đến nhân tố con người.
Trong công tác lập dự án đầu tư có hai nhóm người có sự ảnh hưởng nhiều nhất đến
chất lượng dự án đó là:
• Chủ đầu tư: Là người chủ sở hữu vốn, người vay vốn hoặc là người được giao
nhiệm vụ trực tiếp quản lý và sử dụng vốn để thực hiện đầu tư theo quyết định của
pháp luật. Chủ đầu tư chính là người cần lập dự án, họ có thể thuê các công ty tư vấn
lập dự án hoặc trực tiếp lập nếu đủ trình độ chuyên môn. Các dự án mà Công ty
Vinashin Motor được Tập đoàn giao đều do Công ty là chủ đầu tư và là đơn vị trực
tiếp lập dự án bởi vì tại Công ty có phòng Dự án chuyên trách đảm nhiệm công việc

này. Còn một số dự án có quy mô lớn, đòi hỏi trình độ cao, kinh nghiệm thì Tập đoàn
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
8
sẽ trực tiếp chỉ định Công ty chuyên trách lập dự án đó là Công ty cổ phần Vinashin-
tư vấn đầu tư Vinco.
• Nhà tư vấn lập dự án: đó chính là các cán bộ làm công tác lập dự án tại phòng
Dự án của Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy và xe máy Vinashin. Tất cả các dự
án mà Công ty làm chủ đầu tư đều do các cán bộ tại phòng Dự án lập. Tính khả thi
của một dự án tùy thuộc rất nhiều vào trình độ chuyên môn, tính chuyên nghiệp trong
phân tích, đánh giá của nhà tư vấn. Người lập dự án cần có những phẩm chất sau:
- Có trình độ chuyên môn, năng lực kỹ thuật phù hợp với dự án, phải
hiểu sâu và vận dụng đúng các văn bản pháp quy hiện hành trong phân tích đánh giá
dự án.
- Phải am hiểu quy trình công nghệ sản xuất và tính vận hành thực tế của
các công trình có quy mô, hiện trạng tương tự như: nắm vững quy hoạch, chiến lược
phát triển và phân tích đúng tình hình thị trường của dự án sau khi dự án được đưa
vào vận hành…
1.2.1.2. Nhóm nhân tố tổ chức
Một dự án đầu tư nếu được tổ chức thực hiện tốt sẽ tạo điều kiện cho tiến trình
đầu tư đạt kết quả tốt và ngược lại. Nếu một dự án mà việc tổ chức để lập dự án
không được tiến hành chặt chẽ, các chỉ tiêu tính toán sai, lựa chọn kỹ thuật không tốt
thì khi đi vào tính toán kinh tế sẽ cho kết quả sai. Do đó, để có được dự án với chất
lượng cao thì công tác lập dự án tại Công ty phải có tổ chức, quy trình lập dự án rõ
ràng, phải phân định quyền và trách nhiệm giữa các bộ phận chuyên môn đảm bảo
tính chuyên môn hóa cao trong công việc.
1.2.1.3. Cơ sở pháp lý của Dự án
Đây cũng là nhân tố đóng vai trò khá quan trọng cho phép dự án có được tiến
hành hay không, và cũng là căn cứ để chủ đầu tư ra quyết định. Bất kỳ một dự án nào
được lập bao giờ cũng phải có cơ sở pháp lý. Cơ sở này có thể là các văn bản, nghị
định, thông tư…cho thấy việc dự án được lập có sự phù hợp với quy hoạch, chiến

Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
9
lược phát triển của ngành, vùng, của Tập đoàn, cũng như của Công ty…Cơ sở pháp
lý của dự án cũng là nhân tố ảnh hưởng đến công tác lập dự án nói chung và công tác
lập dự án tại Công ty Vinashin motor nói riêng.
1.2.2. Quy trình lập dự án đầu tư tại Công ty Vinashin Motor.
Dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết, được bố trí theo một
kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo mới, mở rộng hoặc
cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định
trong tương lai. Do đó, quá trình soạn thảo một dự án đầu tư đòi hỏi trải qua rất nhiều
công đoạn, cấp độ và liên quan đến nhiều bộ phận khác nhau. Nhận thức được vấn đề
này, các công ty đều tiến hành lập dự án theo một quy trình riêng cụ thể, rõ ràng và
Công ty Vinashin Motor cũng không nằm ngoài quy luật này.
1.2.2.1. Quy trình thông thường
Tập đoàn, Tổng Giám Đốc
CNDA. Trưởng phòng Dự án và
trưởng phòng Xây dựng
Tổng Giám Đốc
Chủ nhiệm DA chủ trì công việc
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
10
Tổ chuyên viên chủ trì dự án
Chủ nhiệm DA
Trưởng phòng DA
Trưởng phòng chuyên môn
Trưởng phòng DA
Trưởng phòng Xây dựng
Tổng Giám Đốc
Trưởng phòng dự án
Tổ chức hành chính kế hoạch

Các cấp có thẩm quyền trên Tập
đoàn
TGĐ, CNDA, Trưởng phòng chức
năng liên quan
Các cấp có thẩm quyền trên Tập
đoàn
CNDA
Trưởng phòng Dự án và Xây dựng
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
Giao việc
Lập đề cương
KHTH
Phê duyệt
Thu thập, kiểm tra tài
liệu
Duyệt
In ấn, giao nộp
TL
Kiểm tra CLSP tổng
thể
Kiểm tra nội bộ
Thực hiện lập báo cáo nghiên cứu
Thẩm định
Hoàn chỉnh
Phê duyệt
Nghiệm thu
11
Diễn giải sơ đồ các bước thực hiện.
Bước 1: Giao việc
Tập đoàn Vinashin và Tổng giám đốc tại Công ty tiến hành giao việc cho trưởng

phòng Dự án và các trưởng phòng chức năng có liên quan.
Bước 2: Lập đề cương kế hoạch thực hiện.
Căn cứ vào kế hoạch dự án được giao thì chủ nhiệm dự án, trưởng phòng dự án
và trưởng phòng xây dựng tại Công ty lập đề cương chi tiết việc thực hiện dự án.
Nội dung của đề cương dựa trên các văn bản quy định hướng dẫn của Nhà nước.
Bước 3: Phê duyệt đề cương.
Tổng Giám Đốc xem xét và phê duyệt đề cương chi tiết dự án.
Bước 4: Thu thập, kiểm tra tài liệu.
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao, kế hoạch đã lập cho dự án, chủ nhiệm dự án
chủ trì liên hệ với các đơn vị chức năng tiến hành thu thập các tài liệu có liên quan
đến công tác lập dự án. Danh sách tài liệu được cập nhật thường xuyên trong quá
trình thực hiện.
Bước 5: Thực hiện lập báo cáo nghiên cứu.
Nhiệm vụ này do tổ chuyên viên lập dự án trong Công ty tiến hành lập. Tổ
chuyên viên lập dự án chủ yếu là các cán bộ trong phòng Dự án của công ty và một
số cán bộ được điều phối từ các phòng chức năng khác như phòng xây dựng…có liên
quan để tham mưu trong việc lập dự án.
Bước 6: Kiểm tra nội bộ
Sau khi lập báo cáo nghiên cứu, trưởng phòng Dự án và các trưởng phòng
chuyên môn có liên quan tiến hành kiểm tra nội bộ công tác lập dự án. Việc kiểm tra
này nhằm phát hiện những sai sót ngay trong quá trình lập dự án, và có những đề xuất
kịp thời. Nếu có những sai sót thì trưởng phòng chủ trì sẽ góp ý sửa đổi với cán bộ
thực hiện. Việc góp ý sẽ ghi thành biên bản kiểm tra.
Bước 7: Kiểm tra chất lượng sản phẩm tổng thể.
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
12
Sau khi tiến hành kiểm tra nội bộ phát hiện các sai sót để cán bộ lập dự án chỉnh
sửa kịp thời, trưởng phòng Dự án cùng với trưởng phòng Xây dựng tiến hành kiểm
tra chất lượng sản phẩm tổng thể bao gồm:
• Kiểm tra kết quả lập dự án/ hồ sơ thầu theo kế hoạch đã duyệt, việc kiểm tra

này nhằm đảm bảo: sự tương thích giữa các phần việc trong dự án, kết quả
đầu ra phù hợp với các dữ liệu đầu vào, các công việc khác phù hợp với kế
hoạch dự án.
• Toàn bộ dự án được chuyển về phòng dự án xem xét, kiểm tra nhằm đảm bảo:
các giai đoạn của các phương án thực hiện đã được thực hiện đúng với kế
hoạch
Quá trình kiểm tra này nếu sai sót thì sẽ đề nghị cán bộ lập dự án sửa đổi, chỉnh
sửa kịp thời trước khi trình lên ban Giám đốc phê duyệt.
Bước 8: Sau khi tiến hành kiểm tra chất lượng sản phẩm tổng thể, dự án sẽ được trình
lên cho Tổng giám đốc tại Công ty xem xét, kiểm tra và duyệt.
Các tiêu chí dùng để kiểm tra:
• Kiểm tra sự phù hợp của dự án với các văn bản pháp quy của Nhà nước.
• Phù hợp với các kết quả thiết kế (nếu có)
• Phù hợp với yêu cầu kế hoạch dự án
• Hình thức trình bày theo quy định của Công ty.
• Thực hiện đúng quy định của Công ty và Nhà nước.
Bước 9: In ấn, giao nộp tài liệu.
Sau khi Tổng giám đốc duyệt, tài liệu được in ấn và gửi tới các cơ quan chức
năng có thẩm quyền thẩm định.
Bước 10: Thẩm định
Các cơ quan có thẩm quyền trên Tập doàn Vinashin sẽ tiến hành thẩm định dự
án mà Công ty được giao thực hiện. Việc thẩm định này nhằm đảm bảo dự án có khả
năng đáp ứng yêu cầu đặt ra hay không.
Bước 11: Hoàn chỉnh
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
13
Sau khi các cấp có thẩm quyền trên Tập đoàn tiến hành thẩm định dự án, nếu có
sai sót trưởng phòng Dự án yêu cầu cán bộ lập dự án chỉnh sửa, hoàn chỉnh hồ sơ,
bàn giao tài liệu cho cấp có thẩm quyền trên Tập đoàn phê duyệt.
Bước 12: Phê duyệt

Cấp có thẩm quyền trên Tập đoàn Vinashin tiến hành phê duyệt dự án để đi vào
thực hiện.
Bước 13: Nghiệm thu
Kết thúc dự án chủ nhiệm dự án, trưởng phòng Dự án và trưởng phòng xây
dựng tiến hành nghiêm thu.
1.2.2.2. Quy trình theo cấp độ nghiên cứu
Quá trình soạn thảo dự án đầu tư trải qua 3 cấp độ nghiên cứu theo hướng ngày
càng chi tiết hơn, chi phí cho việc nghiên cứu tốn kém hơn, thời gian cần thiết cho
việc hoàn thành các công việc nghiên cứu dài hơn và do đó mức độ chính xác của các
kết quả nghiên cứu ngày càng cao hơn, những kết luận rút ra ngày càng chuẩn xác
hơn đối với mọi khía cạnh cơ bản của dự án.
Các cấp độ nghiên cứu đó là:
• Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư
• Nghiên cứu tiền khả thi
• Nghiên cứu khả thi
Tuy nhiên, do đặc điểm các dự án được lập tại Công ty là những dự án xây dựng
các nhà máy phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng như phụ
trở công nghiệp tàu thủy cho Tập đoàn…Nên giai đoạn nghiên cứu và phát hiện cơ
hội đầu tư cũng như giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi thường được tiến hành ít hơn,
mà chủ yếu Công ty chỉ tập trung vào nghiên cứu khả thi.
 Nghiên cứu và phát hiện cơ hội đầu tư
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định
triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành trong chiến lược phát triển
kinh tế- xã hội của vùng, của đất nước.
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
14
Để phát hiện các cơ hội đầu tư xuất phát từ những căn cứ sau:
- Chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ của ngành, của Tập đoàn Công
nghiệp tàu thuỷ Việt nam và của Công ty Vinashin motor.

- Nhu cầu thị trường trong nước về xe máy, ô tô và công nghệ phụ trợ công nghiệp
tàu thuỷ như bình chứa gas, thanh profile, ống nhưa HDPE…
- Lợi thế so sánh với các đơn vị khác.
- Những kết quả tài chính, kinh tế- xã hội sẽ đạt được nếu thực hiện đầu tư.
Đây là giai đoạn hình thành dự án và là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định
triển vọng đem lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược phát
triển sản xuất kinh doanh của Tập đoàn, của Công ty và của ngành.
Ví dụ như Dự án “ Xây dựng nhà máy sản xuất ống gân HDPE”, ý tưởng cơ hội
đầu tư này xuất phát từ những căn cứ sau:
- Định hướng, chiến lược của Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam đến năm
2010 là xây dựng và phát triển Tập đoàn thành một tập đoàn kinh tế đa ngành nghề,
đa sở hữu.
- Nhu cầu của thị trường trong nước và trên thế giới về sử dụng ống gân HDPE cho
các khu công nghiệp, trong hệ thống thoát nước đô thị, cho xây dựng sân golf. Nhu
cầu sử dụng ống gân ngày càng tăng cùng với sự phát triển của ngành giao thông vận
tải, ngành xây dựng.
- Hiện nay, Tập đoàn Vinashin đang có dự án xây dựng khoảng 5 sân golf( từ 18-72
lỗ). Do đó nhu cầu sử dụng ống gân HDPE cho việc thoát nước mặt sân golf là không
thể thiếu.
- Ưu điểm của ống gân HDPE so với ống bê tông trên thị trường hiện tại.
Giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư nhằm loại bỏ ngay những dự kiến rõ ràng
không khả thi mặc dù không cần đi sâu vào chi tiết. Tính không khả thi được chứng
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
15
minh bằng số liệu thống kê, các tài liệu thông tin kinh tế dễ tìm. Điều này giúp Công
ty tiết kiệm được chi phí và thời gian cho các nghiên cứu kế tiếp.
 Nghiên cứu tiền khả thi.
Đây là bước nghiên cứu tiếp theo đối với các cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng
và được lựa chọn. Ở cấp độ nghiên cứu này việc nghiên cứu đã bắt đầu chi tiết hơn
và được tiến hành theo các bước ở quy trình thông thường.

Nội dung của việc nghiên cứu trong giai đoạn này gồm nghiên cứu các vấn đề sau:
• Các bối cảnh kinh tế xã hội, pháp luật có ảnh hưởng đến quá trình thực hiện
dự án đầu tư và giai đoạn vận hành, khai thác dự án đầu tư.
• Nghiên cứu thị trường: phân tích thị trường, dự báo khả năng thâm nhập thị
trường về sản phẩm của dự án.
• Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án.
• Nghiên cứu khía cạnh tài chính.
• Nghiên cứu khía cạnh kinh tế- xã hội
Tuy nhiên, Công ty cổ phẩn công nghiệp tàu thuỷ và xe máy Vinashin thường
thực hiện các dự án nhỏ hoặc có tính chất quen thuộc nên thường bỏ qua giai đoạn
nghiên cứu tiền khả thi mà chỉ thực hiện việc nghiên cứu khả thi.
 Nghiên cứu khả thi
Công ty Vinashin Motor thường bỏ qua các bước nghiên cứu tiền khả thi mà chỉ
thực hiện việc nghiên cứu khả thi, xây dựng báo cáo nghiên cứu khả thi nhằm tiết
kiệm thời gian và chi phí. Do đó, đây là bước quan trọng nhất, cần được hoàn thiện
nhằm nâng cao hiệu quả công tác lập dự án cũng như thực hiện dự án sau này.
Đây là bước sàng lọc lần cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai đoạn
này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay không? Có vững chắc, có hiệu quả
hay không?
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
16
Ở bước nghiên cứu này, mọi khía cạnh nghiên cứu đều được xem xét ở trạng
thái động, tức là có tính đến các yếu tố bất định có thể xảy ra theo từng nội dung
nghiên cứu. Tất cả các bước trong quy trình lập dự án thông thường được tiến hành
theo trình tự. Trong giai đoạn này, công tác chuẩn bị cho lập dự án được các cán bộ
lập dự án tiến hành tốt hơn, đầy đủ hơn giai đoạn trước. Các cán bộ sẽ tiếp tục nhận
thêm các tài liệu, bản vẽ, chuẩn bị các văn bản pháp luật….các phần mềm soạn thảo
dự án rõ ràng đầy đủ; tiến hành thu thập các thông tin, sử dụng các phương pháp cần
thiết cho quá trình soạn thảo dự án. Sau đó tiến hành soạn thảo dự án.
Nội dung chủ yếu của báo cáo nghiên cứu khả thi gồm:

 Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tư bao gồm căn cứ pháp lý,
những căn cứ dựa trên chiến lược phát triển của Tập đoàn Vinashin nói chung
và công ty Vinashin motor nói riêng, căn cứ vào nhu cầu thực tế của thị trường
trong nước và trên thế giới, tình hình thực tế của doanh nghiệp, đảm bảo phù
hợp với yêu cầu, quy định chung về hoạt động đầu tư của các cơ quan chức
năng, các Bộ, các ngành có liên quan và của Nhà nước.
 Lựa chọn hình thức đầu tư: Hình thức thực hiện dự án được lựa chọn là Chủ
đầu tư thực hiện dự án. Tập đoàn kinh tế Vinashin đã giao cho Vinashin Motor
làm chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án. Đa số hình thức đầu tư là hình thức
đầu tư trực tiếp nhằm mở rộng đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh ( dự án
xây dựng nhà máy sản xuất ống gân HDPE, nhà máy sản xuất bình chứa gas
bằng Composite..)
 Chương trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng
 Các phương án địa điểm cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng
Đa số các dự án Tập đoàn giao cho Công ty thực hiện đầu tư như dự án xây
dựng nhà máy sản xuất, lắp ráp động cơ xe máy; hay dự án đầu tư xây dựng công
trình nhà máy sản xuất bình chứa gas bằng composite… đều được thực hiện tại khu
công nghiệp Lai Vu- Hải Dương do thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội
nói chung và những chính sách khuyến khích ưu đãi của Chính phủ, chính quyền địa
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
17
phương. Nhưng một số dự án chưa có đề xuất giải pháp hạn chế tới mức tối thiểu ảnh
hưởng đối với môi trường và xã hội.
 Phân tích lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ.
Hầu hết các dự án tại Công ty Vinashin Motor đều là các dự án xây dựng các
nhà máy sản xuất, do đó việc phân tích lựa chon phương án kỹ thuật, lựa chọn công
suất nhà máy, giải pháp công nghệ…được các cán bộ làm công tác dự án tại Công ty
rất quan tâm và nghiên cứu kỹ lưỡng. Vì đây là tiền đề cho việc phân tích kinh tế tài
chính của dự án. Quyết định đúng đắn trong phân tích kỹ thuật không chỉ loại bỏ các
dự án không khả thi về mặt kỹ thuật mà còn giúp tránh những tổn thất trong quá trình

thực hiện đầu tư và vận hành kết quả đầu tư sau này.
 Các phương án kiến trúc, giải pháp xây dựng và quy mô đầu tư.
 Xác định rõ nguồn vốn ( hoặc loại nguồn vốn), khả năng tài chính, tổng mức
đầu tư và nhu cầu vốn theo tiến độ. Xây dựng kế hoạch trả nợ, thời gian thu
hồi vốn đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư các dự án tại Công ty đa số gồm vốn tự có (15%) và nguồn vay và
huy động thương mại (85%).
 Phương án quản lý khai thác và sử dụng lao động, kế hoạch tuyển dụng và đào
tạo lao động cũng được quan tâm đúng mức.
Ví dụ như Dự án “Xây dựng công trình nhà máy sản xuất bình chứa Gas bằng
Composite” thì ngoài kế hoạch đào tạo cán bộ kỹ thuật cho Vinashin Motor của
Composite- Praha theo hợp đồng li-xăng, Vinashin Motor cũng phải chủ động gửi
thêm cán bộ và công nhân kỹ thuật sang công ty Composite- Praha tại cộng hòa
Czech để có thể nắm vững, vận hành thuần phục dây chuyền sản xuất tiên tiến.
 Phân tích hiệu quả đầu tư
Với các dự án Công ty lập, việc đánh giá phân tích hiệu quả đầu tư thông qua
các chỉ tiêu tài chính cơ bản như NPV, IRR, B/C, thời gian thu hồi vốn đầu tư T.
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
18
 Tất cả các dự án do Công ty lập đều áp dụng hình thức chủ đầu tư tự quản lý
thực hiện dự án.
 Xác định chủ đầu tư: Các dự án được thực hiện đều do Công ty làm chủ đầu
tư.
Ở giai đoạn này, Công ty tiến hành nghiên cứu là chủ yếu nên kết quả của nó là
báo cáo nghiên cứu khả thi được lập ra với nội dung đầy đủ và chính xác. BCNCKT
sẽ được trình cho cơ quan có thẩm quyền phê duyệt ở trên Tập đoàn để xem xét,
chỉnh sửa cho phù hợp. Sau khi đã đạt yêu cầu thì BCNCKT được trình lên Ban giám
đốc ký duyệt dự án rồi tiến hành giao nộp và lưu trữ hồ sơ đúng như quy trình soạn
thảo dự án ở trên.
1.3.2. Phương pháp lập dự án

Hiện tại phương pháp lập dự án tại Công ty chưa được quan tâm đúng mức. Hầu hết
ở các dự án đã lập đều không rõ phương pháp mà người lập dự án đã sử dụng. Chỉ có
một số phương pháp được sử dụng nhưng không được phân tích kỹ lưỡng như
phương pháp so sánh, phương pháp phân tích đánh giá, phương pháp dự báo. Các
phương pháp này chủ yếu được sử dụng trong phân tích khía cạnh thị trường.
• Phương pháp phân tích đánh giá
Cán bộ lập dự án đã sử dụng phương pháp này để phân tích, đánh giá tình hình cung
cầu thị trường về sản phẩm của dự án. Từ đó, cung cấp tình hình và số liệu cho phân
tích, dự báo cung cầu sản phẩm của dự án trong tương lai, là căn cứ để kết luận sự
cần thiết phải đầu tư.
• Phương pháp so sánh
Trong một số dự án, cán bộ lập dự án đã dùng phương pháp so sánh nhằm chỉ ra đặc
tính ưu việt, ưu điểm của sản phẩm dự án so với các sản phẩm cùng loại để kết luận
sự cần thiết phải đầu tư. Ví dụ như trong dự án: “xây dựng nhà máy sản xuất ống gân
HDPE” hay dự án “ Xây dựng công trình nhà máy sản xuất bình chứa gas bằng
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
19
Composite” cán bộ lập dự án đều sử dụng phương pháp so sánh để kết luận sự cần
thiết phải đầu tư. Cụ thể được trình bày phần dưới đây.
Nói chung, trong quá trình lập dự án, cán bộ lập dự án không sử dụng nhiều phương
pháp đặc biệt là phương pháp phân tích độ nhạy chưa được sử dụng trong nhiều
trường hợp có rủi ro.
1.3.3. Nội dung nghiên cứu trong quá trình lập dự án.
1.3.3.1. Sự cần thiết phải đầu tư
Ở nội dung này chính là việc nghiên cứu sự cần thiết phải tiến hành hoạt động
đầu tư của dự án, nghiên cứu lợi ích, tác động mà việc xây dựng dự án đối với Tập
đoàn Vinashin, Công ty Vinashin Motor, và vùng địa phương nơi dự án được xây
dựng. Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư tại Công ty chính là nội dung nghiên cứu
các căn cứ hình thành dự án đầu tư gồm nghiên cứu tình hình kinh tế xã hội tổng quát
và nghiên cứu thị trường của dự án.

Tại công ty, nội dung sự cần thiết phải đầu tư trình bày những vấn đề liên quan
như sau: giới thiệu về chủ đầu tư, lý do đầu tư, các căn cứ pháp lý và thực tế, mục
tiêu của dự án.
a) Giới thiệu về chủ đầu tư.
Đây cũng là một yếu tố quan trọng có ảnh hưởng không nhỏ đến sự cần thiết
phải đầu tư.
Trong những năm qua, với xu thế hội nhập và phát triển, cùng với sự chú
trọng đầu tư của chính phủ và sự năng động của lãnh đạo, tập thể cán bộ Tập đoàn
Vinashin, ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đã và đang trên đà tăng tốc.Với
quyết định của Thủ tướng chính phủ thành lập Tập đoàn kinh tế Vinashin từ Tổng
công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là một cơ hội lớn và cũng là trách nhiệm lớn
đối với mục tiêu đó. Với sự hỗ trợ và chỉ đạo của Chính phủ, Tập đoàn kinh tế
Vinashin trong tương lai gần sẽ là một trong những tập đoàn kinh tế hàng đầu Việt
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
20
Nam với ngành nghề đa dạng và đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước theo nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 10 đề ra.
Bên cạnh đó, sự cần thiết đầu tư các dự án còn xuất phát từ mục tiêu, chiến lược của
Tập đoàn Vinashin trong những năm tới đó là:
- Xây dựng và phát triển Tập đoàn công nghiệp tàu thủy Việt Nam thành một
tập đoàn kinh tế đa ngành nghề, đa sở hữu, với trọng tâm là công nghiệp tàu thuỷ để
trở thành ngành công nghiệp mũi nhọn của đất nước.
- Phát triển công nghiệp tàu thuỷ thành một chuyên ngành kinh tế kỹ thuật
đồng bộ từ đào tạo, nghiên cứu, thiết kế đến sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Đẩy mạnh quá trình quốc tế hóa và hội nhập ngành công nghiệp Tàu thủy.
Với quyết định của Thủ tướng chính phủ thành lập Tập đoàn kinh tế Vinashin
từ Tổng công ty công nghiệp tàu thuỷ Việt Nam là một cơ hội lớn và cũng là trách
nhiệm lớn đối với mục tiêu đó. Với sự hỗ trợ và chỉ đạo của Chính phủ, Tập đoàn
kinh tế Vinashin trong tương lai gần sẽ là một trong những tập đoàn kinh tế hàng đầu
Việt Nam với ngành nghề đa dạng và đóng góp vào quá trình công nghiệp hóa - hiện

đại hóa đất nước theo nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ 10 đề ra.
Nếu chỉ thuần tuý hoạt động đóng tàu và sửa chữa tàu, mà thiếu đi các ngành
công nghiệp sản xuất phụ trợ, thì chúng ta luôn đứng trước tình trạng bị động trong
cung cấp vật tư, công cụ phụ trợ cho chính hoạt động của mình. Với mục đích đó.
Tập đoàn kinh tế Vinashin đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thành viên tập
trung nghiên cứu, tính toán khả thi và đầu tư đưa vào sản xuất các mặt hàng, các vật
tư có nhu cầu cao trong ngành công nghiệp tàu thuỷ, không chỉ thế mà còn có thể đáp
ứng được nhu cầu rất tiềm năng của thị trường.
Với định hướng đó của Tập đoàn, bằng sự năng động của mình, Công ty CP Công
nghiệp Tàu thủy Vinashin Motor (VINASHIN MOTOR) đã kết hợp với các đối tác
nước ngoài nghiên cứu đánh giá tiềm năng để đầu tư sản xuất
công nghệ phụ trợ công nghiệp tàu thuỷ. Trong thời gian qua, Công ty Vinashin
motor đã được Tập đoàn giao cho lập một số dự án đầu tư. Các dự án mà Công ty lập
đa số phục vụ mục tiêu sản xuất kinh doanh, đa dạng hoá ngành nghề của Vinashin
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
21
motor nói riêng và Tập đoàn nói chung. Bên cạnh đó còn đáp ứng nhu cầu thị trường
trong nước và trên thế giới. Đó là các dự án xây dựng nhà máy sản xuất, lắp ráp động
cơ và phụ tùng xe máy; các dự án xây dựng nhà máy sản xuất công nghệ phụ trợ tàu
thuỷ như sản xuất bình chứa Gas bằng Composite, sản xuất thanh profile….
b) Lý do đầu tư
Thông thường, trong báo cáo nghiên cứu khả thi của Công ty trình bày các căn
cứ để định hướng đầu tư đó là vấn đề quy hoạch hạ tầng phát triển vùng, địa phương
nơi xây dựng dự án trong mối tương quan với các lĩnh vực khác để đưa ra định
hướng đầu tư cho dự án. Xem dự án đầu tư có phù hợp với quy hoạch phát triển kinh
tế xã hội của vùng hay địa phương nơi thực hiện dự án hay không. Đa số các dự án
đầu tư tại Vinashin Motor đều được thực hiện tại khu công nghiệp Lai Vu- Hải
Dương do chủ đầu tư “ khai thác thuận lợi về vị trí địa lý, điều kiện kinh tế xã hội tại
khu công nghiệp Lai Vu- Hải Dương nói chung và những chính sách ưu đãi của
Chính phủ, chính quyền địa phương. Bên cạnh đó, còn khai thác hiệu quả tiềm năng,

lợi thế sẵn có của thị trường đầu vào như lao động, nguyên vật liệu, hạ tầng cơ sở,
ưu đãi.. và thị trường đầu ra”.Ngoài ra, lý do chọn địa điểm thực hiện các dự án đầu
tư tại khu công nghiệp Lai Vu- Hải Dương xuất phát từ quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội tỉnh Hải Dương đến năm 2020 như sau: “ Phát triển kinh tế nhanh và
bền vững, tăng cường hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế trong quá trình hội
nhập. Đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá. Từng bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội,
hệ thống đô thị hiện đại ngang tầm các nước trong khu vực. Đến năm 2020 Hải
Dương là tỉnh có nền công, nông nghiệp và dịch vụ phát triển, văn hóa - xã hội tiên
tiến, chiếm giữ vị trí quan trọng trong vùng Đồng bằng sông Hồng. Giữ vững an
ninh quốc phòng, trật tự, an toàn xã hội.”
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
22
Mặt khác, dự án được xây dựng tại địa điểm còn mang lại hiệu quả kinh tế xã
hội cho chính địa phương đó như việc làm, thu nhập, đáp ứng nhu cầu về các loại sản
phẩm của dự án như gas, xe máy, ống gân HDPE….Do đó, đây cũng là căn cứ để dự
án nhận được ưu đãi từ địa phương và Chính phủ.
c) Các căn cứ thực tế
Ở nội dung này, người lập dự án tại Công ty sẽ tiến hành nghiên cứu nhu cầu
thị trường thực tế về sản phẩm dự án trong thời điểm hiện tại và từ đó đưa ra dự báo
về nhu cầu sản phẩm đó trong tương lai để từ đó kết luận sự cần thiết đầu tư. Ví dụ
như trong “ Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp động cơ, phụ tùng
xe máy” người lập dự án đã tiến hành nghiên cứu số lượng xe máy đang lưu hành tại
Việt Nam từ năm 1999-2006 như sau:
Số lượng xe máy đang lưu hành tại Việt Nam từ năm
1999-2006
0.00
5.00
10.00
15.00

20.00
Xe máy (triệu chiếc)
5.60 6.48 8.36 10.27 11.38 13.38 16.09 19.01
1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
23
Sau khi đưa ra nhu cầu về số lượng xe máy trong thời gian qua, người lập dự
án tiếp tục dự báo về nhu cầu xe máy tại Việt Nam đến năm 2020 theo Quyết định
quy hoạch phát triển xe máy Việt Nam của Bộ Công Nghiệp. Cán bộ lập dự án đã sử
dụng phương pháp dự báo để dự báo.
Dự báo nhu cầu xe máy theo
Quy hoạch phát triển công nghiệp xe máy Việt Nam
-
10.00
20.00
30.00
40.00
Xe máy (triệu chiếc)
6.00 16.00 25 31 35
2000 2005 2010 2015 2020
Ngoài ra, trong nội dung nghiên cứu thị trường này, cán bộ lập dự án còn sử
dụng phương pháp so sánh bằng cách phân tích những đặc tính ưu việt sản phẩm dự
án so với các sản phẩm cùng loại cũng là căn cứ để quyết định sự cần thiết phải đầu
tư. Ví dụ như trong dự án “xây dựng nhà máy sản xuất ống gân HDPE” cán bộ lập
dự án đã phân tích ưu điểm của ống gân so với ống bê tông trên thị trường hiện tại
một cách khá chi tiết và thuyết phục.
ống gân HDPE
ống bê tông cốt thép
2.1: Khả năng chống gỉ sét
Không bị rỉ sét. Chịu được các loại hoá

chất có trong nước.
Có thể bị ăn mòn bởi hoá chất theo thời
gian.
2.2: Sự kết tủa
Bề mặt trong của ống rất nhẵn độ gồ ghề
đạt tới 0,007mm. Mặt khác do sự trơn láng
Bề mặt bên trong của ống không nhẵn do
đó bị vôi mảng bám do kết tủa.
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
24
của ống ngăn ngừa hoàn toàn được tình
trạng lắng đọng vôi hoặc rong rêu trên
thành ống.
2.3: Khớp nối ống
ống được nong một đầu sau đó seal cao su
được gắn vào mặt ngoài thành ống, sử
dụng seal cao su để gắn vào nhau. Tại các
khớp nối thì khả năng chịu tải trọng vẫn
đảm bảo (4kg/cm
2
). Nước không bị dò rỉ
ra ngoài, không gây ô nhiễm môi trường.
Các ống bê tông thì được nối với nhau
bằng xi măng nên tỉ lệ % rò rỉ của ống là
rất lớn (Khoảng 60%). Khả năng chịu tải
trọng của đường ống tại các vết nối bi
giảm rõ rệt.
2.4: Tính kinh tế
Do vật liệu làm ống gân là HDPE, cho nên
khối lượng của ống rất nhẹ. Vận chuyển

lắp đặt dễ dàng và nhanh chóng, chi phí
vận chuyển thấp.
Do ống bê tông được làm bằng xi măng,
cốt thép lên khối lượng của ống lớn hơn
rất nhiều so với ống gân cùng kích cỡ và
chiều dài. Vận chuyển và lắp đặt khó khăn,
chi phí vận chuyển cao.
2.5: Khả năng tái chế
Có thể tái chế Không thể tái chế
2.6: Khả năng chịu nén ngang và va đập
Có thể chịu được nén ngang và va đập cao
do tính linh hoạt cao (Có thể chịu được khi
thay đổi địa tầng)
Khi sẩy ra va đập có thể gây vỡ ống.
Hay trong dự án “ xây dựng công trình nhà máy sản xuất bình chứa gas bằng
Composite” người lập dự án còn đưa ra một số nguyên nhân khuyến cáo không nên
dùng sản phẩm bình khí bằng sắt mà nên dùng sản phẩm của dự án đó là bình chứa
gas bằng Composite “Tuy rằng bình chứa khí bằng sắt ngày nay đang được sử dụng
rộng rãi hơn trên toàn thế giới, nhưng hãy đừng vội tin tưởng hoàn toàn vào nó, bởi
sự tiềm ẩn những rủi ro của nó với cuộc sống.
Có 3 nguyên nhân dẫn đến bình khí bằng sắt thường nổ ở một số nơi:
Sinh viên : Hà Thị Việt Anh Lớp: Đầu tư 47A
25

×