Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Một số biện pháp nhằm tăng thị phần trong nước của Tổng Cty chè VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (481.69 KB, 46 trang )

Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP
ĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI - HAICATEX
Giáo viên hướng dẫn : GS.TS. ĐỖ ĐỨC BÌNH
Sinh viên thực hiện : NGUYỄN THỊ HƯƠNG
Lớp : KINH TẾ QUỐC TẾ 48B
HÀ NỘI - 2010
PHẦN MỞ ĐẦU
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
1
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
Ngày nay, xu hướng quốc tế hóa đang là một trong những đặc trưng quan
trọng của nền kinh tế thế giới. Để có thể theo kịp sự phát triển của nền kinh tế
thế giới, mỗi quốc gia dù lớn hay nhỏ đều phải tham gia vào sự phân công lao
động không chỉ trong từng khu vực mà là toàn thế giới. Với tình hình đó,
không một đất nước nào có thể phát triển mà chỉ bằng tự lực cánh sinh. Đặc
biệt đối với các nước đang trên đà phát triển như Việt Nam thì việc tham gia
vào nền kinh tế thế giới có tầm quan trọng hơn bao giờ hết. Ở nước ta, khi xác
định những quan điểm lớn về công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nghị đại biểu
toàn quốc giữa nhiệm kỳ khoá VII của Đảng đã khẳng định “kiên trì chiến
lược hướng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu những sản phẩm
trong nước sản xuất có hiệu quả, phát huy lợi thế so sánh của đất nước cũng
như của từng vùng, từng nghành, từng lĩnh vực trong từng thời kỳ, không


ngừng nâng cao sức mạnh cạnh tranh trên thị trường trong nước, thị trường
khu vực và thị trường thế giới” .
Bám sát chiến lược “đẩy mạnh xuất khẩu, thay thế nhập khẩu” của Đảng
và Nhà Nước, trong những năm qua, thương mại Việt Nam đã đạt được nhiều
thành tựu quan trọng, góp phần đổi mới sâu sắc nền kinh tế - xã hội nước ta,
cũng như góp phần nâng cao vị thế của nước ta trên trường quốc tế. Việt Nam
cũng đã thiết lập được mối quan hệ ngoại giao với nhiều nước, tiếp tục mở
rộng hoạt động ngoại thương theo hướng đa dạng hoá, đa phương hoá, tích
cực hội nhập vào nền kinh tế thế giới, tham gia các tổ chức quốc tế như
ASEAN, AFTA, APEC, WTO…Điều này đã làm cho các hoạt động ngoại
thương, đặc biệt là hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên sôi động.
Trong điều kiện đó, mỗi doanh nghiệp đều phải tìm cho mình những
hướng đi thích hợp nhằm nâng cao được lợi thế của mình, tận dụng được
những cơ hội do quá trình hội nhập kinh tế quốc tế mang lại, cũng như vượt
qua những thách thức của nó. Một trong những hướng đi đó là nâng cao hiệu
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
2
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
quả sản xuất trong nước nhằm chiếm lĩnh thị trường nội địa, đồng thời đẩy
mạnh hướng xuất khẩu ra thị trường thế giới. Và, công ty cổ phần dệt công
nghiệp Hà Nội cũng không phải là một ngoại lệ, bên cạnh việc đẩy mạnh sản
xuất nhằm đáp ứng thị trường trong nước, việc tìm kiếm thị trường đẩy mạnh
xuất khẩu ra nước ngoài cũng là một trong những chủ truơng quan trọng của
công ty. Đó cũng chính là lý do tôi lựa chọn đề tài “ Một số giải pháp đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần dệt công nghiệp Hà Nội –
Haicatex” để nghiên cứu. Trong đề tài này, tôi chỉ tập trung phân tích tình
hình thực tế hoạt động kinh doanh xuất khẩu của công ty cổ phần dệt công
nghiệp Hà Nội trong thời gian qua, tìm ra những thành công và những vấn đề

còn tồn tại ở Công ty . Trên cơ sở đó, đưa ra một số biện pháp kiến nghị
nhằm mở rộng hoạt động và tăng cường hiệu quả kinh doanh xuất khẩu của
Công ty trong thời gian tới.
Đề tài được chia làm 2 chương:
Chương 1: Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty cổ phần dệt công
nghiệp Hà Nội – Haicatex trong thời gian qua.
Chương 2: Phương hướng giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu tại
Haicatex đến năm 2015.
Do trình độ có hạn nên bài viết này không tránh khỏi thiếu sót, em rất
mong nhận được các ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như các cán
bộ của Công ty để đề tài được hoàn thiện tốt hơn.
Qua bài viết này em muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới các cán bộ của
phòng sản xuất kinh doanh – xuất nhập khẩu Công ty Cổ phần Dệt công
nghiệp Hà Nội và thầy GS.TS Đỗ Đức Bình đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và
giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập, nghiên cứu để hoàn thành bài
viết này
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
3
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU TẠI
HAICATEX TRONG THỜI GIAN QUA
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
4
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
1.1. Khái quát về công ty cổ phẩn dệt công nghiệp Hà Nội – Haicatex.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

- Tên công ty: Công ty cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội
- Trụ sở chính: 93 – Lĩnh Nam – Mai Động – Quận Hoàng Mai – Hà Nội
- Tên giao dịch: HAICATEX ( Hanoi Industrial Canvas Textile
Company).
- Quyết định thành lập số 219/CNn ngày 24/3/1993 do Bộ công nghiệp
cấp
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số 10051 do Ủy ban Kế hoạch đầu tư
cấp ngày 24/3/1993.
- Vốn điều lệ: 17,000,000,000 đồng ( Mười bảy tỷ đồng Việt Nam)
- Tổng giám đốc: Phạm Hòa Bình
Sự ra đời và phát triển của công ty Cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội có
thể tóm lược qua các giai đoạn sau:
+ Giai đoạn 1: 1967 – 1973: Giai đoạn đầu thành lập công ty. Đây là giai
đoạn công ty gặp rất nhiều khó khăn. Chính thức thành lập vào tháng 4 năm
1967 trong bối cảnh đất nước đang trong cuộc chiến tranh chống Mỹ, với tên
gọi là Nhà máy Dệt chăn tại xã Vĩnh Tuy, huyện Thanh Trì, Hà Nội. Giai đoạn
này công ty gặp rất nhiều khó khăn cả về cơ sở vật chất và nguyên vật liệu.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là chăn chiên sản xuất từ phế liệu bông đay và
sợi rối của nhà máy dệt Nam Định và phế liệu của một số nhà máy như nhà
máy dệt 8/3 và nhà máy dệt kim Đông Xuân. Tuy nhiên, do công nghệ lạc
hậu, nguồn nguyên vật liệu thiếu và không đều đặn nên sản phẩm chất lượng
không tốt, giá thành cao. Do đó, thời gian này, xí nghiệp thua lỗ liên tục, nhà
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
5
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
nước thường xuyên phải bù lỗ.
Năm 1970, xí nghiệp lắp đặt dây chuyền sản xuất vải mành từ bông sợ do
Trung Quốc giúp đỡ xây dựng

Năm 1973, xí nghiệp trả lại dây chuyền dệt chăn cho nhà máy dệt Nam
Định và nhận nhiệm vụ mới do nhà nước giao là lắp đặt dây chuyền sản xuất
vải bạt song song hoạt động cùng dây chuyền sản xuất vải mành. Bắt đầu từ
đây, hoạt động kinh doanh của công ty dần đi vào ổn định
+ Giai đoạn 2: 1973 – 1896: Giai đoạn hoạt động tương đối ổn định.
Tháng 10/1973, nhà máy đổi tên thành nhà máy Dệt vải Công nghiệp Hà Nội
với nhiệm vụ chủ yếu là dệt các loại vải dùng trong công nghiệp như: vải
mành, vải bạt, xe các loại sợi ...Trong giai đoạn này, Nhà máy thực hiện kế
hoạch sản xuất theo cơ chế bao cấp, đầu vào và đầu ra đều do Nhà nước chỉ
định, doanh nghiệp lo tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm tương đối ổn
định và theo xu thế năm sau cao hơn năm trước, sản phẩm các loại làm ra đều
được ưa chuộng và được tiêu thụ từ Bắc vào Nam.
+ Giai đoạn 3: 1986 – 2002. Từ năm 1986, nhà nước chuyển đổi từ cơ chế
kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, hoạt động ngoại thương phát
triển mạnh, sản phẩm của Nhà máy đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ của
sản phẩm cùng loại trên thị trường từ các thành phần kinh tế khác nhau và
sản phẩm nhập khẩu, thị phần tiêu thụ của Nhà máy bị giảm đáng kể, trước
tình hình đó Nhà máy đã tìm cách nâng cao chất lương sản phẩm, thay thế
nguyên liệu sản xuất vải mành từ 100% cotton sang sợi PC, đa dạng hoá sản
phẩm, sản xuất thêm các loại vải bạt dân dụng như 6624, 3415 ..., tìm biện
pháp hạ giá thành sản phẩm. Ngoài ra, công ty còn đầu tư thêm 2 dây chuyền
may áo Jacket với công suất thiết kế 500 ngàn SP/ năm .
Năm 1993, Nhà máy liên doanh với đối tác Trung Quốc và Pháp mang
tên Công ty Nylon Thăng Long, đầu tư dây chuyền nhúng keo vải mành
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
6
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
Nylon 66.

Năm 1994, Nhà máy được đổi tên thành Công ty Dệt vải công nghiệp
Hà nội, với chức năng hoạt động đa dạng hơn, năm 1997 công ty tiếp tục đầu
tư thêm một dây chuyền may.
Những năm 90’, công ty dựa vào sản phẩm chủ lực là vải bạt dân dụng
cho ngành giầy vải, vải mành từ sợi PC để sản xuất lốp xe đạp, năm 1997 sản
phẩm vải bạt đạt doanh số cao nhất, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho trên
300 lao động sợi - dệt
Năm 1998, công ty tiếp nhận lại liên doanh Nylon Thăng long, khôi
phục và đầu tư từng bước bổ sung 18 chiếc Máy dệt Trung Quốc.
+ Giai đoạn 4: Từ 2002 đến nay. Năm 2002, công ty quyết định đầu tư
dây chuyền sản xuất vải không dệt đầu tiên ở Việt Nam, mở ra một hướng đi
mới. Sự chuyển hướng này đã giúp công ty thoát khỏi sự cạnh tranh gay gắt ở
phân khúc thị trường về sản phẩm phổ thông, tạo ra một bước tiến trong quá
trình phát triển. Năm 2006 thực hiện đúng kế hoạch của nhà nước, công ty đã
cổ phần hóa lấy tên là công ty cổ phần Dệt Công Nghiệp Hà Nội trong đó nhà
nước chiếm 51% vốn điều lệ.
Công ty hiện có 2 xí nghiệp Thành viên và 1 công ty con với 500 lao
động, bao gồm nhiều công nhân lành nghề, kỹ sư, cán bộ quản lý có kiến thức
chuyên sâu và giàu kinh nghiệm, công ty chú trọng tạo dựng vị thế vững chắc
đối với hai ngành hàng chủ lực là vải mành làm lốp xe các loại và vải địa kỹ
thuật cho kiến thiết hạ tầng kết hợp với hoạt động sản xuất- kinh doanh sản
phẩm may, kinh doanh bất động sản, xăng dầu và kinh doanh tổng hợp. Trong
hoạt động sản xuất – kinh doanh, HAICATEX luôn coi trọng và giữ chữ tín
với khách hàng, coi chữ tín là yếu tố quan trọng hàng đầu. HAICATEX đã và
đang tạo dựng được uy tín và thương hiệu của mình trên thị trường, được
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
7
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình

khách hàng trong và ngoài nước tín nhiệm, đánh giá cao để thiết lập sự hợp
tác lâu dài trong kinh doanh trên tinh thần bình đẳng mà hai bên cùng có lợi
1.1.2. Chức năng nhiệm vụ
+ Chức năng
Công ty Cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội có chức năng sản xuất các
sản phẩm cung cấp cho công nghiệp như: vải mành, vải bạt, băng tải, vải địa
kỹ thuật, vải không dệt, các sản phẩm phục vụ ngành may mặc. Thêm vào đó
công ty còn thực hiện các hoạt động thương mại khác để có thể phát triển bền
vững trong điều kiện nền kinh tế hội nhập như hiện nay.
+ Nhiệm vụ
Với vai trò là một đơn vị kinh tế độc lập trong nền kinh tế quốc dân,
công ty cổ phần Dệt công nghiệp Hà Nội có những nhiệm vụ sau:
Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức kinh doanh trên các
lĩnh vực đăng ký kinh doanh theo pháp luật.
Tổ chức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, không ngừng áp dụng
tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu
thị trường. Tổ chức thực hiện các phương án kinh doanh đạt hiệu quả cao.
Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà nước, quy định của Bộ
Công thương và các ngành hữu quan. Thực hiện các chế độ chính sách quản
lý sử dụng vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ
đối với Nhà nước.
Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với các đơn vị, doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
Quản lý tốt đội ngũ cán bộ công nhân viên theo phân cấp quản lý. Thực
hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao động, phát huy vai trò
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
8
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình

chủ động sáng tạo của người lao động, không ngừng nâng cao bồi dưỡng chất
lượng chuyên môn nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực. Phân phổi lợi nhuận
công bằng hợp lý.
1.1.3. Ngành nghề kinh doanh
Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
0103013133 ngày 21/12/2006 của sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội, Haicatex
được phép kinh doanh các ngành nghề sau:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm ngành dệt may;
- Kinh doanh xăng dầu;
- Kinh doanh bất động sản ( không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất);
- Kinh doanh dịch vụ cho thuê kho bãi, nhà xưởng;
- Kinh doanh nước sạch.
1.1.4. Cơ cấu tổ chức
Theo quyết định số 180/Q Đ – DNC ngày 1/10/2006 của chủ tịch hội
đồng quản trị công ty cổ phần dệt công nghiệp hà nội, mô hình tổ chức quản
lý của công ty như sau:
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
9
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
Hình1.1 : Mô hình tổ chức quản lý
Mỗi phòng ban đảm nhiệm chức năng khác nhau:
Đại hội cổ đông: Đại hội cổ đông được tiến hành nhằm thông qua
phương án và điều lệ hoạt động của công ty, bầu thành viên Hội đồng quản trị
và Ban kiểm soát, nhận các báo cáo của Hội đồng quản trị về việc thành lập,
kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Hội đồng quản trị: Là bộ phận quản lý cao nhất của công ty, có toàn
quyền nhân danh công ty để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích
và quyền lợi của công ty ngoại trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại

hội cổ đông.
Ban kiểm soát: là những người thay mặt Đại hội cổ đông kiểm soát mọi
hoạt động kinh doanh cũng như quản lý, điều hành công ty. Ban kiểm soát
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
10
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
hoạt động độc lập với Hội đồng quản trị và bộ máy điều hành của Tổng giám
đóc, có quyền thẩm vấn với Hội đồng quản trị và kiểm toán, kiểm tra tính hợp
lý trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.
Ban giám đốc: bao gồm Tổng giám đốc, Phó tổng giám tốc, Giám đốc
điều hành kỹ thuật và giám đốc điều hành sản xuất.
Tổng giám đốc là người đại diện pháp luật của công ty, quyết định mọi
vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, điều hành hoạt động
hàng ngày, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về các quyền hạn và
nhiệm vụ được giao, tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị,
định hướng chiến lược phương án kinh doanh.
Phó Tổng giám đốc chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về các công
việc được phân công. Chức nắng chính là điều hành, quản lý công tác nội
chính công ty, quản lý chế độ chính sách người lao động, đời sống cán bộ
công nhân viên, quản lý công tác sửa chữa duy tu các hạng mục xây dựng cơ
bản, quản lý giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh may.
Giám đốc điều hành kỹ thuật: có chức năng điều hành hệ thống quản lý
chất lượng của công ty, quản lý chặt chẽ quy trình công nghệ, các thông số kỹ
thuật và kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu, thành phẩm cũng như bán thành
phẩm trên các dây chuyền sản xuất để có biện pháp xử lý đảm bảo chất lượng
sản phẩm, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn đặt ra, nghiên cứu và ứng dụng khoa
học kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất.
Giám đốc điều hành sản xuất: có chức năng điều hành và quản lý trực

tiếp các dây chuyền sản xuất, cân đối thực hiện kế hoạch sản xuất của công ty,
thiết kế mặt hàng, thiết lập phương án kinh doanh.
Các phòng ban trong công ty:
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
11
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
- Phòng tổ chức – hành chính: Quản trị nhân lực của công ty, tham
mưu, giải quyết các công việc liên quan đến chế độ lương thưởng, kỷ luật, tạo
động lực cho người lao động, đưa ra các phương án về đào tạo nguồn nhân
lực cho công ty. Bên cạnh đó phòng còn thực hiện các chức năng liên quan
đến các công việc hành chính sự nghiệp, là điểm nút thông tin không chỉ trong
nội bộ công việc mà còn là cầu nối giữa công ty với bên ngoài.
- Phòng tài chính – kế toán: thực hiện tham mưu về nguồn lực tài chính
cho Tổng giám đốc trong các quyết định kinh doanh nhằm bảo toàn và phát
triển nguồn vốn của công ty. Nhiệm vụ của phòng là: hạch toán, thống kế, ghi
chép đầy đủ các thông tin và tình hình mua bán, xuất nhập khẩu, tồn kho, hiệu
quả kinh doanh trong nội bộ công ty và các cửa hàng.
- Phòng Sản xuất kinh doanh – xuất nhập khẩu: có nhiệm vụ tổng hợp
xây dựng các kế hoạch sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu, hướng dẫn kiểm
tra đôn đốc các đơn vị trong công ty xây dựng các kế hoạch do đơn vị mình
phụ trách, chỉ đạo sản xuất điều phối các kế hoạch sẩn xuất kinh doanh, các
kế hoạch xuất nhập khẩu cân đối trong toàn công ty, đảm bảo tiến độ theo yêu
cầu khách hàng.
- Phòng Công nghệ - chất lượng: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng
nguyên vật liệu đầu vào, chất lượng vật tư phụ tùng thay thế, giám sát hoạt
động của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 – 2001, nghiên cứu thiết kế
sản phẩm mới, quản lý tài liệu kỹ thuật của công ty, lập đề tài nghiên cứu cải
tiến chất lượng sản phẩm.

1.1.5. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm phục vụ cho các ngành
công nghiệp khác như: sản phẩm vải mành phục vụ ngành sản xuất săm lốp ô
tô, xe máy, xe đạp; vải không dệt phục vụ các ngành xây dựng, giao thông,
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
12
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
thủy lợi, ngành công nghiệp da giầy… nên luôn phải đảm bảo các yêu cầu
cao về chất lượng cũng như những thong số kỹ thuật. Đáp ứng nhu cầu của thị
trường ngày càng cao, công tư đã đầu tư nâng cấp và mua mới các công nghệ
tiên tiến hiện đại của Mỹ và Tây Âu... nhằm nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm. Vì thế, các sản phẩm của công ty không chỉ đáp ứng nhu cầu nội
địa mà còn mở rộng ra thị trường xuất khẩu.Công ty đang l à doanh nghiệp
đầu tiên và duy nhất của Việt nam chuyên sản xuất vải mành làm lốp xe các
loại, vải mành được sản xuất từ sợi Nylon6, Nylon66 hoặc Polyester trên dây
chuyền công nghệ hiện đại được chuyển giao từ Tây Âu và Mỹ, sản phẩm
được chế biến toàn bộ từ khâu xe sợi - dệt vải - nhúng tẩm, được thị trường
trong và ngoài nước tín nhiệm đặt hàng ngày càng tăng. Bên cạnh đó,
Haicatex cũng là nhà sản xuất vải địa kỹ thuật không dệt đầu tiên của Việt
Nam với dây chuyền thiết bị tiên tiến hang đầu thế giới do tập đoàn DILO –
CHLB Đức chuyển giao và hệ thống thiết bị thí nghiệm hoàn chỉnh đạt tiêu
chuẩn VILLAS137.
1.1.6. Kết quả sản xuất kinh doanh năm vừa qua
Hoạt động chính của công ty là sản xuất, doanh thu từ sản xuất công
nghiệp luôn chiếm trên 80% tổng doanh thu, còn lại là doanh thu từ hàng hóa
dịch vụ. Do đó, chúng ta sẽ chỉ xét đến các mặt hàng do công ty sản xuất.
+ Cơ cấu mặt hàng kinh doanh
Các sản phẩm chủ yếu của công ty được chia thành các nhóm cơ bản

sau:
Nhóm 1: Vải mành làm cốt lốp ô tô, xe máy, xe đạp các loại. Vải mảnh
dệt từ bông hoặc tơ sợi hóa học, cấu tạo chủ yếu bằng sợi dọc còn sợi ngang
rất thưa, cán ép cao su 2 mặt tạo ra sản phẩm. Một số sản phẩm vải mành chủ
yếu: 840D/1, 840D/2, 126D/2V1…
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
13
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
Nhóm 2: Vải không dệt với các mặt hàng vải địa kỹ thuật, vải lót giầy
thể thao, vải thảm..
Đây là nhóm hàng chủ lực, giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu mặt
hàng của công ty và đang ngày càng được chú trọng phát triển
Ngoài ra công ty còn một số mặt hàng khác như: hàng may mặc,vải bạt.
Nhưng từ tháng 4 năm 2009, xí nghiệp dệt may đã tách ra thành lập công ty
con nên doanh thu của công ty chủ yếu dựa trên 2 nhóm sản phẩm trên
Đơn vị: %
Năm Vải mành Vải không dệt May mặc
2006 56.05 38.55 5.4
2007 66.94 23.7 9.36
2008 52.4 34.06 13.54
2009 68.04 31.96 0
Bảng 1.1 : Cơ cấu mặt hàng theo doanh thu trên tổng doanh thu sản xuất
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Qua bảng trên ta thấy, sản phẩm vải mành luôn chiếm tỷ trọng lớn về
doanh thu. Đây là mặt hàng truyền thống của công ty, là sản phẩm đầu vào
cho các ngành công nghiệp sản xuất săm lốp ô tô, xe máy, xe đạp của nước ta
từ nhiều năm qua.
+ Doanh thu và lợi nhuận

Thực trạng doanh thu và lợi nhuận của công ty cổ phần Dệt công
nghiệp Hà Nội những năm gần đây được thể hiện qua biểu đồ sau:
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
14
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
Hình 1.2: Doanh thu và lợi nhuận của công ty
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Qua biểu trên ta thấy, doanh thu và lợi nhuận của công ty có xu hướng
tăng đều qua các năm và tương đối ổn định. Chi tiết tình hình doanh thu và
lợi nhuận của công ty từng năm như sau:
Năm 2006, tổng doanh thu đạt 206,1 tỷ đồng, tăng 2%, trong đó doanh
tu sản xuất đạt 166,4 tỷ đồng, nộp ngân sách 14,36 tỷ đồng. Lợi nhuân công
ty đạt 2 tỷ đồng, tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu đạt 16,4% . Đây là năm
công ty thực hiện xong cổ phần hóa, cơ cấu lao động được hợp lý hóa nên
doanh thu và lợi nhuận tăng cao so với những năm trước.
Năm 2007, tổng doanh thu đạt 267,7 tỷ đồng, tăng 32,8% so với năm
2006.Doanh thu sản xuất công nghiệp đạt 234,6 tỷ đồng, tăng 40,9% so với
năm 2006. Mức nộp ngân sách đạt 18,7 tỷ đồng. Lợi nhuận đạt 3 tỷ đồng,
tăng 50% so với năm 2006. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 17,6%.
Đây là năm Việt Nam chính thức là thành viên của tổ chức thương mại thế
giới WTO nên thuế quan nhập khẩu nguyên vật liệu sản xuất giảm, đồng thời
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
15
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
thuế xuất khẩu giảm, hoạt động xuất khẩu được đẩy mạnh, doanh thu từ xuất
khẩu tăng lên. Những điều kiện này đã giúp cho hoạt động sản xuất kinh

doanh của công ty gặp nhiều thuận lợi, doanh thu và lợi nhuận tăng cao.
Năm 2008, tổng doanh thu đạt 304,7 tỷ đồng, tăng 13,8% so với năm
2007, nộp ngân sách 21,02 tỷ. Lợi nhuận đạt 3,2 tỷ đồng, tăng 10,67% so với
năm 2007. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là 18,8%.
- Năm 2008 là năm kinh tế thế giới đứng trước cuộc khủng hoảng tài
chính, giá các nguyên vật liệu đầu vào như dầu mỏ, thép.. tăng cao kéo theo
giá của các nguyên liệu đầu vào của công ty bị ảnh hưởng không nhỏ. Đây là
một trong những nguyên nhân dẫn đến mức tăng doanh thu và lợi nhuận của
công ty giảm
Năm 2009, tổng doanh thu đạt 320,2 tỷ, tăng 5.1% so với năm 2008.
Lợi nhuận đạt 4.2 tỷ VND, tăng 32.2% so với năm 2008
1.2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu tại Haicatex
1.2.1. Thuận lợi và khó khăn trong hoạt động xuất khẩu của công ty
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay luôn tồn tại
những cơ hội cũng như thách thức đối với Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp nói riêng. Đối với hoạt động xuất khẩu của Haicatex cũng vậy, luôn
tồn tại những cơ hội và thách thức chung của Việt Nam và riêng của bản thân
công ty
1.2.1.1. Thuận lợi
Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều cơ hội cho hoạt động xuất khẩu
của công ty như:
- Sự gia tăng các luồng chuyển giao vốn, công nghệ, kinh nghiệm quản
lý với các nước tiên tiến trên thế giới
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
16
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
- Thị trường xuất khẩu ngày càng được mở rộng, đặc biệt là đối với mặt
hàng vải không dệt của công ty đang ngày càng được ưa chuộng trên

nhiều thị trường như: Úc, Malaysia..
- Mối quan hệ thân thiết của công ty với các nhà cung ứng nguyên vật
liệu cũng là một điều kiện thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của công
ty
- Việc Ngân hàng nhà nước hạ giá đồng nội tệ cũng tạo điều kiện thuận
lợi cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam nói chung và của công ty nói
riêng
- Công ty là doanh nghiệp có uy tín lâu năm và giữ vị trí dẫn đầu về sản
phẩm vải không dệt của Việt Nam
- Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ trẻ, có chuyên môn, trình độ và lòng nhiệt
tình của công ty cũng là một lợi thế trong quá trình hội nhập của công
ty
1.2.1.2 Khó khăn
Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, công ty cũng phải đối mặt với
những khó khăn nhất định:
- Tình hình thị trường trong và ngoài nước biến động trong thời gian vừa
qua, giá nguyên vật liệu đầu vào của công ty như: dầu mỏ, cao su,
sợi… liên tục biến đổi tạo nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
- Phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt của các công ty mới xuất hiện
trong nước và đặc biệt là sự cạnh tranh khốc liệt của hàng Trung Quốc
trên cả hai thị trường trong và ngoài nước.
- Không chủ động được nguồn nguyên vật liệu, phải nhập khẩu từ Trung
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
17
Chuyên đề thực tập GVHD: GS.TS Đỗ Đức
Bình
quốc nên đối mặt với vấn đề về tốc độ giao hàng, chất lượng sợi và xơ
PP của Trung Quốc không ổn định dẫn đến khó khăn trong phân luồng

sợi sản xuất đối với các đơn hàng có yêu cầu chất lượng cao và ổn định
- Khó khăn về vốn dẫn đến khó khăn trong điều độ sản xuất và tiêu thụ
của công ty.
1.2.2. Tình hình xuất khẩu của công ty qua các năm
1.2.2.1. Kim ngạch xuất khẩu qua các năm
Trong những năm gần đây, hoạt động xuất khẩu của công ty Haicatex
ngày càng được mở rộng, các sản phẩm xuất khẩu của công ty, đặc biệt là mặt
hàng vải không dệt đang ngày càng tạo được uy tín với các đối tác nước ngoài
như: Úc, Newzealand, Malaysia… Điều đó được thể hiện qua việc kim ngạch
xuất khẩu của công ty ngày càng tăng qua các năm.
Đơn vị: nghìn USD

Hình 1.3: Kim ngạch xuất khẩu qua các năm
Nguồn: báo cáo kết quả kinh doanh
Qua biểu đồ trên ta thấy:
Năm 2006, là một năm nhiều biến động với hoạt động xuất khẩu của
Nguyễn Thị Hương Lớp
KTQT48B
18

×