Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh kinh doanh xuất khẩu ở công ty thương mại hữu nghị ii

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.61 KB, 107 trang )

Chuyên đề thực tập

Lời mở đầu
Hoạt động kinh doanh Quốc tế đóng một vai trò quan
trọng vào sự thành công của công cuộc Công nghiệp
hoá_Hiện đại hoá đất nớc. Đặc biệt là lĩnh vực hoạt động
xuất khẩu từ lâu đà chiếm một sự quan trọng hàng đầu
trong sự tồn tại và phát triển kinh tế của mọi quốc gia. Báo
cáo chính trị của Ban Chấp Hành Trung Ương Đảng tại Đại
hội lần thứ VIII nhấn mạnh: giữ vững độc lập tự chủ đi
đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phơng hoá, đa dạng
hoá quan hệ đối ngoại. Dựa vào các nguồn lực trong nớc là
chính đi đôi tranh thủ tối đa nguồn lực bên ngoài. Xây
dựng một nền kinh tÕ më, héi nhËp víi khu vùc vµ thÕ giới,
hớng mạnh về xuất khẩu đồng thời thay thế nhập khẩu
bằng những sản phẩm trong nớc sản xuất có hiệu quả. Vai
trò này đà đợc Đảng ta nhận thức rất sớm và nhấn mạnh từ
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986. Đại hội đÃ
khẳng định: xuất khẩu là một trong ba chơng trình cốt
lõi của nhiệm vụ kinh tế xà hội trong 5 năm 1986-1990,
không những có ý nghĩa sống còn đối với tình hình trớc
mắt mà còn là những điều kiện ban đầu không thể thiếu
đợc để triển khai Công nghiệp hoá XÃ hội Chủ nghĩa trong
những chặng đờng tiếp theo.
Xuất khẩu là cơ sở của nhập khẩu và là hoạt động kinh
doanh đem lại lợi nhuận lớn, là phơng tiện thúc đẩy phát
triển kinh tế. Mở rộng xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ, tạo
điều kiện cho nhập khẩu và xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhà

1



Chuyên đề thực tập

nớc ta luôn luôn coi trọng và hối thúc các nghành kinh tế hớng theo xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế
mở rộng xuất khẩu để giải quyết công ăn việc làm và
nâng cao mức sống.
Nhận thức đợc sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt
động xuất khẩu, cũng nh trớc đòi hỏi thực tế của việc
hoàn thiện, nâng cao hiệu quả của công tác xuất khẩu,
cùng với những kiến thức đợc trang bị tại nhà trờng và
những tìm hiểu thực tế trong đợt thực tập cuối khoá tại
Công ty Thơng Mại Hữu Nghị II, để đi sâu nghiên cứu vấn
đề em mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu Một số biện
pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu ở
Công ty Thơng Mại Hữu Nghị II cho chuyên đề tốt nghiệp
của mình. Đề tài này nhằm mục đích trình bày những
vấn đề cốt lõi của nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu, những
lợi ích nó mang lại cho nền kinh tế quốc dân và thực trạng
hoạt động xuất khẩu của Công ty, qua đó rút ra những
mặt mạnh cũng nh những tồn tại chđ u trong lÜnh vùc
xt khÈu, tõ ®ã ®a ra một số giải pháp nhằm giải quyết
những tồn tại đó và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động xuất
khẩu của Công ty.
Đây là một đề tài rộng và phức tạp, lại do những hạn
chế về trình độ cũng nh về thời gian nên chắc chắn sẽ
không tránh khỏi những khiếm khuyết. Kính mong đợc sự
góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo để đề tài đợc hoàn
thiện hơn.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chơng:


2


Chuyên đề thực tập

Chơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
kinh doanh xuất khẩu.
Chơng II : Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh
xuất khẩu ở Công ty Thơng Mại Hữu Nghị II thời gian qua
.
Chơng III: Một số biện pháp nhằm đẩy mạnh kinh doanh
xuất khẩu ở Công ty Thơng Mại Hữu Nghị II .
Xin chân thành cảm ơn!

Chơng I : Những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động
kinh doanh xuất khẩu.
I.Khái niệm và vai trò của xuất khẩu.

1.Khái niệm về xuất khẩu.
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ
cho nớc ngoài trên cơ sở dùng tiền tệ làm phơng tiện thanh
toán.
Cơ sở của hoạt động xuất khẩu là hoạt động mua bán và
trao đổi hàng hoá (bao gồm cả hàng hoá hữu hình và
hàng hoá vô hình) trong nớc. Khi sản xuất phát triển và

3


Chuyên đề thực tập


việc trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia phát triển, sự
phân công lao động quốc tế hình thành rõ nét, hoạt
động này mở rộng phạm vi ra ngoài biên giới của các quốc
gia ( hay thị trờng nội địa với các khu chế xuất trong nớc ).
Cơ sở lý thuyết về hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động tất yếu của mỗi quốc
gia trong quá trình phát triển . Do khác nhau về điều kiện
tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các nguồn tài
nguyên... dẫn đến sự khác biệt về lợi thÕ trong c¸c lÜnh
vùc kh¸c nhau cđa c¸c qc gia . Để khai thác tối đa lợi thế
và khắc phục các hạn chế , tận dụng các cơ hội và hạn chế
các thách thức tạo ra sự cân bằng các yếu tố trong quá
trình sản xuất và tiêu dùng , các quốc gia phải tiến hành
trao đổi các loại hành hoá và dịch vụ cho nhau.
Tuy nhiên, xuất khẩu không phải chỉ diễn ra giữa các
quốc gia có những lợi thế về lĩnh vực này hay lĩnh vực
khác. Ngay cả khi các quốc gia không có lợi thế về điều
kiện tự nhiên , nguồn nhân lực , tài nguyên thiên nhiên...
thì quốc gia đó vẫn có thể thu đợc lợi ích không nhỏ khi
tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
Cơ sở và lợi ích xuất khẩu đà đợc chứng minh qua lý
thuyết lợi thế so sánh.
Theo lý thuyết này, nếu một quốc gia có hiệu quả thấp
hơn so với các quốc gia khác trong việc sản xuất hầu hết
các loại sản phẩm thì quốc gia đó vẫn có thể tham gia
hoạt động xuất khẩu để tạo ra lợi ích cho mình, nếu bỏ
qua thì quốc gia đó sẽ mất cơ hội phát triển. Khi tiến hành

4



Chuyên đề thực tập

hoạt động xuất khẩu, quốc gia có hiệu quả thấp trong việc
sản xuất ra các loại hàng hoá vẫn có thể thu đợc lợi ích cho
mình bằng việc chuyên môn hoá vào sản xuất loại hàng
hoá, mà việc sản xuất ra chúng là ít bất lợi nhất ®Ĩ trao
®ỉi víi c¸c qc gia kh¸c, ®ång thêi nhËp khẩu những loại
hàng hoá mà việc sản xuất ra chúng là bất lợi nhất.
Mô hình so sánh của David Ricardo đợc xây dựng dựa
trên 5 giả thiết đợc đơn giản hoá sau đây:
1. Thế giới chỉ có hai quốc gia và hai hàng hoá. Mỗi
quốc gia có lợi thế trong việc sản xuất một mặt hàng.
2. Lao động là yếu tố duy nhất có thể di chuyển tự
do trong mỗi quốc gia, nhng không di chuyển giữa hai
quốc gia.
3. Công nghệ sản xuất của hai quốc gia là cố định.
4. Chi phí sản xuất không đổi, không phát sinh các
loại chi phí khác.
5. Hoạt động thơng mại hoàn toàn tự do giữa hai quốc
gia.
Có thể minh hoạ mô hình về lợi thế so sánh của D.Ricardo
áp dụng cho hai quốc gia là Việt Nam và Nhật Bản, và hai
loại hàng hoá là Vải và Gạo trong bảng 1 sau đây:
Minh họa mô hình lợi thế so sánh.
Quốc gia
Hàng hoá
Vải (m/giờ gia


Việt Nam

Nhật Bản

1

6

công)

5


Chuyên đề thực tập

Gạo (kg/giờ công)

2

4

Mô hình trên cho thấy Nhật Bản có lợi thế tuyệt đối so
với Việt Nam trong việc sản xuất cả hai loại hàng hoá là vải
và gạo. Nhng khi phân tích cụ thể chúng ta thấy rằng:
Trong khi năng suất lao động trong ngành dệt của Nhật
Bản gấp 6 lần năng suất lao động trong ngành dệt của
Việt Nam thì năng suất lao động trong ngành sản xuất
gạo của Nhật Bản chỉ cao gấp 2 lần. Nh vậy, trong sản
xuất giữa gạo và vải thì Nhật Bản có lợi thế tơng đối trong
sản xuất vải còn Việt Nam có lợi thế trong sản xuất gạo

( mặc dù về lợi thế tuyệt đối thì Việt Nam không có lợi thế
trong sản xuất mặt hàng nào).
Theo quy luật lợi thế so sánh, thì cả hai quốc gia là Việt
Nam và Nhật Bản đều có lợi thế nếu Việt Nam chuyên môn
hoá trong sản xuất gạo còn Nhật Bản chuyên môn hoá trong
sản xuất vải, sau đó tiến hành trao đổi cho nhau . Nếu
tiến hành trao đổi 6m vải lấy 4 kg gạo của Việt Nam thì
Nhật Bản sẽ chẳng có lợi gì cả bởi vì khi mà ngay trong nớc họ cũng đà trao đổi theo tỉ lệ này do đó họ sẽ không
trao đổi. Tơng tự nh vậy, nếu trao đổi 1m vải lấy 2 kg
gạo thì Việt Nam cũng từ chối trao đổi này, bởi vì Việt
Nam sẽ không đợc lợi gì khi mà ngay trong nớc tỷ lệ trao
đổi này đang đợc diễn ra. Do ®ã, tû lƯ trao ®ỉi qc tÕ
n»m ë khoảng giữa tức là:

< Tỉ lệ trao đổi quốc tế vải/gạo <

6


Chuyên đề thực tập

Bây giờ giả sử trao đổi 1m vải lấy 1 kg gạo. Trong trờng
hợp này nếu Nhật Bản trao đổi 6m vải lấy 6 kg gạo thì
Nhật Bản sẽ đợc lợi 2kg gạo hay tiết kiệm đợc

giờ công.

Còn Việt Nam nhận đợc 6m vải mà bình thờng Việt Nam
phải mất 6 giờ công mới sản xuất đợc. Nếu 6 giờ công ấy
Việt Nam dành để sản xuất gạo sẽ thu đợc 12 kg gạo và

chỉ phải dùng 6kg gạo để đổi lấy 6m vải và nh vậy Việt
Nam đà lợi 6 kg gạo hay tiết kiệm đợc 3 giờ công.
Qua phân tích ví dụ trên cho thấy, hoạt động xuất khẩu
mang lại lợi ích cho cả hai quốc gia bằng cách xuất khẩu
những hàng hoá có lợi thế so sánh và nhập khẩu những
hàng hoá không có lợi thế tơng đối. Sự chuyên môn hoá sản
xuất và trao đổi hàng hoá khai thác tốt lợi thế của mỗi
quốc gia.
2.Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với nền kinh
tế quốc dân.
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh
vực phân phối và lu thông hàng hoá của một quá trình tái
sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên kết sản xuất với tiêu
dùng của nớc này với nớc khác. Hoạt động đó không chỉ diễn
ra giữa các cá thể riêng biệt mà là có sự tham gia cđa toµn
bé hƯ thèng kinh tÕ víi sù điều hành của Nhà nớc.
Chính vì vậy, nó có vai trò to lớn đến sự phát triển kinh
tế xà hội của mỗi quốc gia. Nền sản xuất xà hội một nớc phát
triển nh thế nào phụ thuộc rất lớn vào lĩnh vực hoạt động
kinh doanh này. Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng
ngoại tệ thu đợc, cải thiện cán cân thanh toán, tăng thu
cho ngân sách, kích thích đổi mới công nghệ, cải biến cơ
7


Chuyên đề thực tập

cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao mức
sống của ngời dân.
Đối với những nớc mà trình độ phát triển kinh tế còn

thấp nh nớc ta, những nhân tố tiềm năng là : tài nguyên
thiên nhiên và lao động. Còn những yếu tố thiếu hụt là
vốn, kỹ thuật, thị trờng và khả năng quản lý. Chiến lợc hớng
về xuất khẩu về thực chất là giải pháp mở của nền kinh tế
nhằm tranh thủ vốn và kỹ thuật của nớc ngoài, kết hợp
chúng lại với tiềm năng trong nớc về lao động và tài nguyên
thiên nhiên để tạo ra sự tăng trởng mạnh cho nền kinh tế,
góp phần làm rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nớc
khác.
Với định hớng phát triển kinh tế xà hội của Đảng, chính
sách kinh tế đối ngoại nói chung và Thơng mại Quốc tế nói
riêng phải đợc coi là một chính sách cơ cấu quan trọng,
chiến lợc nhằm phục vụ quá trình phát triển của nền kinh
tế quốc dân. Chính sách xuất nhập khẩu phải tranh thủ đợc tíi møc cao nhÊt ngn vèn kü tht , c«ng nghệ tiên tiến
của nớc ngoài nhằm thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát
triển , giải quyết việc làm cho ngời lao động, thực hiện
phơng châm phát triển thơng mại với nớc ngoài để đẩy
mạnh sản xuất trong nớc,vừa có sản phẩm tiêu dùng vừa có
hàng hoá để xuất khẩu.
Nh vậy, ®èi víi mäi qc gia cịng nh níc ta, xt khÈu
thùc sù cã vai trß quan träng, thĨ hiƯn:

8


Chuyên đề thực tập

2.1 Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập
khẩu, phục vụ công cuộc Công nghiệp hoá , hiện đại
hoá đất nớc.

Để thực hiện đờng lối Công nghiệp hoá_Hiện đại hoá
đất nớc, trớc mắt chúng ta cần phải nhập khẩu một số lợng
lớn máy móc, trang thiết bị hiện đại từ bên ngoài nhằm
trang bị cho nền sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thờng dựa vào các nguồn chủ yếu sau đây: Vay, viện trợ,
đầu t níc ngoµi vµ xt khÈu. Ngn vèn vay råi cịng phải
trả, còn viện trợ và đầu t nớc ngoài thì có hạn, hơn nữa
các nguồn này thờng bị phụ thuộc vào nớc ngoài, vì vậy
nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu thiết bị chính
là xuất khẩu. Ngợc lại, nếu nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu
làm thâm hụt cán cân thơng mại quá lớn sẽ có thể ảnh hởng xấu ®Õn nỊn kinh tÕ qc d©n.
2.2 Xt khÈu ®ãng gãp vào việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Dới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng
trên thế giới đà và đang thay đổi mạnh mẽ. Xuất khẩu làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các quốc gia từ nông
nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ.
Ngày nay, đa số các nớc đều lấy nhu cầu thị trờng thế
giới làm cơ sở để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Điều đó
có tác động tích cực đến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này thể hiện:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các nghành khác có cơ hội
phát triển. Chẳng hạn, khi phát triển nghành dệt-may
xuất khẩu sẽ tạo điều kiện đầy đủ cho viƯc ph¸t triĨn

9


Chuyên đề thực tập

các nghành sản xuất nguyên liệu nh trồng bông, kéo sợi,

nhuộm, tẩy hấp... Cũng nh vậy, sự phát triên của nghành
chế biến thực phẩm xuất khẩu cũng có thể kéo theo sự
phát triển của nghành công nghiệp trồng trọt , chăn nuôi
và cả các nghành công nghiệp khác nh xay xát, chế biến
thức ăn gia súc...
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, góp phần làm cho sản xuất ổn định và phát
triển, tạo ra lợi thế kinh tế nhờ quy mô (hiệu quả kinh tế
nhờ quy mô).
- Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá,
nâng cao hiệu quả sản xuất của quốc gia. Nó cho phép
chuyên môn hoá sản xuất phát triển cả chiều rộng và
chiều sâu. Ngày nay, với một loại sản phẩm, ngời ta
nghiên cứu thiết kế, thử nghiệm ở các nớc thứ nhất, chế
tạo ở nớc thứ hai, lắp ráp ở nớc thứ ba, tiêu thụ ở nớc thứ t
và thanh toán thực hiện ở nớc thứ năm. Nh vậy hàng hoá
đợc sản xuất ra ở một nớc và tiêu thụ ở những nớc khác
nhau cho thấy tác động ngợc trở lại của hoạt động xuất
khẩu đối với việc chuyên môn hoá sản xuất, tạo điều
kiện cho chuyên môn hoá sâu.
- Với đặc điểm quan trọng là ngoại tệ đợc sử dụng làm
phơng tiện thanh toán xuất khẩu góp phần làm tăng dự
trữ ngoại tệ cho một quốc gia.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp
đầu vào cho sản xuất nâng cao năng lực sản xuất trong
nớc, mở rộng khả năng tiªu dïng cđa qc gia.

10



Chuyên đề thực tập

- Thông qua xuất khẩu , hàng hoá của một quốc gia có
điều kiện tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng
thế giới về giá cả và chất lợng. Cuộc cạnh tranh này có tác
dụng buộc các nhà doanh nghiệp phải tổ chức lại sản
xuất, hình thành một cơ cấu sản xuất hợp lý luôn thích
nghi đợc với sự biến động của thị trờng thế giới.
2.3 Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang
thiết bị và công nghệ sản xuất.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hớng ra thị trờng thế
giới, một thị trờng mà ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Sự
tồn tại và phát triển của hàng hoá xuất khẩu phụ thuộc rất
lớn vào chất lợng, giá cả do đó phụ thuộc rất lớn vào kỹ thuật
công nghệ sản xuất chúng. Điều này thúc đẩy các doanh
nghiệp trong nớc phải luôn luôn đổi mới, luôn luôn tìm tòi
sáng tạo để cải tiến, nâng cao chất lợng công nghệ sản
xuất. Mặt khác, xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh tranh còn
đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn thiện công
tác quản trị sản xuất và kinh doanh, đòi hỏi phải nâng cao
tay nghề ngời lao động.
2.4 Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải
quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân
dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống trên nhiều phơng
diện. Một mặt sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút
hàng triệu lao động vào làm việc và có thu nhập ổn
định. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu

11



Chuyên đề thực tập

vật phẩm tiêu dùng, đáp ứng nhu cầu đa dạng và ngày
càng phong phú của nhân dân.
2.5 Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc ®Èy sù
ph¸t triĨn c¸c mèi quan hƯ kinh tÕ ®èi ngoại.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cờng sự hợp tác quốc
tế với các nớc, nâng cao địa vị và vai trò của nớc ta trên thơng trờng quốc tế ... xuất khẩu và công nghiệp sản xuất
hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng, đầu t, mở rộng
vận tải quốc tế... Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối
ngoại lại tạo tiền đề cho việc mở rộng xuất khẩu.
Có thể nói, xuất khẩu không chỉ đóng vai trò chất xúc
tác hỗ trợ phát triển kinh tế mà nó còn cùng với hoạt động
nhập khẩu nh là yếu tố bên trong trực tiếp tham gia vào
việc giải quyết những vấn đề thuộc nội bộ nền kinh tế
nh : vốn, kỹ thuật, lao động, nguồn tiêu thụ thị trờng...
Đối với nớc ta hớng mạnh về xuất khẩu là một trong những
mục tiêu quan trọng trong phát triển quan hệ kinh tế đối
ngoại, qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa
học công nghệ hiện đại , rút ngắn sự chênh lệch về trình
độ phát triển của Việt Nam so víi thÕ giíi. Kinh nghiƯm cho
thÊy, bÊt cø một quốc gia nào và trong thời kỳ nào đẩy
mạnh đợc xuất khẩu thì nền kinh tế của nớc đó trong thời
gian đó có tốc độ phát triển cao.
Tóm lại, thông qua xuất khẩu sẽ góp phần nâng cao hiệu
quả sản xuất xà hội bằng việc mở rộng trao đổi và thúc
đẩy việc tận dụng các lợi thế, tiềm năng và cơ hội của Đất
nớc.


12


Chuyên đề thực tập

3.Vai trò của hoạt động xuất khẩu đối với các Doanh
nghiệp.
Ngày nay, xu hớng vơn ra thị trêng níc ngoµi lµ mét xu híng chung cđa tÊt cả các quốc gia và các doanh nghiệp,
việc xuất khẩu các loại hàng hoá và dịch vụ ra nớc ngoài đa
lại cho doanh nghiệp những lợi ích sau đây:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho doanh nghiệp có cơ hội më
réng thÞ trêng, më réng quan hƯ kinh doanh víi bạn hàng
trong và ngoài nớc trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng
doanh số và lợi nhuận, đồng thời phân tán và chia sẻ rủi
ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cờng uy
tín kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trờng.
- Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong
nớc có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng
quốc tế. Qua đó có điều kiện giữ gìn nâng cấp và
phát triển trình độ kỹ thuật công nghệ, phát triển hệ
thống các kênh phân phối sản phẩm.
- Xuất khẩu đảm bảo cho doanh nghiệp luôn nâng cao
việc sử dụng các kỹ năng quản lý chuyên môn, chẳng
hạn nh kỹ năng quản lý hoạt động xuất khẩu, bán hàng
trên thị trờng quốc tế, quản lý và dự đoán những xu hớng biến động của tỷ giá hối đoái. Mặt khác, qua xuất
khẩu doanh nghiệp có đợc nguồn ngoại tệ để nhập khẩu
máy móc thiết bị, công nghệ, kỹ thuật để tái đầu t vào
quá trình sản xuất kinh doanh.
- Ngoài ra, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp

thu hút đợc nhiều lao động vào làm việc, tạo ra thu
nhập ổn định cho các bộ công nhân viên, tạo ra ngoại

13


Chuyên đề thực tập

tệ để nhập khẩu vật liệu tiêu dùng, vừa đáp ứng đợc
nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú của nhân dân,
vừa tăng khả năng quay vòng vốn nhanh, tạo điều kiện
thu hút lợi nhuận cao.
II. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu:

Với mục tiêu là đa dạng hoá kinh doanh xuất khẩu, nhằm
phân tán và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thơng có
thể lựa chọn nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Một số
hình thøc xt khÈu chđ u lµ:
1. Xt khÈu trùc tiÕp.
Xt khẩu trực tiếp là hình thức đơn vị ngoại thơng
xuất khẩu các loại hàng hoá dịch vụ do chính doanh nghiệp
sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nớc
tới khách hàng nớc ngoài thông qua các tổ chức của mình.
Về nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm
rủi ro trong kinh doanh, song nó lại có những u điểm nổi
bật sau: Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp. Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với
khách hàng và với thị trờng nớc ngoài, biết đợc nhu cầu của
khách hàng và tình hình bán hàng ở đó nên ta có thể
thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong

trờng hợp cần thiết.
2.Xuất khẩu uỷ thác.
Là hình thức kinh doanh, trong đó đơn vị ngoại thơng
đóng vai trò là ngời trung gian thay cho đơn vị sản xuất
tiến hành ký kết hợp đồng mua bán ngoại thơng, tiến hành
các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản

14


Chuyên đề thực tập

xuất và qua đó thu đợc một số tiền nhất định ( thờng là
tỷ lệ % của giá trị lô hàng xuất khẩu).
Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là mức độ rủi ro
thấp, đặc biệt là không cần bỏ vốn vào kinh doanh, tạo đợc việc làm cho ngời lao động đồng thời cũng thu đợc một
khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc
tranh chấp và khiếu nại thuộc về ngời sản xuÊt.

15


Chuyên đề thực tập

3.Xuất khẩu gia công uỷ thác.
Đây là hình thức kinh doanh mà trong đó đơn vị ngoại
thơng đứng ra nhập nguyên liệu hoặc bán thành phẩm
cho xí nghiệp gia công, sau đó thu hồi thành phẩm để
xuất lại cho bên nớc ngoài. Đơn vị đợc hởng phí uỷ thác
theo thoả thuận với các xí nghiệp sản xuất.

Hình thức này có u điểm là doanh nghiệp thơng mại
không cần bỏ vốn vào kinh doanh nhng vẫn thu đợc lợi
nhuận, rủi ro ít hơn, việc thanh toán chắc chắn hơn. Tuy
nhiên, nó đòi hỏi phải tiến hành nhiều công viƯc, nhiỊu
thđ tơc xt nhËp khÈu, c¸c c¸n bé kinh doanh phải có kinh
nghiệm và nghiệp vụ kể cả trong quá trình giám sát và
kiểm tra công việc.
4.Buôn bán đối lu .
Buôn bán đối lu là phơng thức giao dịch, trong đó xuất
khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là
ngời mua và lợng hàng hoá mang ra trao đổi thờng có giá
trị tơng đơng. Mục đích xuất khẩu ở đây không phải
nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm mục đích có
đợc một lợng hàng hoá có giá trị tơng đơng với giá trị lô
hàng xuất khẩu.
Lợi ích của buôn bán đối lu là nhằm tránh những rủi ro
về sự biến động của tỷ giá hối đoái trên thị trờng ngoại
hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không đủ ngoại tệ để
thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào
đó, đối với một quốc gia buôn bán đối lu có thể làm cân
bằng hạng mục thờng xuyên trong cán cân thanh toán.
5.Xuất khẩu theo nghị định th ( Xuất khẩu trả nợ).

16


Chuyên đề thực tập

Đây là hình thức mà doanh nghiệp xt khÈu cđa Nhµ níc giao tiÕn hµnh xt khÈu một số mặt hàng hoá nhất
định cho chính phủ nớc ngoài trên cơ sở nghị định th đÃ

ký giữa hai Chính phủ.
Hình thức này cho phép doanh nghiệp tiết kiệm đợc các
khoản chi phí trong việc nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm
bạn hàng. Mặt khác, thờng không có sự rủi ro trong thanh
to¸n ( thanh to¸n do chÝnh phđ thùc hiện).
Trên thực tế, hình thức xuất khẩu này chỉ xuất hiện rất
ít, thờng trong môt số nớc XHCN trớc đây và chỉ trong một
số doanh nghiệp Nhà nớc.
6. Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là hình thức kinh doanh , trong đó
một bên (gọi là bên nhận gia công ) nhập khẩu nguyên liệu
hoặc bán thành phẩm của một bên khác ( gọi là bên nhận
gia công ) để chế biến thành ra thành phẩm, giao lại cho
bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công ).
Đây cũng là một hình thức xuất khẩu đang có bớc phát
triển mạnh mẽ đợc nhiều quốc gia, nhất là những quốc gia
có nguồn lao động dồi dào tài nguyên thiên nhiên phong
phú, áp dụng rộng rÃi vì thông qua hình thức gia công,
ngoài việc tạo việc làm và thu nhập cho ngời lao động họ
còn có điều kiện cải tiến và đổi mới máy móc thiết bị kỹ
thuật công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất. Đối với
nớc đặt gia công họ cũng có lợi ích vì lợi dụng đợc giá rẻ về
nguyên liệu phụ và nhân công của nớc nhận gia công.
Hình thức xuất khẩu này, chủ yếu đợc áp dụng trong
những ngành sản xuất sử dụng nhiều lao động và nguyên

17


Chuyên đề thực tập


vật liệu nh dệt may, giày da... Nhiều nớc đang phát triển
đà nhờ vận dụng phơng thức gia công quốc tế mà có đợc
một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn nh Hàn Quốc,
Thái Lan, Xingapore...
7.Tái xuất khẩu.
Nội dung của hình thức xuất khẩu này là xuất khẩu
những hàng hoá mà trớc đây đà nhập khẩu và cha tiến
hành các hoạt động chế biến. Ưu điểm của hình thức xuất
khẩu này là doanh nghiệp có thể thu đợc lợi nhuận cao mà
không phải tổ chức sản xuất, đầu t vào nhà xởng máy móc
thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn.
Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải
có sự tham gia cđa ba qc gia: níc xt khÈu, níc nhËp
khÈu vµ nớc tái xuất khẩu. Hàng hoá là đối tợng xuất khẩu
có thể đi thẳng từ nớc xuất khẩu tới nớc nhập khẩu hoặc từ
nớc xuất khẩu sang nớc tái xuất khẩu và sau đó mới tới nớc
nhập khẩu. Sỡ dĩ có hoạt động tái xuất khẩu là do sự thuận
lợi và khó khăn trong quan hệ thơng mại giữa các nớc xuất
khẩu và nớc nhập khẩu, chẳng hạn nh bị cấm vận, trừng
phạt kinh tế...
Tóm lại, các hình thức xuất khẩu có nhiều và rất đa
dạng. Trong thực tế hoạt ®éng xt khÈu, ®èi víi mét
doanh nghiƯp cã thĨ thùc hiện cùng một lúc một hay một
vài hình thức xuất khẩu khác nhau tuỳ thuộc vào điều
kiện và khả năng thùc tÕ cđa tõng doanh nghiƯp cơ thĨ.
III.Néi dung cđa hoạt động kinh doanh xuất khẩu.

18



Chuyên đề thực tập

Xuất khẩu là hoạt động hết sức phức tạp và chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố khác nhau. Hoạt động xuất khẩu
phải trải qua nhiều khâu ràng buộc lẫn nhau và đòi hỏi
nhà kinh doanh phải hết sức thận trọng, linh hoạt để nắm
bắt đợc thời cơ, giảm rủi ro và thu về lợi nhuận cao nhất.
Tuỳ theo các loại hình xuất khẩu khác nhau mà số bớc thực
hiện cũng nh cách thức tiến hành có những nét đặc trng
riêng. Song trong kinh doanh xuất khẩu hàng hoá trực tiếp
thì nội dung cơ bản của xuất khẩu có thể đợc thực hiện
bởi các vấn đề sau đây:
1.Nghiên cứu thị trờng.
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là một việc làm cần thiết
đầu tiên đối với bất cứ một Công ty nào muốn tham gia vào
thị trờng thế giới. Việc nghiên cứu thị trờng tốt sẽ tạo khả
năng cho các nhà kinh doanh nhận ra đợc quy luật vận
động của từng loại hàng hoá cụ thể thông qua sự biến đổi
nhu cầu, hàng cung ứng, giá cả trên thị trờng, qua đó giúp
nhà kinh doanh giải quyết đợc các vấn đề của thực tiễn
kinh doanh, nh yêu cầu của thị trờng, khả năng tiêu thụ,
khả năng cạnh tranh hàng hoá.
Quá trình nghiên cứu thị trờng là quá trình thu thập
thông tin, số liệu về thị trờng, so sánh phân tích những
số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp
cho nhà quản lý đa ra kết luận đúng đắn để lập kế
hoạch Marketing.
Nội dung chính của nghiên cứu thị trờng là xem xét khả
năng xâm nhập và mở rộng thị trờng. Nghiên cứu thị trờng đợc thực hiện theo hai bớc là nghiên cứu khái quát và


19


Chuyên đề thực tập

nghiên cứu chi tiết thị trờng. Nghiên cứu khái quát thị trờng
cung cấp những thông tin về quy mô, cơ cấu, sự vận động
của thị trờng, các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng nh môi
trờng cạnh tranh, môi trờng chính trị pháp luật, khoa học
công nghệ, môi trờng văn hoá xà hội, môi trờng địa lý sinh
thái.. Nghiên cứu chi tiết thị trờng cho biết những thông tin
về tập quán mua hàng, những thói quen và những ảnh hởng đến hành vi mua hàng của ngời tiêu dùng.
Nghiên cứu thị trờng thờng đợc tiến hành theo hai phơng
pháp chính. Phơng pháp nghiên cứu tại bàn và phơng pháp
nghiên cứu tại hiện trờng. Thông thờng nghiên cứu thị trờng
bao gồm các công việc sau đây:
Một là, nghiên cứu thị trờng bao gồm:
- Phân tích tình hình cung: trớc hết cần biết rõ tình
hình cung toàn bộ khối lợng hàng hoá bán ra trên thị trờng đối với một sản phẩm tơng tự cần xem xét giá cả
trung bình, sự phân bố hàng hoá và tình hình bán
hàng, sản phẩm của hÃng đang ở giai đoạn nào trên thị
trờng, xem xét tính cạnh tranh của mặt hàng đó.
- Phân tích tình hình cầu: từ những thông tin về hàng
hoá đang bán cần xác định xem những sản phẩm nào
có thể thơng mại hoá đợc. Cần xác định:
+Ngời tiêu dùng là ai, tuổi, giới tính, nghề nghiệp...
+Nhịp điệu mua hàng.
+Lý do mua hàng của khách hàng là gì?
+Ai có khả năng trở thành ngời tiêu dùng?
+Sản phẩm của ta liệu có kéo dài đợc chu kỳ sống hay

không?

20



×