Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và đặc biệt khi Việt Nam là thành viên
của tổ chức thương mại kinh tế thế giới (WTO), hoạt động Ngân hàng ngày càng đóng
vai trò quan trọng, không thể thiếu và được xem là huyết mạch của nền kinh tế. Hệ thống
Ngân hàng Việt Nam đang trưởng thành và ngày càng vững mạnh về số lượng và chất
lượng các sản phẩm dịch vụ ngày càng được hoàn thiện hơn. Trong nền kinh tế phát triển,
nghiệp vụ tín dụng là một nghiệp vụ quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ tài
sản có của Ngân hàng. Đây là nguồn vốn hình thành từ huy động trong khách hàng. Hơn
nữa nghiệp vụ tín dụng mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân Hàng giúp Ngân Hàng có
thể mở rộng quy mô hoạt động. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng
vốn nói chung, của nghiệp vụ tín dụng nói riêng trong điều kiện hiện nay là việc làm cần
thiết nhằm đảm bảo cho sự sống còn và phát triển của mỗi Ngân hàng.
Hiện nay nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng tăng cùng với sự gia tăng nguồn
vốn huy động được của các Ngân hàng thì nguồn cho vay đối với nhóm khách hàng cá
nhân sẽ phân bổ cho nghành nghề nào, đối tượng khách hàng chủ yếu nào mà Ngân hàng
Nhà nước thực hiện cho vay. Vì thế để hiểu rõ hơn về vấn đề này tại Ngân hàng Đầu Tư
Và Phát Triển Việt Nam chi nhánh Quảng Ngãi em đã tìm hiểu và viết báo cáo thực tập
tốt nghiệp: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng cá nhân tại Chi nhánh Ngân
Hàng Đầu Tư Và Phát Triển Quảng Ngãi (BIDV)” với hi vọng sẽ mang lại cái nhìn cụ
thể hơn về hoạt động tín dụng ngắn hạn và đưa ra một số giải pháp góp phần nâng cao
hiệu quả tín dụng tại chi nhánh.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Phân tích đúng thực trạng tín dụng cá nhân của chi nhánh.
- Đánh giá đúng ưu, nhược điểm của hoạt động tín dụng cá nhân tại chi nhánh.
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
- Đưa ra những giải pháp và kiến nghị để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng cá nhân tại chi nhánh.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Để nắm bắt được các thông tin và dữ liệu một cách chính xác và đẩy đủ đáp ứng
nhu cầu phân tích mục tiêu trên vận dụng những kiến thức đã học ở trường cùng với việc
sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp thống kê: thu thập và xử lý thông tin qua 2 nguồn:
+ Dùng dữ liệu và tài liệu của Ngân hàng và Đầu Tư chi nhánh Quảng Ngãi.
+ Thu thập thông tin từ sách báo, các phương tiện truyền thông, thông tin thương
mại, các tổ chức hiệp hội liên quan.
- Phương pháp thăm dò: khảo sát thực tế, tìm hiểu các nghiệp vụ cụ thể tại chi
nhánh.
- Phương pháp quy nạp kết hợp với phương pháp phân tích, so sánh số liệu.
4. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài đi sâu vào nghiên cứu tình hình cho vay đối với nhóm khách hàng cá nhân
từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục.
5. Kết cấu đề tài:
Gồm 3 phần lớn:
- Chương 1: Cơ Sở lý luận về hoạt động tín dụng tại các Ngân Hàng Thương Mại.
- Chương 2: Thực trạng về Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Chi Nhánh Quảng
Ngãi (BIDV – Quảng Ngãi).
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến Nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
tín dụng Tại Ngân hàng Đầu Tư Và Phát Triển Chi Nhánh Quảng Ngãi.
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.
1.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Sự ra đời của hoạt động Ngân hàng đánh dấu một bước ngoặt trong lịch sử phát
triển và tiến bộ của con người. Vai trò to lớn của Ngân hàng đối với sự phát triển nền
kinh tế xã hội được xuất phát từ các mặt hoạt động của Ngân hàng. Một trong những hoạt
động đó là hoạt động tín dụng.
Tín dụng được định nghĩa như là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên cho
vay chu cấp tiền, hàng hóa hoặc chứng khoán dựa vào lời hứa thanh toán lại cả gốc và lãi
trong tương lai của bên đi vay. Thông thường trong giao dịch này bên đi vay phải thanh
toán lợi tức cho bên cho vay.
Đối với một Ngân hàng thương mại, tín dụng ngân hàng có ý nghĩa là sự cho vay
hay ứng trước tiền do ngân hàng thực hiện. Bản thân ngân hàng là người cho vay, còn
người đi vay là các khách hàng của Ngân hàng. Giá mà Ngân hàng áp dụng cho khách
hàng đi vay chính là lợi tức và lãi suất hoặc tiền hoa hồng mà họ phải trả trong suốt thời
gian tồn tại của khoản ứng trước.
Tín dụng hoàn toàn khác so với các nghiệp vụ tài trợ dạng cấp vốn của Nhà nước
cho doanh nghiệp. Hoạt động tín dụng rất đa đạng vì đây là một loại kinh doanh tiền tê
phức tạp. Tính phức tạp của nó chính là đối tượng kinh doanh, chính là tiền tệ, trong hoàn
cảnh này tiền tệ đã bị tách rời giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng khi cho vay.
Trong khái niệm tín dụng (TD) hoặc tín dụng Ngân hàng (TDNH) đều thấy sự tồn
tại của yếu tố thời gian xen lẫn vào và cũng vì sự tồn tại này mà có thể xảy ra sự bất trắc,
rủi ro xảy ra. Vì vậy cần có sự tín nhiệm hay những nguyên tắc nhất định khi cho vay.
Tín dụng ngân hàng được thực hiện theo 3 nguyên tắc:
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi. Đây là nguyên tắc quan trọng
hàng đầu vì nếu các khoản vay không được hoàn trả đúng hạn sẽ ảnh hưởng đến khả năng
hoàn trả của ngân hàng đối với các khách hàng đã gửi tiền.
Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích. Tín dụng đáp ứng mục đích cụ thể
trong quá trình sản xuất kinh doanh hay mục đích tiêu dùng của khách hàng từ đó nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh nên khả năng trả nợ cho ngân hàng sẽ cao hơn.
Vốn vay phải đảm bảo. Trong nền kinh tế thị trường phức tạp bảo đảm tín dụng giúp các
nhà quản trị tín dụng phòng ngừa rủi ro. Bảo đảm tín dụng là phương tiện cho ngân hàng
có nguồn thu hồi nếu khách hàng không có khả năng trả nợ. Tuy nhiên, đảm bảo tín dụng
không phải là tiêu chuẩn quan trọng nhất bởi trong quan hệ tín dụng có một sự tin tưởng
nhất định nào đó.
1.1.2 Bản chất, chức năng và vai trò của tín dụng ngân hàng:
1.1.2.1 Bản chất của tín dụng ngân hàng:
Thật vậy, ta thấy rằng “Tín Dụng” có nguồn gốc từ tiếng Latinh là Creditium có
nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm, dựa trên sự tin tưởng, tín nhiệm đó sẽ thực hiện các quan
hệ vay mượn một lượng giá trị biểu hiện dưới hình thái tiền tệ hoặc vật chất trong một
thời gian nhất định, ngay cả những giá trị vô hình như tiếng tăm, uy tín để đảm bảo, bảo
lãnh cho sự vận động của một lương giá trị nào đó. Vì vậy, nếu ta nghiên cứu tín dụng từ
phía các quan hệ kinh tế ở tầm vi mô thì tín dụng là sự vay mượn giữa hai chủ thể kinh tế,
giữa người đi vay và người cho vay trên cơ sở thỏa thuận về thời hạn nợ, mức lãi cụ thể.
Còn nếu chúng ta nhìn trên góc độ kinh tế vĩ mô, tín dụng là sự vận động vốn từ nơi thừa
đến nơi thiếu tín dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ có hoàn trả gốc và lãi, giữa
người có vốn và người thiếu vốn.
1.1.2.2 Chức năng của tín dụng Ngân hàng:
TDNH chiếm một vị trí rất quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội đất nước
và được thể hiện qua chức năng của TDNH, TDNH có 2 chức năng cơ bản sau đây:
a. Chức năng tập trung và phân phối vốn theo nguyên tắc hoàn trả
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
Sự tồn tại khách quan của phạm trù tín dụng là một tiền đề quan trọng cho sự vận
động liên tục của vốn trong nền kinh tế quốc dân, những nguồn vốn tạm thời chưa sử
dụng phát sinh trong nền kinh tế sẽ được ngân hàng huy động và tập trung. Trên cở sở
nguồn vốn đó, ngân hàng tiến hành phân phối lại bằng hình thức cho vay theo nhu cầu
của nền kinh tế. Giữa tập trung và phân phối luôn có mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau.
Thực hiện tốt tập trung vốn tạo cơ sở để tiến hành cho vay đồng thời chỉ khi việc phân
phối vốn có hiệu quả sẽ thúc đẩy nhu cầu tập trung vốn. Sự phân phối của tín dụng tuân
theo một vòng tuần hoàn từ khi cho vay đến vốn tín dụng được sử dụng theo nhu cầu và
sau khi hoàn thành việc tham gia vào quá trình phục vụ nhu cầu, trở lại hình thái tiền tệ
thì nó được hoàn trả người cho vay. Đây là bản chất vận động của tín dụng.
b. Chức năng phản ánh và kiểm soát các hoạt động của nền kinh tế
Khả năng kiểm soát các hoạt động kinh tế của TDNH rộng lớn hơn so với các hình
thức TD khác. Bên cạnh quan hệ tín dụng đối với các doanh nghiệp và cá nhân, ngân
hàng còn có quan hệ về tiền tệ, thanh toán với họ. Các mối quan hệ này bổ sung cho
nhau, tạo điều kiện cho ngân hàng kiểm soát các doanh nghiệp dễ dàng hơn. Không
những thế, tín dụng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén đối với mọi biến đổi của
nền kinh tế. Mặt khác, thông qua hoạt động cấp vốn có thể đánh giá được khả năng phát
triển của các ngành, các lĩnh vực, sự hợp lý của cơ cấu nền kinh tế qua đó có sự điều
chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp. Do đó tín dụng được coi là công cụ quan trọng để nhà
nước kiểm soát và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế.
1.1.2.3 Vai trò của tín dụng Ngân hàng:
a. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự tồn tại và phát triển của bản thân
ngân hàng
Hoạt động tín dụng là một trong ba hoạt động tiền đề cho sự ra đời của NHTM, đây
là hoạt động quyết định sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Bởi vì, khoản mục tín
dụng chiếm khoảng 70% tổng tài sản và các khoản mục tín dụng này mang lại thu nhập
lớn nhất cho ngân hàng. Vì vậy, việc duy trì và mở rộng tín dụng mang một ý nghĩa sống
còn với các NHTM. Khi các Ngân hàng không thực hiện được duy trì và mở rộng thì vốn
Ngân hàng huy động được sẽ bị ứa đọng, trong khi không có thu nhập từ lãi cho vay
khiến ngân hàng bị thua lỗ và có khả năng rơi vào tình trạng phá sản. Hơn nữa, việc nâng
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
cao chất lượng và mở rộng hoạt động tín dụng sẽ tạo điều kiện để Ngân hàng phát triển
thêm các hoạt động khác như mở tài khoản tại Ngân hàng, dịch vụ tư vấn, dịch vụ thanh
toán, chuyển tiền…kết quả là Ngân hàng vừa tăng được nguồn vốn, vừa phát triển được
các hoạt động dịch vụ tăng thu nhập và phân tán rủi ro.
b. Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của nền kinh tế
Tín dụng Ngân hàng có vai trò đặc biệt trong việc tổ chức điều hòa lưu thông tiền
tệ, phục vụ quá trình phát triển kinh tế xã hội đất nước, là một công cụ quan trọng để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
Như chúng ta đều biết rằng trong xã hội luôn có một số người thừa vốn cần đầu tư
và một số người thiếu vốn muốn vay. Song những người này rất khó có thể gặp trực tiếp
nhau để cho nhau vay. Và nếu có gặp được nhau thì chi phí bỏ ra rất cao và không đáp
ứng kịp thời. Vì vậy, TDNH là cầu nối giữa người có vốn và người cần vốn để giải quyết
nhu cầu thoải đáng trong mối quan hệ này. Điều này có nghĩa là TDNH thu hút tập trung
mọi nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, dân cư để đầu tư cho quá
trình mở rộng sản xuất, tăng trưởng kinh tế, đáp ứng đầy đủ nhu cầu về vốn, thúc đẩy lưu
thông hàng hóa, tăng tốc độ chu chuyển vốn cho xã hội, góp phần thúc đẩy tái sản xuất
mở rộng, tạo điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế phát triển bền vững.
Thông qua TDNH, có thể kiểm soát được lượng tiền cung ứng trong lưu thông,
thực hiện yêu cầu của quy luật lưu thông tiền tệ. Mặt khác, TDNH còn thúc đẩy các
doanh nghiệp tăng cường chế độ hạch toán kinh doanh, giúp các doanh nghiệp khai thác
có hiệu quả tiềm năng kinh tế với nước ngoài. Đồng thời TDNH còn tạo điều kiện mở
rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài, là cầu nối cho việc giao lưu kinh tế và là phương
tiện thắt chắt mối quan hệ kinh tế với các nước trên thế giới.
1.1.3 Phân loại tín dụng Ngân Hàng:
Có thể phân loại TD theo một số tiêu chí sau:
Căn cứ vào thời hạn tín dụng: gồm tín dụng ngắn hạn (dưới 12 tháng), tín dụng trung hạn
(1-5 năm), tín dụng dài hạn (trên 5 năm).
Căn cứ vào đối tượng tín dụng: gồm tín dụng vốn lưu động tín dụng vốn cố định.
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
Căn cứ vào loại tiền:gồm tín dụng bằng đồng nội tệ, ngoại tệ hoặc bằng vàng.
Căn cứ theo khách hàng: gồm tín dụng doanh nghiệp, tín dụng cá nhân.
Căn cứ vào hình thức của tín dụng gồm tín dụng thuê mua, tín dụng bảo lãnh, chiết
khấu thương phiếu, tín dụng ứng trước.
1.2 GIỚI THIỆU VỀ TÍN DỤNG CÁ NHÂN:
1.2.1 Khái niệm tín dụng cá nhân:
Tín dụng cá nhân là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Ngân hàng giao cho đối
tượng khách hàng cá nhân một khoảng tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất
định theo thỏa thuận, với nguyên tắc hoàn trả cả gốc lẫn lãi.
1.2.2 Đặc điểm về tín dụng cá nhân:
Cho vay cá nhân phục vụ mục đích Chủ yếu:
- Phục vụ đời sống
- Bổ sung vốn Cho hoạt động buôn bán, kinh doanh sản xuất hộ cá thể.
1.2.3 Phân loại tín dụng cá nhân:
1.2.3.1 Tín dụng trực tiếp:
- Tín dụng trả theo định kỳ: là phương thức trong đó khách hàng vay và trả trước
cho Ngân hàng với mức trả trước và thời hạn trả mỗi lần được quy định khi cho vay. Nếu
được cấp tiền vay, toàn bộ số tiền vay được ghi nợ tài khoản cho vay và ghi co tài khoản
tiền gửi cá nhân hoặc giao tiền mặt cho khách hàng.
- Thấu chi: là một nghiệp vụ cho phép một cá nhân rút tiền từ tài khoản vãng lai
của họ vượt số dư có, tới một hạn mức đã thỏa thuận.
- Thẻ tín dụng: là nghiệp vụ tín dụng, trong đó ngân hàng phát hành thẻ cho những
người có tài khoản ở Ngân hàng đủ điều kiện cấp thẻ và ấn định mức giới hạn tín dụng
tối đa mà người có thẻ được phép sử dụng.
Tín dụng trả theo định kỳ và thấu chi không cần ký hợp đồng vay mượn mà chỉ
cần thông qua một thỏa thuận nghiệp vụ với các nội dung chính: hạn mức, lãi suất; yêu
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
cầu đảm bảo phí các loại, bảo hiểm (nếu cần); thời điểm tái xét thời hạn có hiệu lực của
hạn mức; kỳ hạn trả nợ (nếu có).
1.2.3.2 Tín dụng gián tiếp:
Là các hoạt động tín dụng tiêu dùng qua việc Ngân Hàng mua bán các phiếu bán
hàng từ những người bán lẻ hàng hóa và do vậy nó chính là hình thức tài trợ bán hàng trả
góp của các Ngân Hàng.
Tín dụng trả góp của Ngân hàng được thực hiện bằng 1 trong 2 cách sau:
Cách 1:Ngân hàng, người bán hàng, người mua hàng phải thỏa thuận được với
nhau số tiền vay, mức vay và thời hạn trả dần, sau đó Ngân Hàng cho người mua hàng
vay cho phần mua trả đủ cho người mua hàng để giao cho người bán hàng và giữ lại
quyền sở hữu tài sản cho đến khi người mua trả góp đủ.
Cách 2: Được thực hiện với thời hạn và mức trả dần tương tự như trên nhưng khác
ở một số điểm: người bán giao tài sản và giao sở hữu, người bán và người mua thực hiện
hành vi mua bán chịu tài sản nên xuất hiện kỳ phiếu; Ngân hàng chiết khấu kỳ phiếu của
người bán.
1.3 HIỆU QUẢ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TRONG NỀN KINH TẾ:
1.3.1 Quan niệm về hiệu quả tín dụng:
Đối với Khách hàng: Tín dụng ngân hàng đưa ra phải phù hợp với yêu cầu của
khách hàng về lãi suất, kỳ hạn, phương thức thanh toán, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy
nhiên vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng Ngân hàng.
Đối với Ngân Hàng: Ngân Hàng đưa ra các hình thức cho vay phù hợp với phạm
vi, mức độ, giới hạn của bản thân Ngân Hàng để luôn đảm bảo tính cạnh tranh, an toàn,
sinh lời theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ và có lợi nhuận.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tín dụng:
Hiện nay, tín dụng vẫn chiếm khoảng 60-70% trong tổng số tài sản của các ngân
hàng thương mại. Vì thế sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng phụ thuộc rất nhiều
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
vào tín dụng và chất lượng tín dụng. Việc đánh giá chất lượng tín dụng ở các ngân hàng
hiện nay thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau:
Chỉ tiêu định lượng giúp Ngân hàng có cách đánh giá cụ thể hơn về mặt chất lượng
tín dụng, giúp các Ngân hàng có biện pháp xử lý kíp thời những khoản vay kém chất
lượng. Các chỉ tiêu cụ thể mà các ngân hàng thường dùng là:
• Doanh số cho vay
Phản ảnh lượng vốn mà NH giải ngân cho khách hàng. Doanh số cho vay thể hiện
qui mô tuyệt đối tín của tín dụng. Qui mô và tốc độ tăng của doanh số cho vay lớn cho
thấy khả năng mở rộng đầu tư tín dụng cao.
Tỷ trọng cho vay =
Doanh số cho vay
Tổng doanh số cho vay
x 100%
Doanh số thu nợ
Là toàn bộ các món nợ mà ngân hàng đã thu về từ các khoản cho vay của ngân
hàng kể cả năm nay và những năm trước đó. Doanh số dư nợ cao, đạt đúng theo kỳ hạn
vay nợ của khách hàng chứng tỏ NH hoạt động tốt trong lĩnh vực cấp tín dụng và thu hồi
nợ.
Tỷ lệ thu nợ =
Doanh số thu nợ
Tổng doanh số thu nợ
x 100%
Phản ánh tình hình thu nợ, Ngân hàng còn sử dụng chỉ tiêu tương đối phản ánh tỷ
trọng thu hồi được trong tổng số cho vay của Ngân hàng trong thời kỳ. Chỉ tiêu này được
tính bằng công thức:
Doanh số thu nợ
Doanh số cho vay
x 100%
Dư nợ quá hạn
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
Dư nợ quá hạn là chỉ tiêu tuyết đối phản ánh tổng thể số tiền ngân hàng chưa thu
hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản vay được cho vay đến hạn thanh
toán thời điểm đang xem xét.
Bên cạnh chỉ tiêu tuyệt đối Ngân hàng cũng thường xuyên sử dụng các chỉ tiêu như:
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
x 100%
Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả tín dụng hộ sản xuất và chất lượng
tín dụng đầu tư cho vay đối với hộ sản xuất. Dư nợ quá hạn càng nhỏ, tỷ lệ nợ quá hạn
thấp thì chất lượng tín dụng càng cao.
Hoạt động Ngân hàng nói chung và tín dụng ngân hàng nói riêng đều chứa đựng
nhiều rủi ro tác động đến lợi nhuận và sự an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng. Do đó
việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đúng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quá hạn thấp là vấn
đề quan trọng trong quản ký Ngân hàng tác động trực tiếp đến sự tồn tại của các ngân
hàng.
Để đánh giá khả năng không thu hồi được nợ người ta sử dụng chỉ tiêu tỷ lệ nợ khó
đòi:
Tỷ lệ nợ khó đòi =
Tổng nợ khó đòi
Tổng nợ quá hạn
x 100%
Đây là chỉ tiêu tương đối, tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu của vay có vấn đề và
nguy cơ mất vốn rất là cao.
Vòng quay vốn.
Vòng quay vốn=
Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân
Trong đó:
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
Dư nợ bình quân =
Dư nợ đầu năm + Dư nợ cuối năm
2
Vòng quay càng lớn với số dư nợ luôn tăng, chứng tỏ đồng vốn của Ngân hàng bỏ
ra đã sử dụng một cách hiệu quả, tiết kiệm chi phí, tạo ra lợi nhuận lớn cho Ngân hàng.
Lợi nhuận của Ngân hàng:
Là một chỉ tiêu quan trọng để xem xét chất lượng tín dụng hộ sản xuất. Chỉ tiêu này
phản ánh tần suất sử dụng vốn được xác định bằng công thức:
Lợi nhuận = Tổng thu – Tổng Chi – Thuế
Thông qua chỉ tiêu lợi nhuận ta có thể đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của
Ngân hàng cũng như hiệu quả của đồng vốn đó mang lại.
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI
(BIDV – CHI NHÁNH TỈNH QUẢNG NGÃI )
2.1 TỔNG QUAN VỀ BIDV CHI NHÁNH QUẢNG NGÃI:
2.1.1 Quá trình hình thành:
Sau khi đất nước thống nhất năm 1975, Ngân hàng kiến thiết tỉnh Nghĩa Bình được
thành lập. Từ khi tỉnh Quảng Ngãi được tách ra từ tỉnh Nghĩa Bình, Chi nhánh Ngân
hàng đầu tư và Phát triển Quảng Ngãi được chính thức thành lập vào ngày 01/11/1989 có
trụ sở tại đường Phan Bội Châu nay là Đại lộ Hùng Vương. Đến ngày 01/11/1995 thực
hiện chủ trương của Chính phủ và của ngành, Chi nhánh đã bàn giao công tác cấp phát và
cán bộ sang Cục đầu tư tỉnh Quảng Ngãi.
Là một thành viên của BIDV Việt Nam, sau những năm chuyển đổi nhiệm vụ sang
kinh doanh thương mại, Chi nhánh BIDV Quảng Ngãi không những tự khẳng định sự tồn
tại vững chắc của mình trong hệ thống các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Quảng Ngãi mà còn liên tục phát triển, góp phần tăng trưởng chung cho toàn ngành. Các
chỉ tiêu chính như huy động vốn, dư nợ cho vay qua các năm đều tăng nhanh năm sau
cao hơn năm trước, các hoạt động dịch vụ cũng không ngừng phát triển.
Địa chỉ : 56- Hùng vương, Thành phố Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng ngãi.
Điện thoại : 055-822683 - 055-828096 FAX: 055-820776
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn:
Là một thành viên của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, sau 11 năm
chuyển đổi nhiệm vụ sang kinh doanh của thương mại, Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và
phát triển Quảng Ngãi không những tự khẳng định sự tồn tại vững chắc của mình trong
hệ thống các chi nhánh Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam mà còn liên tục phát
triển, góp phần tăng trưởng chung cho toàn ngành.
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
Kể từ ngày 01/01/1995 từ khi chuyển bộ phận cấp phát qua Cục đầu tư thì chức
năng cấp phát và quản lý vốn từ ngân sách không còn nữa mà chỉ thực hiện chức năng
chủ yếu của Ngân hàng thương mại với nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu sau:
- Tổ chức thực hiện việc tiếp nhận tiền gửi VND và ngoại tệ, cho vay trung và dài
hạn để đầu tư các dự án, chương trình phát triển của tỉnh, cho vay hỗ trợ vốn đầu tư các
chương trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong khuôn khổ và điều lệ của Ngân hàng đầu tư và
phát triển theo chính sách và phát triển của Nhà nước.
- Cho vay ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng thông qua
người đại diện theo mô hình một cửa, tại chỗ.
- Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu.
- Bảo lãnh các loại.
- Thanh toán chuyển tiền trong và ngoài hệ thống NH ĐT&PT, thanh toán quốc tế,
thanh toán thẻ ATM.
- Mua bán ngoại tệ, dịch vụ chi trả kiều hối.
- Tổ chức, kiểm soát, hạch toán theo chế độ tài chính- kế toán hiện hành.
- Chấp hành chế độ kho quỹ, đảm bảo an toàn tiền mặt, chứng từ có giá trị và các
ấn chỉ quan trọng.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban Chi Nhánh
Ngân Hàng BIDV Quảng Ngãi:
Chi nhánh Ngân hàng đầu tư và Phát triển Quảng Ngãi gồm ba phòng giao dịch
( Phòng giao dịch số 1 địa chỉ tại 53 Lê Trung Đình, Phòng giao dịch số 2 tại địa chỉ 453
Quang Trung – TP Quảng Ngãi, Phòng giao dịch Dung Quất tại lô 06A Khu kinh tế
Dung Quất). Tổng số cán bộ công nhân viên chức tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Quảng Ngãi hiện là 105 người. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ngãi
được tổ chức theo mô hình trực tuyến và tham m
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 13
KHỐI QUẢN LÝ RỦI RO
KHỐI TRỰC THUỘC
BGĐ
KHỐI QUAN HỆ KHÁCH HÀNGKHỐI QUẢN LÝ NỘI BỘKHỐI TÁC NGHIỆP
P. QUAN HỆ KHÁCH HÀNG 1
P. QUAN HỆ KHÁCH HÀNG 2
P.KHTH
-TỔ ĐIỆN TOÁN
P. TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
-P.TCHC
-TỔ BẢO VỆ
P. QUẢN TRỊ TÍN DỤNG
P. QUẢN LÝ VÀ DỊCH VỤ KHO QUỸ
-PGDKH DN
-TỔ THANH TOÁN QUỐC TẾ
P. GIAO DỊCH DUNG QUẤT
P. GIAO DỊCH SỐ 1
P. GIAO DỊCH SỐ 2
P. QUẢN LÝ RỦI RO
ĐẠI DIỆN LÃNH ĐẠO CHẤT LƯỢNG
- CÁC HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
- CÁC BAN CHUYÊN ĐỀ
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
* Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng đầu tư và phát triển Quảng Ngãi:
: Quan hệ chức năng
: Quan hệ trực tuyến
Vai trò và chức năng các phòng ban.
Ban giám đốc:
Bao gồm 01 giám đốc và 03 phó giám đốc. Giám đốc điều hành trực tiếp mọi hoạt
động của Ngân hàng, các phó giám đốc giúp giám đốc chỉ đạo một số hoạt động, chịu
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 14
PGD KH
CN
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
trách nhiệm trước giám đốc về những quyết định của mình, đồng thời thay giám đốc điều
hành công việc khi giám đốc đi vắng.
Phòng quan hệ khách hàng 1:
Thực hiện chức năng cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp. Nghiên cứu, xây
dựng và triển khai thực hiện các chính sách, giải pháp liên quan đến công tác tín dụng tại
Chi nhánh.
Phòng quan hệ khách hàng 2:
A. Công tác tiếp thị và phát triển khách hàng:
1. Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển khách hàng cá nhân:
a. Nghiên cứu, đề xuất chính sách phát triển khách hàng; Triển khai các sản phẩm
hiện có (tín dụng, tiền gửi, bảo hiểm, dịch vụ ) phù hợp với điều kiện cụ thể của chi
nhánh và hướng dẫn của BIDV.
b. Thu thập thông tin, khai thác hệ thống thông tin về thị trường bán lẻ (dân cư,
khách hàng, đối tác, đối thủ cạnh tranh, sản phẩm dịch vụ bản lẻ của ngân hàng bạn trên
địa bàn ) để xây dựng chính sách, kế hoạch và biện pháp phát triển khách hàng, phát
triển sản phẩm ngân hàng bán lẻ thích hợp theo định hướng của BIDV và phù hợp với
điều kiện thực tế của chi nhánh.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể cho từng
nhóm sản phẩm:
a. Tìm kiếm khách hàng; tìm hiểu nhu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng; đo
lường mức độ hài lòng của khách hàng đối với các sản phẩm và tiện ích ngân hàng. Đề
xuất sản phẩm mới, bổ sung tính năng của những sản phẩm đã có đến Ban Phát triển sản
phẩm bán lẻ và Marketing nhằm nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, đáp ứng sự hài
lòng của khách hàng.
b. Xây dựng các báo cáo đánh giá hiệu quả triển khai từng sản phẩm tại Chi nhánh.
3. Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng
dành cho khách hàng cá nhân của BIDV. Phối hợp với các đơn vị liên quan/đề nghị
BIDV hỗ trợ tổ chức quảng bá, giới thiệu với khách hàng về những sản phẩm dịch vụ của
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
BIDV dành cho khách hàng cá nhân, những tiện ích và những lợi ích mà khách hàng
được hưởng.
B. Công tác bán sản phẩm và dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
1. Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân:
a. Xác định các chỉ tiêu liên quan đến khách hàng cá nhân (danh mục sản phẩm
triển khai tại chi nhánh, thị phần, doanh thu ); phối hợp với Phòng Tổng hợp nguồn vốn
để xây dựng kế hoạch phát triển khách hàng/sản phẩm từng tháng/quý/năm).
b. Xây dựng kế hoạch, biện pháp hỗ trợ bán sản phẩm.
2. Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV. Phổ
biến, hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về quy trình sử dụng sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng với tính chuyên nghiệp cao.
3. Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng.
4. Chịu trách nhiệm về việc bán sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối ưu
hoá doanh thu nhằm đạt mục tiêu lợi nhuận, phù hợp với chính sách và mức độ chấp nhận
rủi ro của ngân hàng.
C. Công tác tín dụng:
1. Tiếp xúc với khách hàng, tìm hiểu nhu cầu, tiếp nhận hồ sơ vay vốn.
2. Thu thập thông tin, phân tích khách hàng, khoản vay, lập báo cáo thẩm định.
3. Đối chiếu với các điều kiện tín dụng và các quy định về quản lý tín dụng, quản lý
rủi ro (giới hạn, hạn mức, mức độ chấp nhận rủi ro ).
4. Lập báo cáo đề xuất trình cấp có thẩm quyền quyết định cấp tín dụng, chiết khấu,
cho vay cầm cố giấy tờ có giá theo quy định và quy trình nghiệp vụ của BIDV.
5. Thông báo cho khách hàng về quyết định cấp tín dụng. Hướng dẫn hoàn thiện hồ
sơ vay vốn và các điều kiện tín dụng yêu cầu; đảm bảo hồ sơ, tài liệu được hoàn thiện
theo đúng quy định trước khi trình ký.
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
6. Soạn thảo hợp đồng tín dụng và các hợp đồng có liên quan đến khoản vay để
trình lãnh đạo ký.
7. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ giải ngân, đề xuất giải ngân trình lãnh đạo. Bàn giao
toàn bộ hồ sơ tín dụng gốc và các tài tiệu liên quan đến khoản vay sang Phòng Quản trị
tín dụng quản lý.
8. Theo dõi tình hình hoạt động của khách hàng, kiểm tra, giám sát tình hình sử
dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay; Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi (kể cả các
khoản nợ đã chuyển ngoại bảng), phí đến khi tất toán hợp đồng. Xử lý khi khách hàng
không thực hiện đúng các điều khoản thoả thuận trong hợp đồng. Phát hiện kịp thời các
khoản vay có dấu hiệu rủi ro để đề xuất xử lý.
9. Thực hiện phân loại nợ, xếp hạng tín dụng, chấm điểm khách hàng.
10. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ đề nghị miễn/giảm lãi, đề xuất miễn/giảm lãi và
chuyển Phòng Quản lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định.
11. Chịu trách nhiệm đầy đủ về:
a. Tìm kiếm khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng bán lẻ, mức tăng trưởng và
hiệu quả của hoạt động tín dụng bán lẻ.
b. Tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin về khách hàng phục vụ
cho việc xét cấp tín dụng cho khách hàng.
c. Mọi khoản tín dụng được cấp đều tuân thủ đúng quy định, quy trình, quy định về
quản lý rủi ro và mức độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng, đúng pháp lý và điều kiện tín
dụng.
d. Tính an toàn và hiệu quả đối với các khoản vay được đề xuất quyết định cấp tín
dụng.
D. Các nhiệm vụ khác:
1. Quản lý thông tin, báo cáo:
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
a. Đầu mối quản lý hồ sơ, thông tin (thu thập, cập nhật, bổ sung, điều chỉnh, lưu trữ,
bảo mật ) về khách hàng, sản phẩm, thị phần, thị trường; Cung cấp thông tin cho các bên
liên quan theo quy định về thẩm quyền và phạm vi quản lý.
b. Thực hiện chế độ lập báo cáo phục vụ quản trị điều hành của Ban giám đốc và
của BIDV theo quy định.
2. Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị liên quan trong phạm vi quản lý nghiệp vụ (tín dụng,
phát triển sản phẩm, marketing. phát triển thương hiệu ).
3. Cập nhật thông tin diễn biến thị trường và sản phẩm trong phạm vi quản lý liên
quan đến nhiệm vụ của Phòng.
4. Tham gia ý kiến đối với các vấn đề chung của chi nhánh theo chức năng, nhiệm
vụ được giao (chính sách tín dụng, dịch vụ, quy chế, quy trình tín dụng, chính sách khách
hàng, Marketing ).
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu Giám đốc chi nhánh.
Phòng Kế hoạch tổng hợp:
Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh trong việc hoạch định kế hoạch, chiến lược
kinh doanh theo từng thời kỳ; theo yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh. Tạo nguồn vốn và
quản trị việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh. Nghiên cứu và triển khai thực
hiện các chính sách, giải pháp liên quan đến công tác nguồn vốn và quản lý kinh doanh;
nghiên cứu và triển khai thực hiện các sản phẩm, tiện ích ngân hàng.
Tổ điện toán:
Tham mưu, đề xuất với Giám đốc về kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin về
những vấn đề liên quan đến công nghệ thông tin tại chi nhánh.
Phòng tài chính kế toán:
Tổ chức thực hiện công tác kế toán – tài chính, thực hiện nghiệp vụ thanh toán và
các dịch vụ tiện ích ngân hàng, đảm nhiệm công tác điện toán và quản lý mạng máy tính
tại Chi nhánh; quản lý quỹ nghiệp vụ và kho tiền theo quy định.
Phòng tổ chức hành chính:
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh về công tác cán bộ và quản lý cán bộ, cơ cấu
mô hình tổ chức, công tác thi đua, khen thưởng, kỷ luật và quản lý công tác hành chính
theo định hướng và mục tiêu phát triển của Chi nhánh. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ,
theo dõi thi đua - khen thưởng, kỷ luật, công tác hành chính, văn thư lưu trữ tại Chi
nhánh.
Tổ bảo vệ:
Nắm tình hình an ninh trật tự khu vực xung quanh trụ sở.
Phòng dịch vụ khách hàng:
Tồ chức thực hiện, xử lý các giao dịch đối với khách hàng vay, gửi; các dịch vụ
thanh toán trong nước và quốc tế , mua bán ngoại tệ và các dịch vụ tiện ích Ngân hàng
khác. Tham mưu cho Giám đốc về chính sách khách hàng , chính sách tiện ích Ngân
hàng khác….
Tổ thanh toán quốc tế:
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng.
Phối hợp các phòng liên quan để tiếp thị, tiếp cận phát triển khách hàng, giới thiệu và bán
các sản phẩm tài trợ thương mại, đề xuất, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ.
Phòng quản trị tín dụng:
Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản lý cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng
theo quy định, quy trình của chi nhánh.
Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ:
Đề xuất tham mưu, giúp việc giám đốc chi nhánh, xây dựng kế hoạch. Chủ động tổ
chức triển khai nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính tuân thủ đúng
đắn, chính xác. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, quản lý thông tin và làm các báo cáo thống kê
trong nhiệm vụ.
Phòng Giao dịch Dung Quất:
Huy động vốn, Cấp tín dụng theo thẩm quyền, thực hiện các dịch vụ tiện ích Ngân
hàng. Trong phạm vi được phân công, ủy quyền của Giám đốc Chi nhánh BIDV Quảng
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
Ngãi, Phòng Giao dịch Dung Quất thực hiện cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân. Thực
hiện nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền trong và ngoài nước và các dịch vụ tiện ích Ngân
hàng khác theo yêu cầu của Giám đốc Chi nhánh BIDV Quảng Ngãi.
Phòng Giao dịch Số 1:
Chức năng: Có chức năng huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các
thành phần kinh tế dưới các hình thức khác nhau như tiết kiệm, kỳ phiếu Đồng thời
thực hiện chức năng cho vay ngắn hạn đối với tư nhân cá thể, cho vay trung hạn đối với
CBCNVC.
Nhiệm vụ: Thực hiện việc mở tài khoản, huy động vốn, cho vay cầm cố chứng từ
có giá, chiết khấu giấy tờ có giá, dịch vụ thanh toán.
Phòng Giao dịch Số 2:
Chức năng: Có chức năng huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong dân cư và các
thành phần kinh tế dưới các hình thức khác nhau như tiết kiệm, kỳ phiếu
Nhiệm vụ: Thực hiện việc mở tài khoản, huy động vốn.Chưa có chức năng cho
vay, có thể sẽ được bổ sung chức năng này trong thời gian tới.
Phòng Quản lý rủi ro:
Tham mưu cho Giám đốc chi nhánh trong chế độ quản lý và trực tiếp thực hiện
công tác thẩm định tại Chi nhánh. Trực tiếp thực hiện các công tác quản lý tín dụng, quy
trình tín dụng, chính sách khách hàng , giới hạn tín dụng, giám sát các hoạt động tín
dụng, quản lý và xử lý nợ xấu tại Chi nhánh.
2.1.4 Các sản phẩm khách hàng cá nhân của BIDV Quảng Ngãi:
- Cho vay cầm cố cổ phiếu.
- Cho vay cầm cố sổ tiết kiệm, giấy tờ có giá do BIDV phát hành.
- Cho vay trả góp xây dựng, sửa nhà.
- Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh và làm dịch vụ.
- Cho vay sản xuất kinh doanh trả góp
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
- Cho vay mua nhà, nền nhà.
- Cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng.
- Cho vay mua xe ô tô cầm cố bằng chính xe mua.
- Cho vay du học.
- Cho vay phát triển kinh tế nông nghiệp.
- Cho vay thẻ tín dụng.
- Phát hành thư bảo lãnh trong nước.
- Cho vay thấu chi:
+ Thấu chi tín chấp.
+ Thấu chi có tài sản đảm bảo là bất động sản.
+Thấu chi có tài sản đảm bảo là sổ tiết kiệm, số dư tài khaonr tiền gửi có kỳ hạn.
- Cho vay tiêu dùng tín chấp:
+ Cho vay hỗ trợ tiêu dùng.
+ Cho vay cán bộ công nhân viên.
+ Cho vay thấu chi tài khoản.
- Thấu chi tài khoản cá nhân.
2.1.5 Tình hình nhân sự tại Ngân Hàng BIDV Quảng Ngãi:
Ngân hàng ĐT & PT Quảng ngãi luôn chú trọng khâu đào tạo cán bộ toàn diện về
chuyên môn, vi tính, kiến thức pháp luật .
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
Bảng 2.1: Tình hình nhân sự tại Ngân Hàng BIDV chi nhánh Quảng Ngãi.
Đvt: Người
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
1. Tổng số lao động 90 104 109 14 15.55% 5 4.81%
- Nam 39 44 46 5 12.82% 2 4.54%
- Nữ 51 60 63 9 17.64% 3 5%
2. Phân theo trình độ 90 104 109 14 15.55% 5 4.81%
- Đại học & trên đại
học
78 92 97 14 17.95% 5 5.43%
- Cao đẳng 9 9 9 0 0% 0 0%
- Trung cấp & Sơ cấp 3 3 3 0 0% 0 0%
3. Phân theo chuyên
môn
90 104 109 14 15.55% 5 4.81%
- Quản lý điều hành 20 22 25 2 10% 3 13.63%
- Kế toán 7 7 7 0 0% 0 0%
- Tín dụng 23 31 30 8 34.78% -1 -3.22%
- Ngân quỹ 7 7 7 0 0% 0 0%
- Thống kê – kế hoạch 3 3 3 0 0% 0 0%
- Giao dịch viên 25 28 30 3 12% 2 7.14%
- Bảo vệ 5 6 7 1 20% 1 16.67%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NH BIDV Quảng Ngãi)
Qua bảng số liệu về tình hình nhân sự BIDV Quảng Ngãi thấy được rằng nhân sự
của chi nhánh qua các năm đều tăng. Năm 2009 số nhân sự là 90 người, năm 2010 là 104
người tăng 14 người, tương ứng tăng 15.55% so với năm 2009. Năm 2011 là 109 người
tăng 5 người tương ứng tăng 4.81% so với năm 2010. Trong đó số nhân sự là nữ qua các
năm đều chiếm tỷ trọng cao so với nam cụ thể năm 2009 số nhân sự là nữ là 51 người
chiếm 56.67% tổng số nhân sự, năm 2010 số nhân sự nữ là 60 người chiếm 57.70% tổng
số nhân sự, năm 2011 số nhân sự nữ là 63 người chiếm 57.80% trong tổng sô nhân sự tại
chi nhánh.
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
Về trình độ: cho thấy trình độ ĐH & trên ĐH vẫn chiếm tỷ trọng khá lớn bộ phận
nhân sự so với trình độ cao đẳng và trung cấp của chi nhánh cụ thể: năm 2009 trình độ
đại học trở lên chiếm 86.66%, năm 2010 chiếm 88.46%, năm 2011 chiếm 90%. Qua kết
quả trên cho thấy nhân sự của chi nhánh đều là các cán bộ có trình độ hiểu biết và giỏi
nghiệp vụ ngân hàng.
2.1.6 Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV Quảng Ngãi:
2.1.6.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh BIDV Quảng Ngãi.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi Nhánh BIDV Quảng Ngãi
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm
Chênh lệch
2010/2009
Chênh lệch
2011/2010
2009 2010 2011 Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
1.Tổng Thu
nhập
26.7 29.9 39.1 3.2 11.98% 9.2 30.76%
2. Tổng chi
phí
8.22 9.76 12.8 1.54 18.73% 3.04 31.15%
3.Lợi nhuận
trước thuế
18.48 20.14 26.3 1.66 8.98% 6.16 30.58%
4. Thuế
4.62 5.035 6.575 0.415 8.98% 1.54 30.58%
5. Lợi nhuận
sau thuế
13.86 15.105 19.725 1.245 8.98% 4.62 30.58%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NH BIDV Quảng Ngãi)
Biểu đồ 2.1 Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh BIDV Quảng Ngãi
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
Qua bảng số liệu cho thấy doanh thu của chi nhánh không ngừng tăng qua các năm.
Cụ thể năm 2009 doanh thu đạt 26.7 tỷ đồng. Năm 2010 doanh thu đạt 29.9 tỷ đồng, tăng
3.2 tỷ đồng so với năm 2009, tương ứng tăng 11.98%. Đặc biệt, năm 2011 doanh thu của
chi nhánh tăng đột biến và đạt mức 39.1 tỷ đồng, tăng 9.2 tỷ đồng so với năm 2010,
tương ứng tăng 30.76% so với năm trước.
Tổng chi phí của chi nhánh đều gia tăng qua các năm. Năm 2009 chi phí là 8.22 tỷ
đồng. Năm 2010 là 9.76 tỷ đồng, tăng 1.54 tỷ đồng, tương ứng tăng 18.73%. Năm 2011
tổng chi phí chi nhánh là 12.8 tỷ đồng, tăng 3.04 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng
tăng 31.15% so với năm trước.
Qua tốc độ gia tăng của doanh thu và chi phí ta thấy, tốc độ gia tăng của lợi nhuận
cũng ngày càng cao. Cụ thể, năm 2009 lợi nhuận đạt 13.86 tỷ đồng. Năm 2010 lợi nhuận
đạt 15.105 tỷ đồng, tăng 1.245 tỷ đồng so với năm 2009, tương ứng tăng 8.98%. Năm
2011 lợi nhuận là 19.725 tỷ đồng, tăng 4.62 tỷ đồng, tương ứng tăng 30.58% so với năm
2010.
Qua 3 năm hoạt động ta thấy tình hình hoạt động của Ngân hàng có bước phát triển,
năm 2011 tuy chi phí tăng khá cao (31.15%) tuy nhiên doanh thu cũng tăng khá cao
(30.76%), do đó keo theo lợi nhuận chi nhánh tăng cũng khá cao (30.58%). Để đạt được
những kết quả khả quan như trên là do chi nhánh đã vạch ra chiến lược kinh doanh đúng
đắn cùng với sự nổ lực của tập thể nhân viên trong Ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời gian
tới với sự cạnh tranh khắc nghiệt của các Ngân hàng nước ngoài cộng với Ngân hàng
trong nước đang cải thiện và không ngừng nâng cấp về quy mô lẫn chất lượng. BIDV nói
chung và chi nhánh Quảng Ngãi nói riêng cần phải cố gắng hơn nữa trong các hoạt động
kinh doanh của mình, đặt biệt là các mặt hoạt động thế mạnh của BIDV để lợi nhuận luôn
có sự gia tăng không ngừng.
2.1.6.2 Kết quả huy động vốn của BIDV Quảng Ngãi:
Bảng 2.3 Kết quả huy động vốn của BIDV Quãng Ngãi
Đvt: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Th.s Nguyễ Thị Thúy Việt
Tổng vốn huy động 1277 100% 1436 100% 1548 100%
Tiền gửi dân cư 429 33.60% 480 33.40% 508 33%
Tiền gửi của các tổ
chức kinh tế
765 60% 801 56% 874 56.50%
Tiền gửi của các tổ
chức tín dụng
144 6.40% 155 10.60% 166 11.40%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NH BIDV Quảng Ngãi)
Biểu đồ 2.2 Biểu đồ kết quả huy động vốn BIDV Quảng Ngãi
Qua bảng 2.3 cho thấy vốn huy động của BIDV Quảng ngãi không ngừng gia tăng
qua các năm, cụ thể: Năm 2009 vốn huy động đạt 1277 tỷ đồng. Năm 2010 vốn huy động
đạt 1436 tỷ đồng, tăng 159 tỷ đồng so với năm 2009, tuong ưng tăng 12.45%. Năm 2011
đạt 1548 tỷ đồng, tăng 112 tỷ đồng so với năm 2010, tương ứng tăng 7.8%. Bên cạnh đó
biểu đô cũng cho thấy nguồn vốn mà ngân hàng huy động được chủ yếu từ tiền gửi của
các tổ chức kinh tế và tiền gửi dân cư. Hai thành phần này chiếm tỷ trọng rất lớn trong
tổng nguồn vốn huy động, điều này chứng tỏ khi hội nhập kinh tế, các doanh nghiệp kinh
doanh cần thực hiện thanh toán khi mua bán với nhau phải nhânh và tiện lợi, do đó việc
thanh toán qua ngân hàng ngày càng phát triền vì vừa an toàn, tiết kiệm thời gian và chi
phí. Bên cạnh đó, thu nhập người dân càng cao nên nhu cầu gửi tiền nhàn rỗi vào ngân
hàng với mục đích vừa có lãi vừa an toàn cho số tiền của khách hàng ngày càng nhiều
hơn. Đặc biệt doanh số huy động tiền gửi của các tổ chức kinh tế của ngân hàng năm
2011 đạt 874 tỷ đồng, tăng 73 tỷ đồng, chiếm 56.5% trên tổng nguồn vốn, điều này
chứng tỏ công tác thu hút khách hàng và mở rộng thị trường của ngân hàng trong năm
2011 đạt nhiều thành công, đồng thời cũng cho thấy được uy tín của BIDV Quảng Ngãi
được gia tăng trong khách hàng.
2.2 QUY TRÌNH CHO VAY CÁ NHÂN:
Bước 1: Tiếp thị tới khách hàng sản phẩm, dịch vụ của Ngân Hàng BIDV
Căn cứ vào từng đối tượng Khách hàng, khách hàng đã, đang hoặc chưa sử dụng
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của BIDV… để có phương thức tiếp thị hoặc chăm sóc
Khách hàng đảm bảo phù hợp với chính sách phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ trong
từng thời kỳ, cụ thể:
SVTH: Nguyễn Hoàng Quang 25