TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
***
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Quản trị rủi ro nhằm cân bằng lợi ích trong hoạt động tín dụng tại các Ngân
hàng thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hoàng Yến
Lớp : Trung 1
Khoá : 43G
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS. Nguyễn Thị Quy
Hà Nội, tháng 05/2010
MỤC LỤC
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN 3
TRỊ RỦI RO VÀ CÂN BẰNG LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN
DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN 3
I. NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VÀ CHỨC NĂNG CƠ BẢN
CỦA NÓ 3
1. KHÁI NIỆM NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN 3
2. CHỨC NĂNG CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN. . 4
2.1.TRUNG GIAN TÀI CHÍNH. 4
2.2. CHỨC NĂNG TRUNG GIAN THANH TOÁN. 5
2.3. CHỨC NĂNG TẠO TIỀN 5
II. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC
NGÂN HÀNG TMCP 6
1. KHÁI NIỆM RỦI RO 6
2. RỦI RO TÍN DỤNG 7
2.1.KHÁI NIỆM 7
2.2.BẢN CHẤT RRTD 8
2.3. NGUYÊN NHÂN GÂY RA RRTD. 8
2.4. ẢNH HƢỞNG CỦA RRTD ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÁC NGÂN HÀNG. 11
3. QUẢN TRỊ RRTD. 12
3.1.KHÁI NIỆM 12
3.2 NỘI DUNG QUẢN TRỊ RRTD 12
3.3.NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ RRTD. 14
3.4. BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RRTD. 17
III. CÂN BẰNG LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 20
1. LỢI ÍCH CỦA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 20
1.1. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG 20
1.2. ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG CỦA NGÂN HÀNG 21
1.3. ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN CHUNG CỦA NỀN KINH TẾ 21
2. CÂN BẰNG LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG. 22
2.1.KHÁI NIỆM. 22
2.2. CÂN BẰNG TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI CÁC HOẠT ĐỘNG
KHÁC CỦA NGÂN HÀNG 22
2.3. CÂN BẰNG TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÂN HÀNG VÀ
KHÁCH HÀNG 24
2.4. CÂN BẰNG TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÂN HÀNG VÀ
NỀN KINH TẾ. 26
IV. TÁC ĐỘNG CỦA QUẢN TRỊ RỦI RO ĐỐI VỚI CÂN BẰNG LỢI
ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG 26
1.GIÚP CHO CÁC NGÂN HÀNG TRÁNH KHỎI NGUY CƠ PHÁ
SẢN, TỪ ĐÓ ĐẢM BẢO THỰC HIỆN MỤC TIÊU CBLI CỦA
NGÂN HÀNG 27
2. ĐÓNG GÓP TRỰC TIẾP VÀO LỢI NHUẬN CỦA NGÂN
HÀNG, TỪ ĐÓ GIÁN TIẾP NÂNG CAO LỢI ÍCH CHO KHÁCH
HÀNG 27
3. GIÚP NGÂN HÀNG TRÁNH ĐƢỢC NHỮNG GIẢM SÚT VỀ
THU NHẬP HOẶC THIỆT HẠI VỀ TÀI SẢN. 27
1
4. GÓP PHẦN CỦNG CỐ MỤC TIÊU CÂN BẰNG LỢI ÍCH CỦA
CÁC NGÂN HÀNG 28
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO NHẰM
CÂN BẰNG LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI CÁC
NH TMCP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 28
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÁC NH TMCP Ở
VIỆT NAM HIỆN NAY 28
1. KHÁI QUÁT LỊCH SỬ HÌNH THÀNH 29
2.CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY 29
3. NĂNG LỰC TÀI CHÍNH CỦA CÁC NH TMCP 30
4. HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG VÀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ
THÔNG TIN 31
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NH TMCP 32
1. QUY MÔ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA TOÀN HỆ THỐNG
NGÂN HÀNG 32
2. CƠ CẤU TÍN DỤNG 34
III. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG NHẰM CÂN BẰNG LỢI ÍCH TẠI NGÂN HÀNG TMCP VIỆT
NAM HIỆN NAY 37
1.THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM 37
2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG. 38
2.1.TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NGUYÊN TẮC QUẢN TRỊ RỦI
RO TÍN DỤNG. 38
2.2. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NHẰM CÂN
BẰNG LỢI ÍCH. 45
3. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN MỤC TIÊU CÂN BẰNG LỢI ÍCH. . 49
3.1. CÂN BẰNG LỢI ÍCH GIỮA HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ CÁC
HOẠT ĐỘNG KHÁC CỦA NH TMCP 49
1
3.2. CÂN BẰNG LỢI ÍCH TRONG MỐI QUAN HỆ GIỮA NGÂN
HÀNG VỚI 2 CHỦ THỂ: KHÁCH HÀNG VÀ NỀN KINH TẾ 49
4. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RRTD NHẰM
THỰC HIỆN MỤC TIÊU CÂN BẰNG LỢI ÍCH CỦA CÁC NH
TMCP VIỆT NAM. 51
4.1. CÁC KẾT QUẢ ĐÃ ĐẠT ĐƢỢC. 51
4.2. HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN CỦA HẠN CHẾ. 54
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RRTD NHẰM THỰC HIỆN MỤC TIÊU CÂN BẰNG LỢI ÍCH TRONG
HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI 66
CÁC NH TMCP VIỆT NAM 66
I. SỰ CẦN THIẾT PHẢI QUẢN TRỊ RRTD NHẰM MỤC TIÊU CBLI 66
1.TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA NH TMCP 66
2. TÁC ĐỘNG CỦA HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ĐẾN CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ RRTD CỦA NH TMCP 67
II. ĐỊNH HƢỚNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG NHẰM CÂN BÀNG
LỢI ÍCH CHO CÁC NH TMCP VIỆT NAM 68
1. HƢỚNG ĐẾN TỔ CHỨC QUẢN TRỊ RRTD NHẰM CÂN
BẰNG LỢI ÍCH MỘT CÁCH CÓ HỆ THỐNG. 69
2. HƢỚNG ĐẾN ÁP DỤNG CÁC PHƢƠNG PHÁP QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG TIÊN TIẾN HIỆN ĐẠI 69
III. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG NHẰM MỤC TIÊU CÂN BẰNG LỢI ÍCH TRONG HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NH TMCP VIỆT NAM. 70
1. CÁC GIẢI PHÁP VĨ MÔ 70
1.1. ĐỔI MỚI QUẢN LÝ, TĂNG CƢỜNG GIÁM SÁT ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG TÍN DỤNG. 70
1.2.ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG CỦA KÊNH THÔNG TIN HỖ TRỢ
CHO HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG: 71
2. CÁC GIẢI PHÁP VI MÔ VỀ PHÍA NH. 72
2.1. CẢI TIẾN QUY TRÌNH CẤP TÍN DỤNG: 72
2.2. NHANH CHÓNG GIẢI QUYẾT CÁC KHOẢN NỢ TỒN ĐỌNG.
73
2.3. ĐA DẠNG HOÁ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM MỚI, THAY ĐỔI CƠ CẤU ĐỐI TƢỢNG KHÁCH HÀNG.
74
2.4. THẬN TRỌNG KHI CHO VAY ĐẦU TƢ CHỨNG KHOÁN, CHO
VAY THẾ CHẤP BẤT ĐỘNG SẢN VÀ CHO VAY ĐẦU TƢ BẤT
ĐỘNG SẢN: 75
2.5. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ NGUỒN NHÂN LỰC, CÁN BỘ QUẢN
LÝ. 77
2.6. VẬN DỤNG CÁC CÔNG CỤ PHÁI SINH TÍN DỤNG: 80
2.7. TĂNG VỐN TỰ CÓ CỦA CÁC NGÂN HÀNG. 80
2.8. NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY QUẢN
LÝ NỢ- DATC. 81
2.9. CẢI TIẾN MÔ HÌNH ĐÁNH GIÁ RRTD. 82
2.10. XÂY DỰNG MÔ HÌNH QUẢN TRỊ RRTD TẠI CÁC NH TMCP
VIỆT NAM DỰA TRÊN NHỮNG ỨNG DỤNG CỦA NGUYÊN TẮC
BASEL VỀ QUẢN LÝ NỢ XẤU. 87
V. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ VÀ NHNN 90
1. KIẾN NGHỊ VỚI CHÍNH PHỦ. 90
1.1.HOÀN THIỆN MÔI TRƢỜNG PHÁP LÝ: 90
1.2. HOÀN THIỆN CƠ CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY BẢO
HIỂM TIỀN GỬI. 92
1.3. NHANH CHÓNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG VỐN. 92
1
2. KIẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC. 93
2.1.TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC THANH TRA CỦA NHNN . 93
2.2. NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TÍN
DỤNG, ĐỔI MỚI CƠ CHẾ QUẢN LÝ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
CỦA NHNN. 94
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TỪ VIẾT TẮT
GIẢI NGHĨA
ACB
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Á Châu
APEC
Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á- Thái Bình Dƣơng
ASEAN
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á
CBLI
Cân bằng lợi ích
CBTD
Cán bộ tín dụng
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng
DATC
Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng
L/C
Tín dụng chứng từ
NH
Ngân hàng
NH TMCP
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
NHNN
Ngân hàng Nhà nƣớc
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
RRTD
Rủi ro tín dụng
TTTD
Thông tin tín dụng
TW
Trung ƣơng
VIB
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần Quốc tế
VPB
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh Việt Nam
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.Tăng trƣởng tín dụng tính đến hết 10/2007 tại Hà Nội 33
và Thành phố Hồ Chí Minh 33
Bảng 2.Thị phần huy động vốn của hệ thống NHTM Việt Nam 2000-2007 34
Bảng 3. Thị phần tín dụng của hệ thống NHTM Việt Nam 2000-2005 36
Bảng 4.Tốc độ tăng trƣởng huy động vốn và cho vay 9 tháng đầu năm 2007
tại Thành phố Hồ Chí Minh. 42
Bảng 5. Kết quả thu thập về dƣ nợ tín dụng của các khách hàng phân theo
loại hình TCTD. 43
Bảng 6 .Thông tin lƣu trữ theo Hồ sơ khách hàng tại CIC qua các năm 44
Bảng 7. Bảng xếp hạng theo mô hình Moody’s và Standard & Poor’s 85
Bảng 8 .Các hạng mục và điểm số trong mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
86
Bảng 9.Mô hình điểm ra quyết định tín dụng 87
1
LỜI MỞ ĐẦU
Rủi ro luôn tiềm ẩn trong mọi hoạt động của con ngƣời. Con ngƣời khi muốn
thực hiện bất cứ một hoạt động nào trong đời sống kinh tế- chính trị- văn hoá- xá
hội… đều phải biết chấp nhận các rủi ro. Đó là những tổn thất xảy ra nằm ngoài ý
muốn của con ngƣời và con ngƣời luôn tìm mọi cách để ngăn ngừa, giảm thiểu
những rủi ro đó. Cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội, rủi ro xuất hiện
ngày càng đa dạng và phức tạp hơn
Trong kinh doanh ngân hàng, rủi ro luôn đồng hành với lợi nhuận. Mọi quyết
định trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng đều đƣợc đƣa ra trong điều kiện có
tính đến các rủi ro. Ngân hàng thƣơng mại là doanh nghiệp kinh doanh loại hàng
hóa đặc biệt- hàng hóa tiền tệ- đây vốn là lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm, có mối
quan hệ với rất nhiều ngành nghề, rất nhiều lĩnh vực kinh doanh trong nền kinh tế
.Có thể nói rằng, rủi ro là bạn đƣờng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại. Đặc biệt trong môi trƣờng kinh doanh quốc tế, rủi ro càng trở nên khó
nắm bắt.
Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức thƣơng mại Thế
giới(WTO) năm 2007 đánh dấu một sự thay đổi lớn trong môi trƣờng kinh doanh của
các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thƣơng mại, hoạt động tín dụng chiếm thị phần lớn nhất (xấp xỉ 70%), mang lại khoản
lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro
nhất- rủi ro tín dụng. Bên cạnh những cơ hội phát triển do hoạt động hội nhâp quốc tế
mang lại, các Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam phải đối mặt với nhiều thách thức trong
hoạt động quản trị rủi ro, đặc biệt là rủi ro tín dụng với số lƣợng rủi ro ngày càng lớn,
hình thức rủi ro phức tạp, khó khiểm soát.
Vậy làm thế nào để có thể nhận diện rủi ro tín dụng? Các ngân hàng thƣơng
mại Việt Nam, đặc biệt là các ngân hàng thƣơng mại cổ phần- khối ngân hàng đang
có những bƣớc phát triển mạnh mẽ nhất, khởi sắc nhất- phải chuẩn bị những gì để
2
kiểm soát, phòng tránh và ngăn ngừa những rủi ro tín dụng trong môi trƣờng kinh
doanh quốc tế rộng mở nhiều cơ hội và cũng đầy thách thức?
Xuất phát từ tính cấp thiết của yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh của khối ngân hàng thƣơng mại cổ phần Việt Nam trong môi
trƣờng kinh doanh quốc tế, em đã lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp “Quản trị
rủi ro nhằm cân bằng lợi ích trong hoạt động tín dụng tại các Ngân hàng thương
mại cổ phần Việt Nam hiện nay”. Nội dung của khóa luận bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng I: Những vấn đề chung về quản trị rủi ro và cân bằng lợi ích
trong hoat động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần.
Chƣơng II: Thực trạng công tác quản trị rủi ro nhằm cân bằng lợi ích trong
hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam hiện nay.
Chƣơng III: Giải pháp quản trị rủi ro nhằm mục tiêu cân bằng lợi ích trong
hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam hiện nay.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài và hoàn thiện khóa luận này, em xin bày tỏ
lòng cảm ơn sâu sắc tới PGS,TS Nguyễn Thị Quy (Phó hiệu trƣởng trƣờng đại học
Ngoại thƣơng, Trƣởng Khoa Tai chính-Ngân hàng) đã hƣớng dẫn và cung cấp cho em
những ý kiến quý báu để khóa luận đƣợc hoàn thành; Xin cảm ơn Trung tâm thông tin
thƣ viện trƣờng Đại học Ngoại thƣơng đã cung cấp cho em những tài liệu quan trọng
phục vụ cho việc hoàn thành khóa luận.
Bản thân em với trình độ của sinh viên chƣa tốt nghiệp nên trong quá trình
nghiên cứu hoàn thiện khóa luận này chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài khóa luận hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện.
Nguyễn Hoàng Yến.
3
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN
TRỊ RỦI RO VÀ CÂN BẰNG LỢI ÍCH TRONG HOẠT ĐỘNG
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
I. NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN VÀ CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA
NÓ
1. Khái niệm Ngân hàng thƣơng mại cổ phần
Ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền kinh
tế hàng hoá để giải quyết nhu cầu phân phối vốn, nhu cầu thanh toán, , phục vụ cho
phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh của các tổ chức kinh tế, cá nhân với đặc thù
kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Ngân hàng là một trung gian tài chính, huy động vốn
trong nền kinh tế với lãi suất thấp, sau đó cho các tổ chức, cá nhân vay lại với lãi suất
cao để thu lợi nhuận. Ngân hàng là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó, Ngân hàng thƣơng mại thƣờng
chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị phần và số lƣợng các ngân hàng.
Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) ra đời là một đòi hỏi tất yếu trong nền kinh
tế thị trƣờng, NHTM đƣợc xem là một “trái tim lớn” trong nền kinh tế. Khác với
các doanh nghiệp khác, NHTM không tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất và
lƣu thông hàng hoá nhƣng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc
cung ứng vốn tín dụng cho nền kinh tế thực hịên chức năng trung gian thanh toán và
cung cấp các dịch vụ ngân hàng. Trên thực tế có rất nhiều khái niệm khác nhau về
NHTM. Song NHTM đƣợc hiểu chung là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá tiền tệ
mà nhiệm vụ chủ yếu và thƣờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này cho vay
và cung ứng các dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng thƣơng mại cổ phần (NH TMCP) là một loại hình của NHTM
phân theo hình thức sở hữu. NH TMCP còn đƣợc gọi là ngân hàng Sở hữu của các
cổ đông, đƣợc thành lập thông qua phát hành (bán) các cổ phiếu. Việc nắm giữ cổ
4
phiếu cho phép ngƣời sở hữu có quyền tham gia các hoạt động của ngân hàng, tham
gia chia cổ tức từ thu nhập của ngân hàng đồng thời phải gánh chịu các tổn thất có
thể xảy ra. Do Vốn sở hữu đƣợc hình thành thông qua tập trung, các NH TMCP có khả
năng tạo vốn nhanh chóng, vì vậy thƣờng là các ngân hàng lớn. Các tổ hợp ngân hàng
lớn nhất trên thế giới hiện nay đều là các NH TMCP. Các NH TMCP thƣờng có phạm
vi hoạt động rộng, hoạt động đa năng, có nhiều chi nhánh hoặc công ty con. Khả năng
đa dạng hoá cao nên các NH TMCP có thể giảm rủi ro gây nên bởi tính chuyên môn
hoá, song chúng thƣờng phải gánh chịu các rủi ro từ cơ chế quản lý phân quyền.
2. Chức năng của ngân hàng thƣơng mại cổ phần.
2.1.Trung gian tài chính.
Đây là chức năng cơ bản quan trọng nhất của ngân hàng TMCP.
Ngân hàng TMCP là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu
là chuyển tiết kiệm thành đầu tƣ, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu,họ là những
ngƣời cần bổ sung vốn; và (2) là các cá nhân và tổ chức thặng dƣ trong chi tiêu và
do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Sự tồn tại hai loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn độc lập với ngân hàng.
Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thứ (2) sang nhóm thứ (1) nếu cả hai cùng có
lợi. Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy mô,
thời gian, không gian, Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển và các trung
gian tài chính ra đời và phát triển nhằm khắc phục hạn chế này.
Ngân hàng TMCP một mặt thu hút tiền gửi nhàn rỗi tạm thời của các tổ
chức,cá nhân, doanh nghiệp, trong xã hội để tạo lập quỹ cho vay. Mặt khác, ngân
hàng lại đem số vốn huy động đƣợc để cho vay với những khách hàng đang có nhu cầu
sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, ngân hàng TMCP thể hiện đó là một trung gian
tài chính quan trọng để điều chuyển vốn từ nơi thửa vốn đến nơi thiếu vốn. Thông
qua chức năng này, ngân hàng TMCP đã góp phần điều hòa lƣu thông tiền tệ,thúc
đẩy tăng trƣởng kinh tế, ổn định giá cảm kìm chế lạm phát,
5
Ngân hàng TMCP là doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tín dụng. Do đó
ngân hàng cũng lấy lợi nhuận làm mục tiêu hoạt động của mình. Nhờ có việc huy
động vốn vay để cho vay mà không những ngân hàng đã có đƣợc nguồn thu chủ yếu
để duy trì sự hoạt động của bộ máy, đóng thuế đầy đủ cho nhà nƣớc mà còn có lãi,
đảm bảo cho sự phát triển bền vững của ngành ngân hàng.
2.2. Chức năng trung gian thanh toán.
Cùng với sự xuất hiện của ngân hàng thƣơng mại, phần lớn các khoản chi trả
của hàng hóa dịch vụ của xã hội đều thực hiện qua mạng lƣới ngân hàng với những
hình thức thanh toán đa dạng, thuận tiện và hiệu quả. Tờt cả các hoạt động trao đổi
hàng hóa, dịch vụ và các hoạt động khác trong nền kinh tế cuối cùng đều kết thúc
bằng khâu thanh toán. Để cho quá trình thanh toán đƣợc thực hiện một cách thuận
lợi và tiết kiệm, các tác nhân trong nền kinh tế thƣờng không thanh toán trực tiếp
với nhau mà thanh toán qua ngân hàng. Nhờ đó mà giảm đƣợc các chi phí không
cần thiết phát sinh trong các hoạt động kinh tế.
Thực hiện chức năng này ngân hàng thƣơng mại đã cung cấp các phƣơng
tiện thanh toán đa dạng trong nền kinh tế để khách hàng có thể lựa chọn nhƣ: Thanh
toán thu chi tiền mặt, thanh toán thông qua chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, nhờ đó mà tiết kiệm đƣợc chi phí lƣu thông, điều tiết lƣu thông
tiền tệ, nâng cao hiệu quả tín dụng và hiệu quả sử dụng vốn trong nền kinh tế.
2.3. Chức năng tạo tiền.
Ngân hàng thƣơng mại là một trong những tổ chức trung gian tài chính, là
cầu nối giữa cung và cầu tiền tệ với mục đích đem lại lợi ích cho các bên, ngƣời gửi
tiền, ngân hàng và ngƣời vay tiền. Nếu nhƣ trƣớc đây các tổ chức kinh doanh tiền tệ
nhận tiền gửi ( tiền vàng và bạc) và cho vay banừg chính các đồng tiền đó, thì kể từ
khi các ngân hàng ra đời việc co vay không nhất thiết phải là tiền vàng hoặc bạc mà
có thể cho vay bằng tiền giấy của ngân hàng. Đây là một trong những phát minh có
giá trị lớn nhất trong lịch sử hoạt động tiền tệ. Thế kỉ XIX, hệ thống ngân hàng hai
cấp đã đƣợc hình thành, các ngân hàng không hoạt động riêng lẻ mà đã tạo nên một
hệ thống. Nhờ hoạt động trong một hệ thống mà các ngân hàng đã tạo ra tiền bút tệ.
Việc tạo ra tiền bút tệ thay thế cho tiền mặt là một sáng kiến quan trọng thứ hai
6
trong lịch sử hoạt động của ngân hàng. Cùng với vai trò độc quyền phát hành giấy
bạc của ngân hàng trung ƣơng, các ngân hàng thƣơng mại đã góp phần thỏa mãn
nhu cầu dùng tiền làm phƣơng tiện giao dịch của toàn xã hội.
Quá trình tạo tiền của ngân hàng thƣơng mại dựa trên tiền gửi của xã hội. Số
tiền này đƣợc nhân lên theo cấp số nhân thông qua hoạt động tín dụng và tổ chức
thanh toán trong hệ thống ngân hàng.
II. QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG TMCP
1. Khái niệm rủi ro
Rủi ro xuất hiện ở mọi nơi trong cuộc sống và luôn đe dọa cuộc sống của con
ngƣời. Do vậy, con ngƣời luôn quan tâm và tìm mọi cách đối phó với rủi ro. Mặc dù
con ngƣời đã bằng rất nhiều cách để giảm thiểu rủi ro, song khi một rủi ro này đƣợc
kiềm chế thì lại xuất hiện các rủi ro mới. Cùng với sự phát triển của xã hội, rủi ro
xuất hiện ngày càng đa dạng và phức tạp. Vậy rủi ro là gì?
Có rất nhiều quan điểm khác nhau khi bàn về định nghĩa rủi ro, xét từ bản
chất của rủi ro có thể định nghĩa rủi ro là những tổn thất xảy ra ngoài dự kiến của
con ngƣời.
Rủi ro là bạn đƣờng trong hoạt động kinh doanh của NH TMCP vì ngân hàng
là lĩnh vực hoạt động rất phong phú đồng thời cũng rất nhạy cảm, có liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách
quan và chủ quan nhƣ kinh tế, chính trị, xã hội, Hơn nữa, ngân hàng kinh doanh
không những chỉ huy động vốn và cho vay và còn rất nhiều lĩnh vực khác nhƣ thanh
toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán, góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại
lý, (nhƣ đã giới thiệu ở trên). Nếu ngân hàng không đáp ứng đủ vốn cho nền kinh tế
hoặc huy động đủ vốn nhƣng không có thị trƣờng để cho vay thì ngân hàng hoạt động
kém hiệu quả, sẽ dẫn đến rủi ro.
Vì vậy, có thể nói rủi ro ngân hàng rất đa dạng và có thể đƣợc phân loại theo
nhiều tiêu thức khác nhau song đều có bản chất chung, đó là khả năng xảy ra những
tổn thất cho ngân hàng.
7
Có rất nhiều cách phân loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, tựu chung lại có thể phân thành những rủi ro cơ bản thƣờng gặp là: RRTD, rủi
ro hối đoái, rủi ro lãi suất, rủi ro thanh khoản, rủi ro tồn đọng vốn và các rủi ro
khác.Trong tất cả các loại rủi ro kể trên thì rủi ro trong hoạt động tín dụng là loại rủi
ro lớn nhất và phức tạp nhất, đang diễn ra ở mức đáng quan tâm.
2. Rủi ro tín dụng
2.1.Khái niệm
Rủi ro tín dụng (RRTD) là khả năng xảy ra những tổn thất cho ngân hàng do
khách hàng không thực hiện hoặc thực hện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ tài
chính đối với ngân hàng. Đây là loại rủi ro lớn nhất, thƣờng xuyên xảy ra và thƣờng
gây hậu qủa nặng nề nhất. RRTD thƣờng xảy ra ở hai khâu:
*Rủi ro ở khâu huy động vốn: thƣờng xảy ra hai trƣờng hợp: Thừa vốn hoặc
thiếu vốn.Thừa vốn có nghĩa là vốn bị ứ đọng không đầu tƣ và cho vay đƣợc, vì vậy
không sinh lãi trong khi đó ngân hàng vẫn phải trả tiền lãi hàng ngày cho ngƣời có
tiền gửi trong ngân hàng. Điều đó có nghĩa là các thiệt hại trong ngân hàng đang
diễn ra. Nếu quá trình này kéo dài sẽ dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh. Trƣờng hợp
rủi ro do thiếu vốn xảy ra khi ngân hàng không đáp ứng đƣợc các nhu cầu cho vay
và đầu tƣ, nhu cầu thanh toán của khách hàng. Rủi ro này xuất phát từ chức năng
chuyển hoán các kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn vốn của ngân hàng, thông thƣờng
các kỳ hạn sử dụng vốn dài hơn các kì hạn nguồn vốn, hoặc do mất lòng tin mà
hàng loạt khách hàng đến rút tiền khiến ngân hàng không có khả năng trả cùng một
lúc. Trong hoàn cảnh đó ngân hàng khó lòng huy động đƣợc nguồn vốn dồi dào, từ
đó kinh doanh có thể bị thu hẹp và vỡ nợ rất có thể sẽ xảy ra.
*Rủi ro ở khâu cho vay: Hoạt động cho vay là hoạt động lớn nhất và chủ yếu
nhất của các NH TMCP. Ở nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay thu nhập từ hoạt động
tín dụng chiếm 70% tổng thu nhập của các ngân hàng. Nhƣng đồng thời trong hoạt
động tín dụng chứa đựng nhiều rủi ro bới các khoản tiền cho vay bao giờ cũng có
xác suất vỡ nợ cao hơn so với các tài sản Có khác. Rủi ro cho vay biểu hiện ra ngoài
là khả năng khách hàng không hoàn thành nghĩa vụ trả nợ, vốn bị ứ đọng khó có
khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các khoán lãi chƣa thu đƣợc ngày càng
8
cao. Khi thực hiện cho vay, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn
thất. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, tỷ lệ tổn
thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng luôn đƣợc xác định trƣớc trong chiến lƣợc
hoạt động chung. Do vậy, khi tổn thất dƣới mức tổn thất dự kiến, ngân hàng coi đó
là một thành công trong quản lý.
RRTD không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt
động mang tính chất tín dụng khác nhƣ: bảo lãnh, cam kết, chấp thuận tài trợ
thƣơng mại, cho vay ở thị trƣờng liên ngân hàng, tín dụng thuê mua, đồng tài trợ,
2.2.Bản chất RRTD.
RRTD nhƣ trên đã trình bày là khả năng khách hàng không trả, hoặc không
trả đúng thời hạn, hoặc không trả đầy đủ vốn và gốc cho ngân hàng.
RRTD gắn liền với hoạt động quan trọng nhất, có quy mô lớn nhất của NH
TMCP- hoạt động tín dụng. Khi thực hiện một hoạt động tài trợ cụ thể, ngân hàng
cố gắng phân tích các yếu tố của ngƣời vay sao cho độ an toàn là cao nhất. Và nhìn
chung ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy nhiên, không một
nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác các vấn đề sẽ xảy ra.
Khả năng hoàn trả tiền vay của khách hàng có thể thay đổi do nhiều nguyên nhân.
Hơn nữa, nhiều cán bộ ngân hàng không có khả năng phân tích tín dụng thích đáng.
Do vậy, trên quam điểm quản lý toàn bộ ngân hàng, RRTD là không thể tránh khỏi,
là khách quan. Nhiều quan điểm nhất trí rằng, RRTD là bạn đƣờng trong kinh
doanh, có thể đề phòng, hạn chế, chứ không thể loại trừ. Do vậy, rủi ro dự kiến luôn
đƣợc xác định trƣớc trong chiến lƣợc hoạt động chung của ngân hàng.
2.3. Nguyên nhân gây ra RRTD.
2.3.1. Các nguyên nhân khách quan:
- Môi trƣờng pháp lý: Môi trƣờng pháp lý không thuận lợi và sự lỏng lẻo
trong quản lý vĩ mô, sự thay đổi bất thƣờng của các chính sách có thể gây bị động,
khó khăn cho kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời kéo theo
khó khăn trong hoạt động thu hồi vốn của ngân hàng. Sự lơ là trong quản lý của cơ
quan pháp luật cũng có thể tạo ra “kẽ hở” cho các doanh nghiệp lợi dụng làm ăn phi
pháp, gây nguy cơ rủi ro cao cho ngân hàng, Đặc biệt, tính thiếu đồng bộ, sự
9
chồng chéo giữa các quy định và các văn bản dƣới luật khác về điều kiện kinh
doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng đã khiến cho các doanh nghiệp và
ngân hàng không thể xây dựng một chính sách cũng nhƣ chiến lƣợc dài hạn.
- Biến động thị trƣờng: Tình hình an ninh chính trị và kinh tế trong nƣớc
không ổn định. Sự phát triển kinh tế thị trƣờng diễn ra theo chu kì: hƣng thịnh-
khủng hoảng- suy thoái, Trong thời kì phát triển hƣng thịnh thì hoạt động kinh
doanh thuận lợi, do đó hoạt động tín dụng cũng khá an toàn. Trong thời kì khủng
hoảng suy thoái, sản xuất đình trệ khiến cho các khoản tín dụng sẽ trở nên khó đòi.
Nguyên nhân khách quan gây ra RRTD đối với ngân hàng cũng có thể xuất
phát từ những biến động tiêu cực của môi trƣờng kinh tế- xã hội. Cùng với sự xuất
hiện của nhiều tệ nạn xã hội nhủ buôn lậu, hàng giả, sẽ dẫn đến sự phá sản của
doanh nghiệp và hậu quả là ngân hàng sẽ khó khăn trong việc mở rộng tín dụng,
đánh giá môi trƣờng tín dụng và thu hồi các khoản nợ đã cho vay.
- Một số nguyên nhân khác: Là những nguyên nhân bất khả kháng nhƣ hạn
hán, lũ lụt, động đất, gây mất mát và thiệt hại về tài sản, làm gián đoạn quá trình
sản xuất của khách hàng, làm cho khách hàng mất khả năng trả nợ cho ngân hàng.
2.3.2. Nguyên nhân chủ quan:
-Nguyên nhân từ phía khách hàng:
Nguyên nhân rủi ro từ phía khách hàng thƣờng tập trung ở một số loại sau;
Khách hàng gặp khó khăn trên thị trƣờng cung cấp nguyên vật liệu hoặc thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm nên không thu đƣợc lợi nhuận dự kiến do đó ảnh hƣởng
đến kết quả sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính của doanh nghiệp. Tác động
ngắn hạn của thua lỗ cộng với tác động dài hạn của môi trƣờng kinh doanh sẽ khiến
doanh nghiệp rơi vào khó khăn trong việc thanh toán những khoản nợ ngân hàng.
Vốn vay sử dụng sai mục đích: Có trƣờng hợp doanh nghiệp sử dụng vốn
vay không đúng với các mục đích đã khai báo với ngân hàng, do đó ngân hàng không
thể kiểm soát đƣợc khoản tín dụng cấp ra, tiềm ẩn nguy cơ rủi ro cho ngân hàng.
Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến không có khả năng thanh toán: Trong
nhiều trƣờng hợp doanh nghiệp không trả đƣợc nợ không phải vì kinh doanh thua lỗ
mà do vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng quá nhiều do cạnh tranh để kinh doanh,
10
nên đến hạn doanh nghiệp không có khả năng thanh toán cho ngân hàng. Do tình
trạng tham nhũng, gian lận diến ra trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là tình trạng phổ
biến diễn ra ở nhiều doanh nghiệp quốc doanh do ảnh hƣởng của thời kì bao cấp tín
dụng trƣớc đây.
Rủi ro đạo đức: Khách hàng cố tình dùng những thủ đoạn để lừa đảo, chiếm
dụng vốn của ngân hàng. Ví dụ nhƣ việc lập nhiều công ty ma chỉ để vay vốn ngân
hàng và thực hịên các hoạt động phi pháp. Đây là hiện tƣợng lách luật mà chƣa có
một giải pháp hữu hiệu nào có thể giải quyết triệt để.
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Nếu nhƣ hai nguyên nhân đã đề cập ở trên là những nguyên nhân tác động từ
bên ngoài đối với ngân hàng và ngân hàng khó có thể ngăn ngừa, hạn chế thì
nguyên nhân nội tại trong các ngân hàng là nguyên nhân đáng quan tâm nhất bởi vì đây
là những hạn chế mà ngân hàng có thể khắc phục đƣợc. Các khoản cho vay có vấn đề
và tổn thất có thể xảy ra do sở hở về thủ tục trong nội bộ ngân hàng. Đây đƣợc gọi là
các hoạt động cho vay không hoàn hảo, nó xuất hiện do các nguyên nhân sau đây:
Thứ nhất, ngân hàng thiếu thông tin hoặc thông tin không chính xác,kịp thời
để đánh giá vai trò và vị trí của doanh nghiệp trong ngành, khả năng thị trƣờng hiện
tại và tƣơng lai. Điều này có nguyên nhân khách quan và chủ quan, một phần do
ngân hàng chƣa phát triển tốt đội ngũ nhân viên tìm hiểu thị trƣờng, mặt khác tính
minh bạch trong hoạt động của các công ty vẫn là một vấn đề nan giải ở Việt Nam
hiện nay. Do thông tin tín dụng không đầy đủ, ngân hàng có một cái nhìn không
toàn diện về khách hàng, điều đó dẫn tới sai lệch trong đánh giá hiệu quả các khoản
vay, cho vay vƣợt quá khả năng chi trả của khách hàng.
Thứ hai, ngân hàng quá chú trọng vào lợi tức nên đã lựa chọn đầu tƣ vào
những dự án có mức sinh lời cao đi kèm với mức độ rủi ro lớn thay vì những dự án
an toàn hơn. Cũng có thể do ngân hàng cạnh tranh không lành mạnh với các ngân
hàng khác với mong muốn có tỷ trọng cho vay nhiều hơn. Cạnh tranh không lành
mạnh ở đây hiểu rằng ngân hàng đã bỏ qua một số bƣớc kiểm định các khoản vay,
hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng, đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng, nhằm lôi kéo
khách hàng vay vốn tại ngân hàng mình.
11
Thứ ba, cán bộ tín dụng (CBTD) thiếu khả năng phân tích các báo cáo tài
chính, thẩm định các dự án đầu tƣ, hoặc đánh giá tài sản thế chấp không tốt, thiếu
sự hiểu biết về khách hàng, thị trƣờng và từ đó dẫn đến quyết định cho vay không
chính xác, có thể dẫn tới tổn thất cho ngân hàng. Ngoài ra, phẩm chất đạo đức của
CBTD cũng là một yếu tố quan trọng tác động không nhỏ tới độ an toàn trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Thứ tƣ, hoạt động kiểm tra, kiểm soát chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên.
Nhân viên tín dụng không nắm bắt đƣợc tình hình của khách hàng cũng nhƣ môi
trƣờng tín dụng, môi trƣờng kinh tế biến động dẫn đến những sai sót khi cho vay,
không nắm bắt kịp thời những khoản cho vay có vấn đề.
Thứ năm, sản phẩm của ngân hàng còn đơn điệu, quá chú trọng đến hoạt
động tín dụng nên khi hoạt động tín dụng gặp rủi ro thì sẽ ảnh hƣởng đến toàn bộ
hoạt động của ngân hàng.
2.4. Ảnh hưởng của RRTD đến hoạt động kinh doanh của các ngân hàng.
RRTD là bạn đƣờng trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, RRTD nếu xảy ra
sẽ gây nhiều ảnh hƣởng bất lợi cho cả ngân hàng và ngƣời gửi tiền vào ngân hàng.
Nếu một khoản cho vay bị thất thoát, không thu hồi đƣợc thì ngân hàng phải
sử dụng nguồn vốn của mình để trả cho ngƣời gửi tiền. Trƣờng hợp không đủ vốn
để trả cho ngƣời gửi tiền, ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán,
thậm chí phá sản. Vì hoạt động ngân hàng có tính xã hội hoá cao nên dù chỉ một
ngân hàng có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng mà không đƣợc ứng cứu kịp
thời của ngân hàng trung ƣơng( NHTW) thì có thể gây ra “phản ứng dây chuyền”,
đe doạ đến cả hệ thống ngân hàng, thậm chí ảnh hƣởng đến sự phát triển chung của
nền kinh tế.
RRTD tăng lên làm chi phí ngân hàng tăng lên ngoài dự kiến, thu nhập giảm
sút, phần nộp vào ngân sách nhà nƣớc giảm. Việc tích luỹ đầu tƣ để hiện đại hoá
công nghệ và đầu tƣ đào tạo lại, nâng cao trình độ cán bộ gặp nhiều khó khăn về
kinh phí. Ngân hàng bị mất vốn, phải khoanh nợ, giãn nợ, thậm chí xoá nợ; Ngoài
một phần ngân sách nhà nƣớc cấp bù thì phần chủ yếu do ngân hàng phải trích lập
phòng ngừa rủi ro nên thu nhập giảm sút.
12
Ngoài ra, nếu RRTD quá cao sẽ khiến cho uy tín trong nƣớc và uy tín quốc tế
của ngân hàng bị giảm sút. Điều này gây tâm lý hoang mang cho cán bộ ngân hàng
nói chung và đặc biệt là CBTD.
3. Quản trị RRTD.
3.1.Khái niệm
Thuật ngữ “Quản trị rủi ro” bắt đầu xuất hiện phổ biến từ những năm 50 của thế
kỷ trƣớc. Tuy xuất hiện sớm nhƣ vậy, nhƣng cho đến nay, quan điểm về quản trị rủi ro
vẫn chƣa hoàn toàn thống nhất bởi vì bản thân quản trị rủi ro là một khái niệm rộng.
Trong kinh doanh ngân hàng, mọi quyết định quản trị đều đƣợc đặt trong
điều kiện tồn tại rủi ro và do vậy mỗi quyết định quản trị nói chung cũng phải tính
đến việc quản trị các rủi ro có liên quan đến các quyết định đó. Trong kinh doanh
ngân hàng, nếu nhƣ quản trị rủi ro nói chung phải xử lý mọi rủi ro mà ngân hàng
gặp phải trong tất cả các nghiệp vụ kinh doanh thì quản trị RRTD chỉ giới hạn ở các
rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Quản trị RRTD là quá trình xử lý RRTD một cách có hệ thống, khoa học,
toàn diện thông qua các hoạt động nhận diện và đánh giá RRTD, xây dựng và thực
thi các kế hoạch phòng ngừa, ngăn chặn RRTD xảy ra, thực hiện việc kiểm soát
giảm thiểu những tổn thất gây ra cho ngân hàng một khi xảy ra RRTD cũng nhƣ dự
phòng về tài chính đề bù đắp cho các tổn thất đó.
3.2 Nội dung quản trị RRTD
3.2.1 Nhận dạng-phân tích- đo lƣờng RRTD
*Nhận dạng và phân tích RRTD
Để quản trị RRTD, trƣớc hết phải nhận dạng đƣợc RRTD. Nhận dạng RRTD
là quá trình xác định liên tục và có hệ thống, các rủi ro nảy sinh trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Hoạt động nhận dạng RRTD nhằm thu thập các thông tin về
khách hàng(tài sản đảm bảo, năng lực tài chính, trách nhiệm pháp lý ) các nguồn
phát sinh RRTD, các yếu tố mạo hiểm, hiểm họa, các loại tổn thất mà RRTD có thể
gây ra. Hoạt động nhận dạng RRTD đƣợc thực hiện thông qua việc theo dõi, nghiên
13
cứu, xem xét môi trƣờng xung quanh ngân hàng (vi mô và vĩ mô), toàn bộ hoạt động
tín dụng của ngân hàng, nhằm thống kế đƣợc tất cả những RRTD, không chỉ những
RRTD đã và đang xảy ra mà những RRTD mới có thể xảy ra đối với ngân hàng. Trên
cơ sở những thống kê đó, sẽ tiến hành phân tích rủi ro, nhằm xác định nguyên nhân gây
ra RRTD cũng nhƣ các nhân tố làm ra tăng rủi ro cho ngân hàng.
*Đo lƣờng rủi ro.
Nhận dạng đƣợc rủi ro là bƣớc khởi đầu của quản trị RRTD. Tuy nhiên
RRTD xảy ra ở rất nhiều mức độ khác nhau, do đó các ngân hàng cần phải phân
loại mức độ RRTD cần biết đƣợc RRTD nào sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng, rủi ro
nào ít nghiêm trọng hơn rủi ro nào có tần suất xuất hiện nhiều, rủi ro nào xuất hiện
ít, từ đó đƣa ra biện pháp quản trị rủi ro thích hợp. Muốn vậy ngân hàng cần phải
tiến hành việc đo lƣờng RRTD.
Đo lƣờng RRTD là việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của các RRTD để
đƣa ra các mức độ ƣu tiên đối phó. Đo lƣờng RRTD bao gồm những nội dung sau :
- Phân loại mức độ nghiêm trọng của RRTD.
- Chỉ tiêu đánh giá mức độ nghiêm trọng (quy mô tổn thất) của RRTD: mức
độ tổn thất tối đa mà RRTD có thể gây ra cho ngân hàng; mức độ khả năng xảy ra
tổn thất.
- Các phƣơng pháp đo lƣờng rủi ro: các ngân hàng có thể sử dụng kết hợp
các phƣơng pháp đo lƣờng định lƣợng và các phƣong pháp đánh gía định tính
3.2.2 Kiểm soát RRTD
Kiểm soát RRTD là một trong hai trọng tâm của quản trị RRTD hiện đại.
Kiểm soát RRTD là việc sử dụng các chiến lƣợc, các chƣơng trình hành động, công
cụ, kỹ thuật nhằm ngăn ngừa , né tránh hoặc giảm thiểu những tổn thất, những ảnh
hƣởng không mong đợi của rủi ro đối với ngân hàng
Các biện pháp kiểm soát RRTD có thể chia thành 3 nhóm cơ bản: né tránh
rủi ro; ngăn ngừa và giảm thiểu rủi ro; giảm thiểu những tổn thất do RRTD gây ra.
3.2.3 Tài trợ RRTD
14
Hoạt động kiểm soát rủi ro không thể giúp ngân hàng tránh đƣợc RRTD.
Một khi RRTD xảy ra ngân hàng phải sẵn sàng cho các tổn thất, không để ảnh
hƣởng tới hoạt động kinh doanh của mình. Tài trợ RRTD chính là nội dung quản trị
RRTD nhằm mục đích chuẩn bị cho ngân hàng trƣớc những tổn thất xảy ra.
Tài trợ RRTD bao gồm các hoạt động nhằm dự phòng các nguồn tài chính
cho các thiệt hại khi RRTD xảy ra. Tài trợ RRTD chia làm 2 biện pháp cơ bản: chấp
nhận rủi ro và lập quỹ dự phòng để bù đắp tổn thất nếu rủi ro xảy ra; chuyển giao
hoặc chia sẻ rủi ro.
3.3.Nguyên tắc quản trị RRTD.
Hoạt động tín dụng là hoạt động quan trọng nhất trong NHTM. Nó bao gồm
hai mặt: Sinh lời và rủi ro. Phần lớn thua lỗ của các ngân hàng là từ hoạt động tín
dụng. Đối với RRTD không thể loại bỏ hoàn toàn mà phải có các nguyên tắc quản
lý để hạn chế những rủi ro đó. Đứng trƣớc quyết định cho vay, cán bộ ngân hàng
phải cân nhắc giữa sinh lời và rủi ro. Vì vậy, quản lý RRTD đƣợc xem là một nội
dung quản lý quan trọng của NHTM.
Một số nguyên tắc đảm bảo an toàn để phòng tránh rủi ro trong hoạt động tín
dụng của ngân hàng hiện nay đƣợc nhiều ngân hàng trên thế giới đã và đang thực hiện:
3.3.1.Quyết định cho vay trên cơ sở phải xác định và hiểu rõ ngƣời vay.
Tìm hiểu và đánh giá khách hàng cần đƣợc xem xét trên nhiều mặt.
Trƣớc hết, cần đảm bảo nguyên tắc tín nhiệm trong quan hệ vay trả. Nguyên
tắc này có thể đƣợc kiểm chứng qua thực tế thông qua quá trình vay trả theo đúng
các quy định tín dụng và sự cam kết giữa ngân hàng và khách hàng. Khi thiết lập
những quan hệ tín dụng đầu tiên thì nguyên tắc này vẫn phải đƣợc đảm bảo. Ngoài
ra, có thể nhìn nhận và đánh giá ngƣời vay qua phẩm chất đạo đức kinh doanh, tính
trung thực trong quan hệ kinh tế, tính nghiêm túc trong việc chấp hành pháp luật
của Nhà nƣớc.
Thứ hai, phải đảm bảo nguyên tắc ngƣời vay vốn phải có đủ năng lực pháp lý
và năng lực tài chính để sử dụng tiền vay và thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết với
ngân hàng đối với các khoản vay.