Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu việc áp dụng kế toán quản trị môi trường (ema) trong công ty cổ phần gạch men cosevco (dacera)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (632.86 KB, 116 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU VIỆC ÁP DỤNG
KẾ TỐN QUẢN TRỊ MƠI TRƯỜNG (EMA) TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN GẠCH MEN COSEVCO (DACERA)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Đà Nẵng – Năm 2012

Luan van


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

PHẠM THỊ THU HIỀN

NGHIÊN CỨU VIỆC ÁP DỤNG
KẾ TỐN QUẢN TRỊ MƠI TRƯỜNG (EMA) TRONG CÔNG TY CỔ
PHẦN GẠCH MEN COSEVCO (DACERA)

Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Đình Khơi Nguyên



Đà Nẵng – Năm 2012

Luan van


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Thu Hiền

Luan van


MỤC LỤC

Luan van


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EA

Environmental Accounting
(Kế tốn mơi trường)

EAS


Environmental Accounting System
(Hệ thống kế tốn mơi trường)

ECA

Environmental Cost Accounting
(Hạch tốn chi phí mơi trường)

EMA

Environmental Management Accounting
(Kế tốn quản trị mơi trường)

IFAC

International Federation of Accountants
(Liên đồn kế tốn quốc tế)

MEMA

Monetary Environmental Management Accounting
(Kế tốn quản trị mơi trường tiền tệ)

PEMA

Physical Environmental Management Accounting
(Kế tốn quản trị mơi trường vật chất)

TK


Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

Luan van


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Số hiệu
bảng
1.1
1.2
2.1
2.2
2.3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
3.9
3.10
3.11

Tên bảng

Chi phí mơi trường phát sinh trong doanh nghiệp
Bảng tổng hợp chi phí/ doanh thu môi trường
Bảng tổng hợp đầu vào – đầu ra trong quy trình sản
xuất tại Cơng ty
Bảng chi phí mơi trường theo quan điểm của Cơng ty
Bảng chi phí mơi trường theo tài khoản tại Cơng ty
Bảng chi phí xử lý chất thải
Bảng chi phí ngăn ngừa và quản lý mơi trường
Bảng tổng hợp chi phí mơi trường tại Cơng ty năm
2011
Biểu đồ chi phí mơi trường trong tổng giá thành
Bảng quỹ lương khốn từng bộ phận tại Cơng ty
trước khi điều chỉnh năm 2011
Bảng quỹ lương khoán từng bộ phận tại Công ty sau
khi điều chỉnh năm 2011
Bảng phân bổ chi phí mơi trường sau khi điều chỉnh
năm 2011
Bảng tổng hợp giá thành Gạch lát 2011
Bảng tổng hợp giá thành Gạch ốp 2011
Bảng báo cáo lãi lỗ từng sản phẩm năm 2011 trước
khi điều chỉnh
Bảng báo cáo lãi lỗ từng sản phẩm năm 2011 sau khi
điều chỉnh

Trang
32
36
51
68
69

73
75
79
79
82
83
84
85
86
87
88

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ
Số hiệu
hình vẽ
1.1
1.2
1.3

Tên hình
Hệ thống thơng tin trong doanh nghiệp
Hệ thống kế tốn mơi trường EAS
Các cấp độ của EAS

Luan van

Trang
8
9
10



1.4
1.5
1.6
1.7
2.1
2.2
3.1

Cân bằng dòng luân chuyển vật chất và tiền tệ
Các nhóm chi phí mơi trường
Mơ hình tảng băng ngầm chi phí mơi trường
Phân bổ chi phí mơi trường
Sơ đồ quy trình sản xuất gạch lát tại Cơng ty
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Gạch men
Cosevco
Sơ đồ chuyển hóa ngun nhiên vật liệu tại Cơng ty

Luan van

17
26
30
35
43
57
77



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh sự ô nhiễm và tác động tiêu cực của các hoạt động kinh
tế ngày càng gia tăng đã gây ảnh hưởng lớn đến vấn đề sức khỏe của con
người, suy thối mơi trường sinh thái, cạn kiệt nguồn tài ngun, gây ra tình
trạng ơ nhiễm mơi trường đang là vấn đề cần quan tâm không chỉ ở riêng
quốc gia nào mà cịn là vấn đề của tồn thế giới.
Chiến lược phát triển của Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2020
là phát triển kinh tế nhanh, bền vững, bảo vệ tốt mơi trường và giải quyết hài
hịa các vấn đề kinh tế, môi trường và xã hội. Nhà nước quan tâm và ban hành
ngày càng nhiều các quy định mang tính pháp lý để hạn chế sự khai thác quá
mức nguồn tài nguyên thiên nhiên phục vụ cho phát triển kinh tế, xã hội, đồng
thời, cũng là để hạn chế tới mức tối đa các hành vi vi phạm, hủy hoại, gây ô
nhiễm môi trường.
Một thực tế hiện nay là có nhiều sản phẩm hoặc dịch vụ mơi trường chưa
được đánh giá đúng và chưa được hạch toán đầy đủ vào hệ thống hạch toán
hiện hành trong các doanh nghiệp. Một số chi phí cho xử lý ơ nhiễm mơi
trường cịn chưa được nhận biết đầy đủ. Yếu tố "chi phí mơi trường" và "thu
nhập mơi trường" khơng nằm trong một tài khoản, một khoản mục riêng lẻ, cụ
thể của kế toán mà được phản ánh trong các tài khoản chi phí chung. Do đó,
các nhà quản lý không thể phát hiện, không thể thấy được quy mô và tính chất
của chi phí mơi trường nói chung và từng khoản chi phí mơi trường nói riêng.
Điều này sẽ dẫn đến hậu quả là nhà quản trị có thể đưa ra những quyết định
quản lý sai lầm dựa trên những số liệu thiếu chính xác và thơng tin khơng đầy
đủ. Chính vì vậy, EMA (Environmental Management Accounting) là một
cơng cụ cần thiết không chỉ giúp doanh nghiệp đáp ứng các u cầu bảo vệ
mơi trường mà cịn cải thiện hiệu quả kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh,


Luan van


2

phát triển bền vững. EMA đang là một phương pháp hết sức mới mẻ ở Việt
Nam cũng như ở các nước đang phát triển. Hơn nữa, đây là một tri thức khó,
việc nghiên cứu, triển khai áp dụng nó ở Việt Nam đang đi những bước khởi
đầu.
Luận văn chọn chủ đề nghiên cứu EMA cho ngành sản xuất gạch men
bởi vì thực tế đây là một trong những ngành tiêu tốn nguồn tài nguyên thiên
nhiên lớn, có tiềm năng hủy hoại tới môi trường và sức khỏe con người nhưng
lại là sản phẩm có tính ứng dụng cao. Hơn nữa, chính những áp lực từ sự nhận
thức và hiểu biết sâu sắc của khách hàng về hoạt động môi trường ngày càng
cao đối với sản phẩm; pháp luật môi trường của Chính phủ; nhà đầu tư; người
lao động ... địi hỏi doanh nghiệp phải thay đổi nhận thức về bảo vệ môi
trường, tiến tới thay đổi hành vi của doanh nghiệp trong quá trình sản xuất
kinh doanh, đặc biệt là hồn thiện bộ máy quản lý mơi trường tại doanh
nghiệp, nâng cao năng lực tài chính để phát triển hoạt động mà không gây ảnh
hưởng xấu đến môi trường. “Nghiên cứu việc áp dụng kế tốn quản trị mơi
trường trong Công ty Cổ phần Gạch men Cosevco” hy vọng sẽ góp phần hỗ
trợ cho doanh nghiệp về phương pháp luận cũng như ứng dụng thực tiễn để
ứng dụng thành công cho doanh nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài hướng đến các mục đích sau:
- Thứ nhất, tổng hợp các cơ sở lý luận liên quan đến kế toán quản trị mơi
trường, đặc biệt là chi phí mơi trường phát sinh trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thứ hai, nhận dạng các chi phí mơi trường tại Công ty Cổ phần Gạch men
Cosevco phải chi trả theo quan điểm của kế tốn quản trị mơi trường.

- Thứ ba, tính tốn và phân tích chỉ ra cho nhà quản lý thấy được tầm quan
trọng của yếu tố môi trường liên quan trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh.

Luan van


3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các chi phí liên quan đến hoạt động sản xuất và quản
lý sản phẩm gạch men của Công ty, đặc biệt quan tâm nghiên cứu đến yếu tố
môi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Phạm vi nghiên cứu: luận văn đặt trong phạm vi nghiên cứu Công ty hoạt
động trong lĩnh vực sản xuất gạch men, tuy nhiên, đề tài có đặt ra một số giả
thiết trong quá trình đo lường trên cơ sở sử dụng số liệu của năm 2011.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp trong quá trình nghiên cứu như sau:
+ Phương pháp thu thập số liệu:


Phịng kế tốn: Bảng tính giá thành đối với phân xưởng gạch

lát , gạch ốp năm 2011; Chi tiết số liệu đầu vào, đầu ra của quá trình sản
xuất gạch lát, gạch ốp phục vụ cho việc tính giá thành.


Phịng kỹ thuật - cơng nghệ: Bản mơ tả quy trình công nghệ

sản xuất gạch lát, gạch ốp tại đơn vị; Định mức tiêu hao nguyên vật liệu
sản xuất.



Ban KCS – ISO: Báo cáo đánh giá giám sát bảo vệ môi

trường tại Công ty năm 2011; Báo cáo phương án các hệ thống xử lý chất
thải tại đơn vị.
+ Phương pháp phỏng vấn chuyên sâu
+ Phương pháp phân tích nội dung
+ Phương pháp so sánh
5. Bố cục đề tài
Kết cấu của đề tài gồm có 3 chương:
- Chương I : Tổng quan về kế tốn quản trị mơi trường
- Chương II : Thực trạng kế tốn doanh thu – chi phí môi trường tại Công ty
Cổ phần Gạch men Cosevco

Luan van


4

- Chương III: Nghiên cứu áp dụng kế toán quản trị môi trường trong Công ty
Cổ phần Gạch men Cosevco
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Mục đích chính của luận văn là nghiên cứu việc ứng dụng phương pháp
EMA đối với Công ty Cổ phần Gạch men Cosevco từ những kết quả nghiên
cứu về phương pháp luận cũng như nghiên cứu thực nghiệm đối với trường
hợp cụ thể của các tác giả trong và ngồi nước về quản lý mơi trường, hạch
tốn mơi trường trong phạm vi quản lý và kế tốn tài chính nhằm hỗ trợ cho
việc ra quyết định của doanh nghiệp trong việc hoạt động môi trường với hiệu
suất tốt hơn.

EMA được thảo luận chính thức đầu tiên trên diễn đàn quốc tế năm
1998 tại phiên họp thường kỳ của Hội đồng Bảo an Liên hiệp quốc về phát
triển bền vững. Kể từ đó đến nay, EMA đã được phổ biến tại rất nhiều quốc
gia và đã áp dụng tại hàng trăm doanh nghiệp trên thế giới. Tại Việt Nam,
EMA hiện vẫn đang là lĩnh vực nghiên cứu tương đối mới mẻ và chỉ có một
vài doanh nghiệp được triển khai bước đầu.
Dưới đây là một số bài viết có liên quan được sử dụng để phục vụ cho
việc nghiên cứu của đề tài:
- Liên đoàn Kế toán quốc tế (2005), Tài liệu hướng dẫn – Kế tốn quản
trị mơi trường, New York; Ủy ban Liên hiệp quốc về phát triển bền vững
(2001), Quy trình và nguyên tắc của kế tốn quản trị mơi trường, New York.;
Stefan Schaltegger and Roger Burritt (2000), Kế tốn mơi trường đương đại –
Các vấn đề, khái niệm và thực tiễn, Greenleaf. Mục đích của các tài liệu này
là trình bày các định nghĩa và thuật ngữ có liên quan đến kế tốn quản trị mơi
trường. Đồng thời, các tài liệu này cũng thiết lập một sự hiểu biết chung về
các khái niệm cơ bản của EMA, tập hợp các nguyên tắc, thủ tục nhằm hướng
dẫn cho các đối tượng quan tâm đến việc ứng dụng và lợi ích của nó.

Luan van


5

- Noellette Conway-Schempf, Hạch tốn chi phí đầy đủ – Kết hợp chi
phí xã hội và chi phí mơi trường vào hệ thống hạch toán truyền thống, Đại
học Carnegie Mellon, Pittsburgh; Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ (1995),
Giới thiệu về Kế tốn mơi trường như một cơng cụ quản lý kinh doanh: Các
khái niệm và thuật ngữ, Văn phịng phịng chống ơ nhiễm và chất độc,
Washington D.C. Các tài liệu này mô tả các phương pháp kết hợp thông tin
môi trường vào trong hệ thống thông tin kế tốn, cho phép nhà quản trị tài

chính ra quyết định có tính đến các điều kiện về mơi trường. Trọng tâm của
các tài liệu này là tập trung vào việc phân tích, nhận dạng các chi phí mơi
trường một cách đầy đủ (bao gồm chi phí cá nhân và chi phí xã hội) mà thơng
thường các chi phí này bị ẩn đi trong các tài khoản chi phí chung. Đồng thời,
tài liệu cũng đưa ra cách phân bổ các chi phí mơi trường vào từng sản phầm/
dịch vụ thích hợp nhằm xác định giá thành một cách hợp lý, đầy đủ, chính xác
hơn so với cách hạch tốn và phân bổ truyền thống.
- Christian Herzig và Tobias Viere, Dự án EMA-SEA thử nghiệm tại
Công ty Intex, Trung tâm quản lý bền vững (CSM), Đại học Lueneburg, Đức.
Tài liệu là dự án nghiên cứu thử nghiệm việc ứng dụng EMA trong Công ty
Dệt quốc tế (Intex Co.) của Thái Lan. Dựa vào số liệu thu thập được của
Công ty vào năm 2004, tài liệu đã mơ tả cách thực hiện, tính tốn, phân tích
các vấn đề liên quan đến mơi trường trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Từ đó, gợi mở cho nhà quản trị có những định hướng trong việc ra
quyết định nhằm phát triển bền vững trong tương lai.
Hiện nay, trên địa bàn thành phố Đà Nẵng chưa có bài viết nào nghiên
cứu việc ứng dụng EMA cho doanh nghiệp. EMA là một tri thức mới và khó,
chỉ áp dụng phổ biến ở những nước phát triển. Ở Việt Nam nói riêng cũng
như các nước đang phát triển nói chung, khơng nhiều doanh nghiệp đã quan
tâm đến vấn đề này, do đó cũng khơng nhận thức được tầm quan trọng của

Luan van


6

nó. Tuy nhiên, hiện nay, vấn đề mơi trường đang ngày càng được chú trọng
và phải có hướng quan tâm, quản lý kịp thời. Điều này không chỉ giúp doanh
nghiệp cải thiện hiệu quả sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao trách nhiệm
của doanh nghiệp đối với xã hội và mơi trường. Chính vì thế, các doanh

nghiệp cần có sự thay đổi nhận thức, quan tâm đúng mức đến vấn đề môi
trường bằng việc nghiên cứu và áp dụng EMA trong hoạt động quản lý của
mình.
Dựa trên những nghiên cứu trên đây, luận văn tiến hành thu thập số liệu
năm 2011 tại Công ty Cổ phần Gạch men Cosevco để tính tốn, phân tích,
đánh giá tác động của mơi trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty. Từ đó, hỗ trợ cho nhà quản trị định hướng trong việc cải tiến sản
xuất, đầu tư thiết bị, ứng dụng công nghệ sản xuất sạch hơn … nhằm đạt được
sự phát triển bền vững trong tương lai, nâng cao hình ảnh của Cơng ty trong
cơng chúng.

Luan van


7

CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ MƠI TRƯỜNG
1.1. GIỚI THIỆU VỀ KẾ TỐN QUẢN TRỊ MƠI TRƯỜNG
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến kế toán quản trị mơi trường
a. Kế tốn quản trị
Trong hệ thống kế tốn có hai bộ phận kế tốn chính đó là kế tốn tài
chính và kế tốn quản trị. Kế tốn tài chính là bộ phận kế tốn cung cấp thơng
tin chủ yếu cho những người ngồi doanh nghiệp, thơng qua các báo cáo tài
chính nhằm cung cấp bức tranh tổng thể về tình hình tài chính của doanh
nghiệp để các đối tượng sử dụng thông tin làm nền tảng trong việc ra quyết
định trong một môi trường kinh doanh thuận lợi. Trong khi đó, kế tốn quản
trị lại là bộ phận kế tốn cung cấp thơng tin cho những nhà quản lý tại doanh
nghiệp thông qua các báo cáo kế toán nội bộ. Hệ thống này dựa trên cơ sở
những biến số liên quan đến doanh thu và chi phí có quan hệ trực tiếp với sản
phẩm, bao gồm việc nhận dạng, đo lường, tích lũy, phân tích, giải thích các

thơng tin để hỗ trợ cho người điều hành trong việc ra quyết định quản lý.
Khái niệm Kế toán quản trị được Hiệp hội kế toán Mỹ định nghĩa: "là
q trình định dạng, đo lường, tổng hợp, phân tích, lập báo biểu, giải trình và
thơng đạt các số liệu tài chính và phi tài chính cho ban quan trị để lập kế
hoạch, theo dõi việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi nội bộ một doanh
nghiệp, đảm bảo việc sử dụng có hiệu quả các tài sản và quản lý chặt chẽ các
tài sản này". Do nhu cầu thông tin nội bộ rất đa dạng trong các loại hình
doanh nghiệp nên các báo cáo nội bộ do kế toán quản trị cung cấp khơng
mang tính tiêu chuẩn như báo cáo tài chính. Kế tốn quản trị đặt trọng tâm
giải quyết các vấn đề quản trị của doanh nghiệp. [5, tr. 17]

Luan van


8

Thơng qua các chức năng chủ yếu của mình, kế tốn quản trị cung cấp
thơng tinh thích hợp để có được cách thức quản lý doanh nghiệp một cách tiết
kiệm nhất. Khi các vấn đề môi trường hiện nay bắt đầu có ảnh hưởng ngày
càng lớn đến việc thực hiện kinh tế, ảnh hưởng đến hiệu quả của doanh
nghiệp nên chúng cần được thể chế hóa trong hệ thống kế tốn quản trị.
Kế tốn quản trị là cơng cụ thơng tin nội bộ cung cấp mọi thông tin mà
nhà quản lý cần, nhưng thơng tin đó có được cơng bố ra bên ngồi hay khơng
là hồn tồn tự nguyện. Kế toán quản trị bao gồm cả kế toán quản trị mơi
trường, nó là một cơng cụ bên trong khơng làm nhiệm vụ thiết lập báo cáo
bên ngoài nhằm cung cấp thơng tin để có thể lập báo cáo tốt hơn.
Thơng tin
thu thập
Ngân hàng dữ liệu đầu ra "thông tin"
Thông tin phát triển

kinh tế
Thông tin cạnh tranh

Thông tin marketing
Thỏa mãn số lượng
sản xuất

Đầu ra trên thị trường
Đầu ra của cá nhân
Thông tin liên quan tài chính

Xử lý
thơng tin
Quan hệ
nội bộ

Quan hệ
bên ngồi
Kế tốn tài chính
- Bảng cân đối kế tốn
- Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- Thuyết minh báo cáo tài chính

Kế tốn quản trị
- Báo cáo dự toán
- Báo cáo giá thành
- Báo cáo kiểm sốt doanh thu,
chi phí, lợi nhuận.

- Các báo cáo theo ngữ cảnh để
ra quyết định

Hình 1.1. Hệ thống thông tin trong doanh nghiệp

Luan van


9

(Nguồn: GS.TS Trương Bá Thanh (Chủ biên), TS Trần Đình Khơi Ngun,
Ths Lê Văn Nam (2008), Giáo trình Kế tốn quản trị, NXB Giáo dục, [tr.18])
Thực tế hiện nay, hệ thống thơng tin kế tốn chưa đáp ứng được những
thay đổi trong q trình hội nhập và tồn cầu hóa vì chưa đưa vào một cách
đầy đủ và rõ ràng các thông tin môi trường. Thách thức đặt ra hiện nay là làm
sao có thể đưa ra các giải pháp kinh tế cho vấn đề mơi trường hướng tới duy
trì lợi nhuận ở mức cao.
b. Hệ thống kế tốn mơi trường (EAS)
Đây là một khái niệm tương đối mới và đang dần được hoàn thiện cả về
phương pháp luận lẫn thực tiễn.
Theo nhóm nghiên cứu phát triển hệ thống kế tốn mơi trường thuộc cơ
quan mơi trường của Nhật Bản (2000), hệ thống kế tốn mơi trường được
định nghĩa:"Hệ thống kế tốn mơi trường (Environmental Accounting System
– EAS) được định nghĩa là cơ chế quản trị kinh doanh, cho phép doanh
nghiệp đo lường, phân tích và tổng hợp các chi phí và hiệu quả bảo vệ mơi
trường (theo đơn vị tiền tệ và đơn vị vật chất) trong quá trình hoạt động kinh
doanh nhằm nâng cao hiệu quả bảo vệ mơi trường thiên nhiên và duy trì mối
quan hệ thân thiện với cộng đồng xã hội theo nguyên tắc phát triển bền vững"
[10, tr.6].


Hoạt
động
tài
chính

Chi phí mơi
trường

Hệ thống
kế tốn
mơi
trường
(EAS)

Hiệu quả kinh
tế gắn liền với
biện pháp môi
trường

Luan van

Những tác
động đến
môi trường

Hoạt
động
môi
trường



10

Hình 1.2. Hệ thống kế tốn mơi trường EAS
(Nguồn: Study Group for Developing a System for Environmental
Accounting (2000), Developing an Environmental Accounting System,
Environmental Agency, Japan, [tr.7])
Mặt khác, hệ thống kế tốn mơi trường có thể được hiểu là cơ chế hoạt
động mang tính hệ thống về các thơng tin hoạt động mơi trường và yếu tố chi
phí mơi trường liên quan đến hoạt động tài chính và hiệu quả kinh tế (tiết
kiệm chi phí, doanh thu kinh doanh ...).
Hệ thống kế tốn mơi trường (EAS) được phân thành 3 cấp độ như sau:
EAS

Quốc gia/ Vùng lãnh thổ
(Kinh tế vĩ mô)

Doanh nghiệp
(Kinh tế vi mơ)

Kế tốn quản trị

Hạch tốn ngun vật liệu

Kế tốn tài chính

Hạch tốn chi phí mơi trường
(ECA)

Hình 1.3. Các cấp độ của EAS

(Nguồn: US Environmental Protection Agency (1998), Snapshots of
Environmental Cost Accounting, [tr.3])
Cấp độ quốc gia/ vùng lãnh thổ: EA là biện pháp kinh tế vĩ mô trong đó
chỉ tiêu cơ bản là thu nhập quốc dân (GDP) được sử dụng để đo lường tổng
sản lượng của một nền kinh tế. Nó dùng để đánh giá tiềm lực kinh tế của một
quốc gia. EA dưới cấp độ quốc gia được vận dụng để diễn tả mức độ phát
triển của một quốc gia có tính đền mức độ tiêu thụ nguồn tài nguyên.

Luan van


11

Cấp độ doanh nghiệp: EA có thể ứng dụng vào kế tốn tài chính và kế
tốn quản trị. Trong đó, kế toán quản trị giúp cho doanh nghiệp hạch toán các
nguyên nhiên vật liệu, vật tư sử dụng và các chi phí mơi trường trong q
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cấp độ thứ ba là kế tốn dịng ngun vật liệu và kế tốn chi phí mơi
trường. Kế tốn dịng ngun vật liệu là cơng cụ dễ dàng theo dõi dòng luân
chuyển nguyên vật liệu đầu vào và đầu ra của quá trình sản xuất nhằm đánh
giá hiệu quả các nguồn lực và cơ hội để cải tiến mơi trường sạch hơn. Kế tốn
chi phí mơi trường nhận diện một cách đầy đủ tất cả các chi phí mơi trường
và phân bổ các chi phí này vào dòng nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngồi ra, kế tốn mơi trường cịn có thể được gọi với nhiều tên khác
nhau như "kế tốn tài ngun", "kế tốn chi phí mơi trường", "kế tốn chi phí
đầy đủ" ... nhưng tất cả đều mang ý nghĩa là tính đúng, tính đủ các chi phí liên
quan đến môi trường vào giá thành sản phẩm đối với doanh nghiệp hoặc chỉ
ra vai trò và tác động của môi trường được thể hiện trong GDP của quốc gia.
c. Kế tốn quản trị mơi trường (EMA)

Theo Liên đồn kế tốn quốc tế (IAFC, 2005) thì kế tốn quản trị mơi
trường được định nghĩa như sau: "Kế tốn quản trị môi trường là quản lý hoạt
động kinh tế và môi trường thông qua việc triển khai và thực hiện hệ thống kế
toán và hoạt động thực tiễn phù hợp có liên quan đến vấn đề mơi trường.
Trong khi điều này có thể bao gồm các báo cáo và kiểm tốn tại một số cơng
ty thì kế tốn quản trị mơi trường thường liên quan đến chi phí vịng đời, kế
tốn chi phí đầy đủ, đánh giá lợi ích và lập kế hoạch chiến lược quản lý môi
trường" [7,tr.19].
Theo Ủy ban Liên hiệp quốc về phát triển bền vững (UNDSD, 2001)
lại đưa ra định nghĩa như sau: "Kế toán quản trị môi trường là việc nhận dạng,

Luan van


12

thu thập, phân tích và sử dụng hai loại thơng tin cho việc ra quyết định nội bộ:
Thông tin vật chất về việc sử dụng, luân chuyển và thải bỏ năng lượng, nước
và nguyên vật liệu (bao gồm chất thải) và thơng tin tiền tệ về các chi phí, lợi
nhuận và tiết kiệm liên quan đến môi trường" [7,tr.19].
Phương pháp EMA được xem xét dưới hai khía cạnh: cơng tác kế tốn
và cơng tác quản lý mơi trường. EMA có rất nhiều chức năng khác nhau như
hỗ trợ cho việc ra quyết định nội bộ trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp nhằm hướng tới hai mục đích là cải thiện hiệu quả kinh tế và hiệu quả
hoạt động môi trường. EMA cung cấp thông tin về tất cả các chi phí liên quan
đến mơi trường (trực tiếp và gián tiếp, chi phí ẩn và chi phí hữu hình), thơng
tin thực tế về tất cả các dòng vật chất và năng lượng.
Ngồi ra, EMA cịn là cơ sở cho việc cung cấp thơng tin ra bên ngồi
phạm vi doanh nghiệp đến các bên liên quan như: ngân hàng, tổ chức tài
chính, cơ quan quản lý mơi trường, cộng đồng dân cư ... (như báo cáo tài

chính, báo cáo mơi trường của doanh nghiệp).
Phần lớn các chi phí mơi trường doanh nghiệp nhận diện được là chi
phí xử lý, bảo vệ mơi trường. Tuy nhiên, đó chỉ là các chi phí hữu hình, chỉ
chiếm một phần nhỏ trong tồn bộ các chi phí mơi trường của doanh nghiệp.
Vậy các chi phí môi trường ẩn, chưa được nhận dạng là những chi phí gì? Đó
chính là các chi phí khơng tạo ra sản phẩm, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu
bị biến thành chất thải; chi phí lưu trữ, vận chuyển nguyên vật liệu bị biến
thành chất thải; chi phí năng lượng, máy móc và nhân cơng trong việc tạo ra
chất thải ... Như vậy, EMA chính là cơng cụ thơng tin quản lý trong nội bộ
doanh nghiệp, hỗ trợ cho việc nhận dạng, thu thập, phân tích dịng thơng tin
về tài chính và phi tài chính về các chi phí mơi trường này, qua đó chỉ ra cho
doanh nghiệp các cơ hội để giảm thiểu, đạt hiệu quả cả về mặt kinh tế lẫn hoạt
động môi trường.

Luan van


13

1.1.2. Lợi ích của kế tốn quản trị mơi trường
a. EMA khắc phục nhược điểm của hạch toán truyền thống
Hệ thống hạch toán truyền thống là phương pháp sử dụng lâu đời, nó
cung cấp thơng tin tài chính một cách hệ thống, trình bày cho các đối tượng
sử dụng thơng tin, được thừa nhận khắp nơi trên thế giới, tuy nhiên, trong bối
cảnh hiện nay, hệ thống hạch toán truyền thống có những hạn chế, đặc biệt
liên quan đến khía cạnh môi trường. Mặt hạn chế thể hiện ở chỗ không tách
biệt rõ yếu tố môi trường và cung cấp thông tin về thiệt hại môi trường của
doanh nghiệp. Các tác động môi trường của doanh nghiệp thường xảy ra bên
ngồi ranh giới giao dịch của doanh nghiệp, do đó nó thường được coi là "các
yếu tố bên ngồi" và chúng chỉ được doanh nghiệp tính tốn vào trong một

vài trường hợp nhất định. Ngoài ra, trong hệ thống hạch tốn truyền thống,
các thơng tin về chi phí mơi trường thường bị ẩn đi trong tài khoản chi phí
chung. Do đó, nhà quản lý rất khó tìm thấy khi muốn khai thác. Việc sử dụng
tài khoản chi phí chung cho các chi phí mơi trường thường dẫn đến khó hiểu
khi các khoản chi phí chung này được phân bổ trở lại vào giá thành sản phẩm
tại các công đoạn sản xuất dựa vào khối lượng sản phẩm, hay giờ làm việc ...
Tuy nhiên, sự phân bổ này có thể dẫn đến sai lầm khi phân bổ không đúng
một số loại chi phí mơi trường. Ví dụ, chi phí xử lý chất thải nguy hại cho loại
sản phẩm sử dụng nhiều nguyên liệu nguy hại và loại sản phẩm sử dụng ít
nguyên liệu nguy hại là hoàn toàn khác nhau. Nếu dựa vào khối lượng sản
phẩm đầu ra để ấn định chi phí xử lý chất thải này là sai lầm, điều này sẽ dẫn
đến ấn định giá sai và nhà quản trị sẽ đưa ra các quyết định khơng chính xác.
b. Tiết kiệm chi phí tài chính cho doanh nghiệp
Việc thực hiện tốt EMA sẽ cung cấp các thông tin về chi phí mơi
trường có ích cho doanh nhiệp trong q trình ra quyết định quản lý. Chẳng
hạn, khi có đầy đủ thơng tin về chi phí mơi trường sẽ giúp doanh nghiệp đưa

Luan van



×