Tải bản đầy đủ (.pdf) (56 trang)

bài giảng tư pháp quốc tế - chương 5 tố tụng dân sự quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 56 trang )

CHƯƠNG 5CHƯƠNG 5
TỐ TỤNG DÂN SỰ QUỐC TẾTỐ TỤNG DÂN SỰ QUỐC TẾ
• I. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
• 1. Khái niệm tố tụng dân sự quốc tế
Tố tụng dân sự quốc tế là tố tụng dân sự
đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước
ngoài.
Tố tụng dân sự quốc tế đề cập đến các
nội dung sau đây trong quá trình tòa án
giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài:
• Xác định địa vị pháp lý của chủ thể nước
ngoài trong tố tụng dân sự quốc tế;
• Ủy thác tư pháp quốc tế và;
• Công nhận và cho thi hành bản án, quyết
định dân sự của tòa án nước ngoài, quyết
định của Trọng tài nước ngoài.
2. Những nguyên tắc cơ bản của tố tụng dân
sự quốc tế
• Tôn trọng chủ quyền, an ninh quốc gia của
nhau;
• Tôn trọng quyền miễn trừ tư pháp của Nhà
nước nước ngoài và những người được hưởng
quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao;
• Bảo đảm quyền bình đẳng của các bên tham gia
tố tụng;
• Nguyên tắc có đi có lại, cùng có lợi;
• Nguyên tắc luật tòa án (Lex fori).
3. Mối quan hệ giữa xung đột thẩm
quyền xét xử dân sự quốc tế và tố tụng
dân sự quốc tế


- Quan điểm 1: Giải quyết XDTQXXDSQT
là một nội dung của Tố tụng dân sự quốc
tế.
- Quan điểm 2: Xác định thẩm quyền xét
xử dân sự quốc tế của Tòa án quốc gia là
một nội dung riêng biệt với chế định tố
tụng dân sự quốc tế.
• II. CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA TỐ TỤNG
DÂN SỰ QUỐC TẾ
• 1. Xác định địa vị pháp lý của chủ thể nước
ngoài trong tố tụng dân sự quốc tế
• 1.1 Cơ sở pháp lý xác định địa vị pháp lý của
chủ thể nước ngoài trong tố tụng dân sự
quốc tế
Người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được
hưởng chế độ đãi ngộ công dân trong tố tụng
dân sự.
• Điều 406 Bộ Luật TTDS 2004 quy định:
• “1. Công dân nước ngoài, người không quốc
tịch, cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc
tế (sau đây gọi chung là cá nhân, cơ quan, tổ
chức nước ngoài) có quyền khởi kiện đến Tòa
án Việt Nam để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình khi bị xâm phạm hoặc có
tranh chấp.
• 2. Khi tham gia tố tụng dân sự, cá nhân, cơ
quan, tổ chức nước ngoài có quyền, nghĩa vụ tố
tụng như công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam”.
• Vấn đề cược án phí (Cautio judicatum
solvi).

Nguyên đơn là người nước ngoài khi
muốn khởi kiện tại tòa án một nước phải
gánh chịu nghĩa vụ bảo đảm các chi phí tư
pháp nhất định theo quy định của tòa án
đó, những chi phí này có thể do bị đơn
gánh chịu toàn bộ trong trường hợp
nguyên đơn thắng kiện.
• 1.2 Giải quyết vấn đề năng lực pháp luật tố tụng
dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của
chủ thể nước ngoài theo pháp luật Việt Nam
• 1.2.1 Chủ thể là công dân nước ngoài, người
không quốc tịch
• Theo quy định của Bộ Luật TTDS 2004 có nhiều
nguyên tắc được áp dụng để giải quyết vấn đề
năng lực tố tụng dân sự của người nước ngoài:
nguyên tắc Luật quốc tịch, nguyên tắc Luật nơi
cư trú. Tùy từng trường hợp cụ thể mà việc áp
dụng các nguyên tắc sẽ khác nhau.
• Điều 407 Bộ Luật TTDS 2004 quy định: “Năng
lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi
tố tụng dân sự của công dân nước ngoài, người
không quốc tịch” được xác định như sau:
• “1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng
lực hành vi tố tụng dân sự của công dân nước
ngoài, người không quốc tịch được xác định như
sau:
• a) Theo pháp luật của nước mà công dân đó có
quốc tịch; trong trường hợp công dân có quốc
tịch Việt Nam và quốc tịch nước ngoài thì theo
pháp luật Việt Nam; trong trường hợp công dân

có nhiều quốc tịch của nhiều nước ngoài khác
nhau thì theo pháp luật của nước nơi công dân
đó sinh sống, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam
có quy định khác;
• b) Theo pháp luật Việt Nam, nếu công dân
nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu
dài tại Việt Nam;
• c) Theo pháp luật của nước nơi người
không quốc tịch cư trú, làm ăn, sinh sống
lâu dài;
• d) Theo pháp luật Việt Nam, nếu hành vi
tố tụng dân sự được thực hiện trên lãnh
thổ Việt Nam.
• 1.2.2 Chủ thể là cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế
• Năng lực tố tụng dân sự của cơ quan, tổ chức
nước ngoài được xác định theo pháp luật của
nước nơi cơ quan, tổ chức đó được thành lập,
trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định
khác. Năng lực tố tụng dân sự của tổ chức quốc
tế được xác định trên cơ sở điều ước quốc tế là
căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy chế hoạt
động của tổ chức quốc tế hoặc điều ước quốc tế
đã được ký kết với cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam.
• Điều 408 Bộ Luật TTDS 2004 quy định “Năng
lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ quan, tổ
chức nước ngoài, tổ chức quốc tế trong tố tụng
dân sự” được xác định như sau:
• “1. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của cơ

quan, tổ chức nước ngoài được xác định theo
pháp luật của nước nơi cơ quan, tổ chức đó
được thành lập, trừ trường hợp pháp luật Việt
Nam có quy định khác.
• 2. Năng lực pháp luật tố tụng dân sự của tổ
chức quốc tế được xác định trên cơ sở điều ước
quốc tế là căn cứ để thành lập tổ chức đó, quy
chế hoạt động của tổ chức quốc tế hoặc điều
ước quốc tế đã được ký kết với cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam.
1.3 Vấn đề năng lực hành vi tố tụng dân
sự quốc tế của quốc gia nước ngoài và
của người được hưởng quy chế ưu đãi
miễn trừ ngoại giao
Khi tham gia vào các quan hệ dân sự
quốc tế, quốc gia được hưởng quyền
miễn trừ tư pháp quốc tế trong tất cả các
giai đoạn tố tụng dân sự quốc tế, trừ
trường hợp quốc gia từ bỏ quyền đó của
mình một cách công khai và rõ ràng.
Đối với những người được hưởng quy chế
ưu đãi, miễn trừ ngoại giao, tình trạng tố
tụng dân sự quốc tế của họ cũng có nhiều
điểm giống tình trạng tố tụng dân sự quốc
gia.
Chú ý: Thuyết miễn trừ tương đối về
quyền miễn trừ của quốc gia trong tố tụng
dân sự quốc tế.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam,
các vụ tranh chấp dân sự quốc tế mà một

bên đương sự là quốc gia nước ngoài
hoặc người được hưởng quyền ưu đãi,
miễn trừ ngoại giao của Việt Nam sẽ được
Nhà nước Việt Nam giải quyết bằng con
đường ngoại giao.
• 2. Ủy thác tư pháp quốc tế
• 2.1 Khái niệm
Là yêu cầu của cơ quan tư pháp nước
này đối với cơ quan tư pháp tương ứng
của nước kia thực hiện các hành vi tố tụng
riêng biệt trên lãnh thổ của nước có cơ
quan được yêu cầu.
2.2 Nguyên tắc thực hiện ủy thác tư
pháp quốc tế
• Tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia;
• Không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau;
• Bình đẳng và cùng có lợi;
• Có đi có lại.
Tại Việt Nam, việc thực hiện ủy thác tư
pháp giữa Tòa án Việt Nam và Tòa án
nước ngoài được thực hiện theo nguyên
tắc bình đẳng và cùng có lợi. Về nguyên
tắc, việc ủy thác chỉ thực hiện trên cơ sở
các điều ước quốc tế giữa Việt Nam và
các nước có liên quan. Trong trường hợp
các nước hữu quan chưa có điều ước
quốc tế vấn đề ủy thác sẽ được thực hiện
trên cơ sở có đi có lại.

2.3 Trình tự thực hiện ủy thác tư pháp
quốc tế
Trình tự thực hiện các ủy thác tư pháp
quốc tế được các nước quy định trong các
điều ước quốc tế liên quan hoặc trong quy
định của pháp luật về tố tụng dân sự quốc
tế (tư pháp quốc tế) của từng nước.
2.4 Trình tự, thủ tục và hình thức thực
hiện ủy thác tư pháp theo pháp luật
Việt Nam
- Cơ sở pháp lý: các điều ước quốc tế
giữa Việt Nam và các nước có liên quan
(thường nằm trong nội dung của các hiệp
định tương trợ tư pháp) và Bộ Luật tố tụng
dân sự 2004.
- Về hình thức thực hiện ủy thác tư pháp:
được quy định tại các Điều 416, Điều 417
Bộ Luật tố tụng dân sự 2004.
- Về phạm vi tương trợ tư pháp nói chung
và ủy thác tư pháp nói riêng: được xác
định theo quy định của pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết
hoặc tham gia.
- Về cách thức thực hiện ủy thác tư pháp
cho nước ngoài:
- Về chi phí thực hiện ủy thác:
3. Công nhận và cho thi hành bản
án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài, quyết định của Trọng
tài nước ngoài

• 3.1 Một số vấn đề lý luận chung
• 3.1.1 Các khái niệm cơ bản
• a- Bản án, quyết định dân sự của Tòa án
nước ngoài
• b- Quyết định của Trọng tài nước ngoài
• c- Công nhận và cho thi hành bản án,
quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài;
Quyết định của Trọng tài nước ngoài
• 3.1.2 Đặc điểm của pháp luật công nhận
và cho thi hành bản án, quyết định dân sự
của Tòa án nước ngoài; Quyết định của
Trọng tài nước ngoài
• 3.1.3 Ý nghĩa của việc công nhận và cho
thi hành bản án, quyết định dân sự của
Tòa án nước ngoài; Quyết định của Trọng
tài nước ngoài

×