Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

(Luận văn tốt nghiệp) và đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng may mặc tại công ty may xuất khẩu và thương mại vĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.87 KB, 67 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt bài khóa luận tốt nghiệp , em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến
các thầy cô trong khoa kế toán đã truyền thụ cho em kiến thức trên ghế nhà trường,
giúp em có kiến thức để vận dụng hòn thành khóa luận của mình.
Em xin gởi lời cảm ơn đến thầy giáo hướng dẫn, PGS-TS Đỗ Minh Thành đã
tận tình hướng dẫn và chỉ bảo em trong suốt thời gian vửa qua, giúp em hoàn chỉnh bài
khóa luận của mình.
Em cũng xin gởi lời cảm ơn đến các anh chị trong phòng kế toán và ban giám
đốc công ty may xuất khẩu và thương mại Vĩnh Thịnh đã tạo điều kiện , cung cấp tài
liệu và giúp đỡ em rất nhiều trong quá trình thực tập tại công ty.
Ngoài ra, em rất mong nhân các thầy cô giúp đỡ để bài khóa luận của em ngày
càng hoàn chỉnh.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lê Anh Thái

SVTH: Lê Anh Thái

i

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp



GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................i
MỤC LỤC.................................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.........................................................................................iv
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu........................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài......................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................2
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp..................................................................................3
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP....................................................................................................................... 4
1.1.Đặc điểm, nội dung và yêu cầu quản lý bán hàng trong doanh nghiệp.............4
1.1.1. Đặc điểm bán hàng trong doanh nghiệp............................................................4
1.1.2.Nội dung, yêu cầu quản lý bán hàng trong doanh nghiệp.................................7
1.2.Kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.................................................................9
1.2.1.

Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam..............9

1.2.2.

Kế toán bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết định

số 15/2006/QĐ-BTC)..................................................................................................13
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN NHÓM HÀNG MAY MẶC TẠI

CÔNG TY MAY XUẤT KHẨU VÀ THƯƠNG MẠI VĨNH THỊNH...................26
2.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh, tổ chức quản lý và tổ chức công tác
kế toán tại Công ty may xuất khẩu và thương mại Vĩnh Thịnh.............................26
2.1.1. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức quản lý tại công ty.........26
2.1.2.Đặc điểm tổ chức cơng tác kế toán tại cơng ty..................................................29
2.2.Thực trạng kế tốn bán nhóm hàng may mặc tại Cơng ty may xuất khẩu và
thương mại Vĩnh Thịnh.............................................................................................30
2.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng................................................................................30
2.2.2. Tài khoản kế tốn sử dụng...............................................................................33
2.2.3. Trình tự hạch toán............................................................................................34
SVTH: Lê Anh Thái

ii

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

2.2.4. Sổ kế tốn..........................................................................................................37
CHƯƠNG III. CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HỒN THIỆN KẾ
TỐN BÁN HÀNG MẶT HÀNG MAY MẶC TẠI CƠNG TY MAY XUẤT
KHẨU VÀ THƯƠNG MẠI VĨNH THỊNH.............................................................38
3.1.Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu thực trạng kế toán bán nhóm hàng
may mặc tại Công ty..................................................................................................38
3.1.1. Ưu điểm:............................................................................................................ 38

3.1.2. Những mặt hạn chế, tồn tại và nguyên nhân...................................................39
3.2. Quan điểm hoàn thiện kế toán bán nhóm hàng may mặc tại công ty may xuất
khẩu và thương mại Vĩnh Thịnh..............................................................................41
3.3. Các đề xuất, kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kế tốn bán hàng mặt hàng
may mặc tại Cơng ty may xuất khẩu và thương mại Vĩnh Thịnh..........................42
KẾT LUẬN................................................................................................................46
PHỤ LỤC

SVTH: Lê Anh Thái

iii

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1: Hạch tốn nghiệp vụ bán bn qua kho
Sơ đồ1.2: Hạch tốn nghiệp vụ bán bn vận chủn thẳng có tham gia thanh toán.
Sơ đồ 1.3 : Hạch tốn nghiệp vụ bán bn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh
Sơ đồ 1.4 : Hạch toán nghiệp vụ bán lẻ hàng hoá
Sơ đồ 1.5 : Hạch toán trường hợp doanh nghiệp có hàng giao đại lý
Sơ đồ 1.6 : Hạch toán trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý
Sơ đồ 1.7: Hạch toán bán hàng theo phương thức trả góp.
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của cơng ty

Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế tốn tại công ty
Bảng 2.1. Bảng khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty 2 năm 2012 và
2013

SVTH: Lê Anh Thái

iv

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DN : doanh nghiệp
TK : tài khoản
GTGT : giá trị gia tăng
BĐSĐT : bất động sản đầu tư
KKĐK : kê khai định kỳ
NSNN : ngân sách nhà nước
HTK : hàng tồn kho
TSCĐ : tài sản cố định
CPQLDN : chi phí quản lý doanh nghiệp

SVTH: Lê Anh Thái


v

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết, ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hố, khép kín vịng
tuần hồn của tài sản trong quá trình kinh doanh. Khi kết thúc quá trình bán hàng, tài
sản của doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái hàng hố sang hình thái tiền tệ. Doanh
nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về hàng hoá nhưng lại được quyền sở hữu về tiền tệ hoặc
được quyền thu tiền của người mua.
Có hoạt động bán hàng mới xảy ra quá trình sản xuất, q trình tích lũy, bản
thân doanh nghiệp mới thu hồi được vốn, trang trải các khoản nợ và thực hiện đầy đủ
các nghĩa vụ đối với Nhà nước, trên cơ sở đó mới ổn định tình hình tài chính, thực
hiện tái đầu tư theo cả chiều rộng lẫn chiều sâu. Có thể khẳng định bán hàng là khâu
cơ bản chi phối, quyết định sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp nói chung và
doanh nghiệp thương mại nói riêng. Vì vậy doanh nghiệp thương mại cần có sự quản
lý chặt chẽ q trình bán hàng để thúc đẩy q trình tuần hồn vốn và tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
Bán hàng đóng một vai trị rất quan trọng không chỉ đối với bản thân mỗi doanh
nghiệp mà cả sự phát triển chung của toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đối với doanh
nghiệp, hoạt động bán hàng chính là điều kiện tiên quyết giúp cho doanh nghiệp tồn tại
và phát triển, thông qua hoạt động bán hàng doanh nghiệp có được doanh thu, nhanh

chóng thu hồi vốn kinh doanh đồng thời tạo ra lợi nhuận. Đối với nền kinh tế quốc dân
thì việc thực hiện tốt khâu bán hàng là điều kiện để kết hợp chặt chẽ giữa lưu thơng
hàng hóa và lưu thơng tiền tệ, thực hiện chu chuyển tiền mặt, ổn định và củng cố giá
trị đồng tiền, là điều kiện để ổn định và nâng cao đời sống của người lao động nói
riêng và của tồn xã hội nói riêng.
Trong thực tế việc hiểu thấu đáo nội dung ý nghĩa và áp dụng các chuẩn mực,
chế độ kế tốn vào từng doanh nghiệp khơng phải là đơn giản. Có những điều khoản
quy định trong chuẩn mực, chế độ nhưng khi áp dụng vào thực tế lại gây khó khăn cho
doanh nghiệp hay tại doanh nghiệp có những nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhưng trong
chuẩn mực, chế độ khơng có quy định. Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực tế
tại Cơng ty may xuất khẩu và thương mại Vĩnh Thịnh, em nhận thấy việc tổ chức cơng
tác kế tốn bán hàng tại cơng ty vẫn cịn một số điểm bất cập như: các phương thức
SVTH: Lê Anh Thái

1

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

bán hàng cịn hạn chế, việc quản lý dự phòng khó đòi chưa tớt…Từ đó có những biện
pháp nhằm hồn thiện những hạn chế tồn tại để đáp ứng nhu cầu xử lý thơng tin nhanh
hơn, chính xác hơn, phong phú hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục đích của khóa luận là hệ thống hố, phân tích làm rõ lý luận cơ bản về kế

toán bán hàng trong doanh nghiệp nói chung và kế toán bán hàng trong Công ty may
xuất khẩu và thương mại Vĩnh Thịnh nói riêng.
Đồng thời nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng kế toán bán hàng của
Công ty nhằm phát hiện những ưu, nhược điểm trong bộ máy kế tốn bán hàng, từ đó
mạnh dạn đề xuất những giải pháp khắc phục tồn tại trong công tác kế tốn giúp cho
cơng tác kế tốn tại Cơng ty ngày càng trôi chảy, gọn nhẹ, thông suốt, trở thành công
cụ quản lý ngày càng hiệu quả hơn cho Ban giám đốc công ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
•Về khơng gian: Nội dung đề tài được nghiên cứu tại Công ty may xuất khẩu và
thương mại Vĩnh.
Địa chỉ : Số 11, phố Phạm Sư Mệnh, TP Hải Dương,Tỉnh Hải Dương.
•Về thời gian nghiên cứu: Từ 10/2/2014 đến 8/3/2014.
•Nội dung: Kế tốn bán hàng .
•Đối tượng nghiên cứu: Nhóm hàng may mặc.
•Số liệu minh hoạ được lấy từ năm 2012 và 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Để thu thập dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu và lấy làm cơ sở thực tế kiểm
chứng các vấn đề đã nêu trong khóa luận tốt nghiệp, em đã sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu như sau.
•Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp quan sát, ghi chép: Em đã thực tập tại công ty và trực tiếp tham
gia vào công tác kế toán tại phòng kế toán của công ty. Thông qua quá trình quan sát
và tìm hiểm, em có thể ghi chép lại các hoạt động tại phòng kế toán và thu thập được
dữ liệu phục vụ cho quá trình hoàn thiện khóa luận của mình.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương
pháp thu thập thông tin bằng các nguồn tài liệu có sẵn. Có hai nguồn tài liệu chính,

SVTH: Lê Anh Thái

2


Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

nguồn tài liệu thứ nhất là các văn bản luật và dưới luật như Luật kế toán Việt Nam
năm 2003, Chuẩn mực kế tốn Việt Nam, Chế độ kế tốn, Nghị định, Thơng tư…
hướng dẫn thực hiện kế toán nghiệp vụ bán hàng. Nguồn tài liệu thứ hai là do bộ phận
kế toán của Công ty cung cấp bao gồm danh mục các tài khoản mà Công ty đang sử
dụng, các chứng từ liên quan đến nghiệp vụ bán hàng, các sổ sách kế tốn…Mục đích
của việc nghiên cứu tài liệu này là để đưa ra cơ sở lý luận và đưa ra cơ sở thực tiễn
phục vụ cho việc tìm hiểu đề tài và trình bày một cách có hệ thống kế tốn nghiệp vụ
bán hàng trong luận văn tốt nghiệp.
• Phương pháp phân tích dữ liệu.
Sau khi thu thập được các dữ liệu cần thiết, các dữ liệu có được sẽ được tổng
hợp lại và được xem xét, sắp xếp phù hợp với các vấn đề cần nghiên cứu trong khóa
luận tốt nghiệp.
5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3 chương như sau:
Chương I: Những lý luận cơ bản về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng kế tốn bán nhóm hàng may mặc tại Công ty may xuất
khẩu và thương mại Vĩnh Thịnh.
Chương III: Kết luận và đề xuất nhằm hoàn thiện kế tốn bán nhóm hàng may
mặc tại Cơng ty may xuất khẩu và thương mại Vĩnh.


SVTH: Lê Anh Thái

3

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG DOANH
NGHIỆP
1.1.Đặc điểm, nội dung và yêu cầu quản lý bán hàng trong doanh nghiệp.
1.1.1. Đặc điểm bán hàng trong doanh nghiệp.
Theo Chuẩn mực số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong Hệ thống chuẩn
mực kế tốn Việt Nam thì bán hàng được định nghĩa là: “Bán sản phẩm do doanh
nghiệp sản xuất ra và bán hàng hoá mua vào”. Như vậy, bán hàng có thể được hiểu là
tài sản trong doanh nghiệp sẽ chuyển từ hình thái hàng hố sang hình thái tiền tệ.
Doanh nghiệp sẽ mất quyền sở hữu về hàng hoá nhưng lại được quyền sở hữu về tiền
tệ hoặc được quyền thu tiền của người mua.
Theo giáo trình “Kế tốn tài chính” do GS.TS Ngơ Thế Chi và TS. Trương Thị
Thuỷ đồng chủ biên, NXB Tài chính năm 2010 thì khái niệm bán hàng được nêu như
sau: “Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu hàng sản phẩm, hàng hố gắn với phần
lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất – kinh
doanh, đây là q trình chuyển hố vốn từ hình thái vốn sản phẩm, hàng hố sang hình
thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh tốn”.

Ngồi ra, cũng theo Chuẩn mực số 14 thì một số khái niệm về kế tốn bán hàng
được hiểu như sau:
Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
Thành phẩm: là những sản phẩm đã kết thúc quy trình cơng nghệ do doanh
nghiệp thực hiện hoặc th ngồi gia cơng chế biến, đã được kiểm nghiệm phù hợp với
tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, đã được nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho
khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
Giảm giá hàng bán: Là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Giá trị hàng bán bị trả lại: Là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ
bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.

SVTH: Lê Anh Thái

4

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán hàng giảm trừ cho người mua
thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.

Doanh thu thuần: Là chênh lệch giữa tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ với các khoản giảm trừ doanh thu (chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp
cho hàng đã tiêu thụ, thuế GTGT của hàng ðã tiêu thụ nếu DN tính thuế theo phương
pháp trực tiếp.
Giá vốn hàng bán: Là trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ.
Các hình thức bán hàng trong doanh nghiệp
- Bán bn qua kho: Đây là hình thức bán bn mà hàng hoá bán được xuất ra
từ kho của doanh nghiệp. Theo phương thức này có 2 hình thức bán bn:
•Bán buôn qua kho bằng cách giao hàng trực tiếp: theo hình thức này, bên mua
cử đại diện đến kho doanh nghiệp thương mại để nhận hàng. Doanh nghiệp xuất kho
hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán
hoặc chập nhận thanh tốn, hàng hố được xác nhận là tiêu thụ.
•Bán bn qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng: Theo hình thức này, căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp thương mại xuất kho hàng hoá bằng phương
tiện vận tải của mình hay th ngồi chuyển đến giao cho bên mua tại một địa điểm đã
được thoả thuận giữa hai bên. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp thương mại, số hàng này được xác nhận là tiêu thụ khi nhận được tiền
của bên mua thanh tốn hay chấp nhận thanh tốn.
- Bán bn vận chuyển thẳng: Đây là hình thức bán bn mà các doanh nghiệp
thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua về không nhập kho mà chuyển thẳng
cho bên mua. Phương thức này được thực hiện theo các hình thức:
•Bán bn vận chuyển thẳng khơng tham gia thanh tốn: Theo hình thức này,
doanh nghiệp khơng tham gia vào việc thanh tốn tiền mua hàng bán hàng với người
mua, người bán. Doanh nghiệp chỉ thực hiện việc mơi giới: sau khi tìm được nguồn
hàng, thoả thuận giá cả số lượng (dựa trên cơ sở giá cả số lượng trong đơn đặt hàng
của người mua) doanh nghiệp tiến hành bàn giao hàng ngày tại kho hay địa điểm giao
hàng của người bán và người mua có trách nhiệm thanh tốn với người bán chứ không

SVTH: Lê Anh Thái


5

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

phải với doanh nghiệp. Như vậy, hàng hố trong trường hợp này khơng thuộc sở hữu
của doanh nghiệp, doanh nghiệp được hưởng hoa hồng mơi giới.
•Bán bn vận chuyển thẳng có tham gia thanh tốn: Theo hình thức này,
doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng chuyển hàng đi bán thẳng cho bên mua tại
một địa diểm đã thoả thuận. Hàng hoá lúc này vẫn thuộc sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ
khi bên mua thanh toán hoặc khi doanh nghiệp nhận được giấy biên nhận hàng và bên
mua chấp nhận thanh tốn thì hàng hoá được xác nhận là tiêu thụ. Trong trương hợp
này, doanh nghiệp tham gia thanh toán với cả hai bên: Thu tiền bán hàng của người
mua và trả tiền mua hàng cho người bán.
- Phương thức bán lẻ: Đây là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu
dùng.
•Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Theo hình thức này nhiệm vụ thu tiền
của người mua và giao hàng cho người mua tách rời nhau. Mỗi quầy hàng có một nhân
viên thu tiền mua hàng của khách hàng, viết hố đơn hoặc tích kê giao hàng cho khách
để khách hàng đến nhận ở quầy hàng do nhân viên bán hàng giao. Hết ca, hết ngày bán
hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác
định số lượng hàng hoá bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên
thu tiền và nộp tiền cho thủ quỹ và làm giấy nộp tiền.

•Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng
thu tiền trực tiếp của khác và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân
viên bán hàng nộp tiền cho thủ quỹ và lấy giấy nộp tiền bán hàng. Sau đó nhân viên
bán hàng kiểm kê hàng tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong
ngày và lập báo cáo bán hàng.
•Hình thức bán hàng trả góp: Theo hình thức này, người mua được trả tiền mua
hàng thành nhiều lần. Doanh nghiệp thương mại ngoài số tiền thu theo giá bán hàng
còn thu thêm ở người mua một khoản tiền lãi vì trả chậm.
- Phương thức bán hàng qua đại lý.
•Đối với bên giao đại lý: Hàng giao cho đơn vị đại lý vẫn thuộc quyền sở hữu
của doanh nghiệp và chưa xác dịnh là đã bán. Doanh nghiệp chỉ hạch toán vào doanh
thu khi nhận được tiền toán của bên nhận đại lý hoặc đã được chấp nhận thanh tốn.
Doanh nghiệp có trách nhiệm nộp thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) trên tổng

SVTH: Lê Anh Thái

6

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

giá trị hàng gửi bán đã tiêu thụ mà không được trừ đi phần hoa hồng đã trả cho bên
nhận đại lý. Khoản hoa hồng doanh nghiệp đã trả coi như là phần chi phí bán hàng
được hạch tốn vào tài khoản 641.

•Đối với bên nhận đại lý: Số hàng nhận đại lý không thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng doanh nghiệp có trách nhiệm phải bảo quản, giữ gìn, bán hộ. Số
hoa hồng được hưởng là doanh thu trong hợp đồng bán hộ của doanh nghiệp.
1.1.2.Nội dung, yêu cầu quản lý bán hàng trong doanh nghiệp
Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch đối với từng thời
kỳ, từng kế hoạch, từng hợp đồng kinh tế, quản lý về số lượng, chất lượng mặt hàng,
thời gian tiêu thụ, cơ cấu mặt hàng tiêu thụ, trị giá vốn của mặt hàng tiêu thụ, tình hình
thanh tốn tiền hàng của khách hàng, và tình hình thanh tốn những khoản phải trích
nộp vào ngân sách Nhà nước. Thơng qua bán hàng, vốn của doanh nghiệp mới chuyển
hố từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, giúp doanh nghiệp thu hồi được vốn
tiếp tục quá trình kinh doanh với quy mô lớn hơn và với hiệu quả cao hơn. Chính vì
vậy bán hàng có ý nghĩa đặc biệt quan trọng nên phải quản lý chặt chẽ.
1.1.2.1 .Quản lý doanh thu bán hàng
Doanh thu phải được xác định và ghi nhận theo đúng thực tế tiêu thụ hàng hóa
và quy định của chế độ kế toán (điều kiện ghi nhận doanh thu và thời điểm ghi nhận
doanh thu). Phản ánh và theo dõi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại,
chiết khấu thương mại, các khoản thuế, ... một cách đầy đủ chính xác và kịp thời.
Doanh thu bán hàng được tính bằng cơng thức:
Doanh thu bán
hàng

=

Số lượng hàng hoá
Tiêu thụ

x

Đơn giá bán một
đơn vị hàng hố


- Về khối lượng hàng hóa tiêu thụ: phải nắm bắt chính xác số lượng từng loại
hàng hóa tồn kho đầu kỳ, nhập trong kỳ, xuất bán trong kỳ.
- Nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng.
- Về giá bán: giá bán phải đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi, đồng thời phải
được khách hàng chấp nhận. Giá bán cần có sự linh hoạt để kích thích tiêu thụ, phù
hợp với từng điều kiện cụ thể.

SVTH: Lê Anh Thái

7

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

Để đáp ứng yêu cầu quản lý doanh thu các DN cần phải tổ chức kế toán chi tiết
từng khoản doanh thu. Việc tổ chức kế toán chi tiết doanh thu cần được tiến hành trên
các sổ chi tiết, các TK kế toán chi tiết.
- Sổ chi tiết doanh thu được mở riêng cho từng loại hoạt động; từng loại sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ; từng nghiệp vụ đầu tư tài chính.
- Các DN có hoạt động xuất khẩu cịn phải mở sổ chi tiết doanh thu hàng xuất
khẩu. Đồng thời nếu hàng hố bán phải chịu các thuế suất khác nhau thì phải mở sổ
chi tiết theo dõi doanh thu theo từng loại thuế suất.
- Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh thu của từng DN mà sổ chi tiết có thể mở

theo kết cấu khơng hồn tồn giống nhau. Tuy nhiên, các sổ chi tiết doanh thu phải
đảm bảo được các nội dung chính sau: Ngày tháng ghi sổ; số hiệu và ngày lập chứng
từ; tóm tắt nội dung chứng từ; TK đối ứng; số lượng, đơn giá, thành tiền của sản phẩm
tiêu thụ; các khoản giảm trừ doanh thu.
1.1.2.2. Quản lý tình hình thu hồi tiền bán hàng, tình hình công nợ phải thu
- Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu và theo từng khoản nợ và
từng lần thanh toán.
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì khơng phản ánh vào nợ phải thu.
- Khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có dư Nợ lớn thì định kỳ
cần phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi và số cịn
nợ, nếu cần có thể u cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản.
- Phải tiến hành phân loại nợ: Loại nợ có thể trả đúng hạn, q hạn, nợ khó địi
hoặc khơng có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phịng hoặc có
biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu khơng địi được.
1.1.2.3. Quản lý giá vốn hàng bán
Q trình vận động của hàng hố ở DN chính là q trình vận động của vốn
kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối đa cho
DN, thì phải quản lý chặt chẽ vốn kinh doanh, sử dụng sao cho có hiệu quả nhất nguồn
vốn của DN. Muốn vậy DN phải xác định được một cách chính xác nhất các khoản chi
phí chi ra. Giá vốn hàng bán là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn
trong q trình sản xuất kinh doanh. Muốn quản lý chặt chẽ và xác định đúng giá vốn
thě trýớc hết DN phải nắm đýợc sự hình thành của giá vốn.

SVTH: Lê Anh Thái

8

Luan van

Lớp: 16A - SB



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

Trị giá vốn thực tế của

=

hàng hố xuất kho
Chi

hàng hố xuất kho

phí

mua

Chi phí thu mua
+

phân bổ cho hàng
xuất kho

Chi phí mua hàng

hàngcủa hàng hố + của hàng hố phát

Chi phí mua hàng


tồn kho đầu kỳ

phân bổ cho hàng
hoá đã bán trong kỳ

Trị giá mua thực tế của

=

sinh trong kỳ

Hàng hoá tồn kho và hàng hoá đã xuất bán x
trong kỳ

Tiêu chuẩn phân
bổ của hàng hố
đã xuất bán trong
kỳ

Tuy nhiên khi tính trị giá của hàng hoá xuất kho theo phương pháp kế toán cần
căn cứ giá mua thực tế là giá ghi trên hố đơn của người bán, khơng kể chi phí thu
mua. Do đó khi bán được hàng hố cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng hố bán ra.
Các DN có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho
sau: Phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp nhập sau xuất trước, phương
pháp thực tế đích danh, phương pháp bình qn gia quyền.
1.2.Kế tốn bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1. Kế toán bán hàng theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
Trong Chuẩn mực kế tốn Việt Nam có Chuẩn mực kế tốn số 14 “Doanh thu
và thu nhập khác” và Chuẩn mức kế toán số 02 “Hàng tồn kho” chi phối trực tiếp đến

kế tốn bán hàng.
Theo VAS 14 thì mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, gồm: Các loại doanh
thu, thời điểm ghi nhận doanh thu, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác
làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn tất cả năm điều kiện
sau:
- DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản
phẩm hoặc hàng hố cho người mua.
- DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá
hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.

SVTH: Lê Anh Thái

9

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
- DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Thời điểm ghi nhận doanh thu quy định theo từng phương thức, hình thức bán
hàng như sau:

- Bán buôn qua kho, bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực
tiếp: thời điểm ghi nhận là khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, đã thanh tốn tiền
hoặc chấp nhận nợ.
- Bán bn qua kho, bán bn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:
thời điểm ghi nhận là khi thu được tiền hoặc bên mua xác nhận đã nhận hàng chấp
nhận thanh toán.
- Phương thức bán lẻ: thời điểm ghi nhận là khi nhận được báo cáo của nhân
viên bán hàng.
- Phương thức gửi đại lý bán: thời điểm ghi nhận là khi nhận tiền hoặc bên nhận
đại lý chấp nhận thanh tốn.
- Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm: thời điểm ghi nhận là ngay khi DN
giao hàng cho người mua, doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán trả ngay,
khoản lãi trả chậm, trả góp sẽ được đưa vào doanh thu chưa thực hiện và định kỳ phân
bổ dần vào doanh thu tài chính phù hợp với thời gian trả chậm, trả góp.
Doanh thu được xác định:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu
được.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thoả thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản
đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương mại, giảm
giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
- Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền không nhận được ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu
được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi
suất hiện hành. Giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu có thể nhỏ hơn giá trị
danh nghĩa sẽ thu được trong tương lai.

SVTH: Lê Anh Thái

10


Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

- Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ tương
tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
Khi hàng hoá hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hoá hoặc dịch vụ khác
khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu. Trường
hợp này doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận
về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ nhận về thì doanh
thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hoá hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi
điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm hoặc thu thêm.
Theo VAS 02 thì mục đích của chuẩn mực này là quy định và hướng dẫn các
nguyên tắc và phương pháp kế toán hàng tồn kho, gồm: Xác định giá trị và kế toán
hàng tồn kho vào chi phí; Ghi giảm giá trị hàng tồn kho cho phù hợp với giá trị thuần
có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế
toán và lập báo cáo tài chính.
Theo VAS 02 thì hàng tồn kho được tính theo giá gốc. Trường hợp giá trị thuần
có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì phải tính theo giá trị thuần có thể thực hiện
được. Giá gốc của hàng tồn kho bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí
liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái
hiện tại.

Chi phí mua của hàng tồn kho bao gồm giá mua, các loại thuế khơng được hồn
lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí
khác có liên quan trực tiếp đến việc mua hàng tồn kho. Các khoản chiết khấu thương
mại và giảm giá hàng mua do hàng mua không đúng quy cách, phẩm chất được trừ (-)
khỏi chi phí mua.
Chi phí chế biến hàng tồn kho bao gồm những chi phí liên quan trực tiếp đến
sản phẩm sản xuất, như chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung cố định và
chi phí sản xuất chung biến đổi phát sinh trong q trình chuyển hố nguyên liệu, vật
liệu thành thành phẩm.
Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá gốc hàng tồn kho bao gồm các
khoản chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế biến hàng tồn kho. Ví dụ, trong

SVTH: Lê Anh Thái

11

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

giá gốc thành phẩm có thể bao gồm chi phí thiết kế sản phẩm cho một đơn đặt hàng cụ
thể.
Việc tính giá hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít
loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

- Theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho
được tính theo giá trị trung b́ nh của từng loại hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị
từng loại hàng tồn kho được mua vào hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể
được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lơ hàng về, phụ thuộc vào tình hình
của doanh nghiệp.
Căn cứ vào lượng hàng hoá xuất trong kỳ và giá đơn vị bình quân để xác định
giá thực tế xuất trong kỳ:
Giá vốn của
hàng hố xuất =
kho
Giá bình qn
của một đơn vị =
hàng hố

Giá bình qn của một đơn
vị hàng hoá
Giá trị hàng hoá tồn kho
đầu kỳ
Số lượng hàng hoá tồn kho
đầu kỳ

x

+
+

Lượng hàng hoá xuất kho

Giá trị hàng hoá nhập
trong kỳ

Số lượng hàng hoá nhập
kho trong kỳ

Phương pháp này thích hợp với những DN có ít danh điểm hàng hoá nhưng số
lần nhập nhiều.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua trước hoặc sản xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối
kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ. Theo phương pháp
này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở
thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là hàng tồn kho
được mua sau hoặc sản xuất sau thì được xuất trước, và hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là
hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước đó. Theo phương pháp này thì giá trị hàng
tồn kho được tính theo giá của lô hàng nhập sau hoặc gần sau cùng, giá trị của hàng
SVTH: Lê Anh Thái

12

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

tồn kho được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ
cịn tồn kho.

1.2.2. Kế tốn bán hàng theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết định
số 15/2006/QĐ-BTC)
1.2.2.1. Chứng từ chủ yếu được sử dụng trong kế toán bán hàng.
Theo nguyên tắc chung của kế toán khi một nghiệp vụ thực tế phát sinh ở bất kì
bộ phận nào trong DN thì DN phải lập chứng từ theo mẫu quy định hoặc theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính. Những chứng từ này là cơ sở để đối chiếu, kiểm tra nghiệp vụ
cũng như được sử dụng để hạch toán. Tuỳ theo phương thức bán hàng, kế toán bán
hàng sử dụng các chứng từ kế tốn như sau:
•Hố đơn GTGT (mẫu số 01GTKT-3LL) là chứng từ của bên bán xác nhận số
lượng, chất lượng, đơn giá và số tiền bán sản phẩm, hàng hoá cho bên mua. Hoá đơn
GTGT là căn cứ để người bán ghi nhận doanh thu và xác định thuế GTGT đầu ra phải
nộp cho hàng bán trong kỳ… Hoá đơn GTGT được lập thành 3 liên: Liên 1 được lưu
lại trên gốc quyển hoá đơn GTGT, liên 2 giao cho khách hàng, liên 3 giao cho thủ kho
để làm thủ tục xuất kho rồi chuyển cho phịng kế tốn làm căn cứ để hạch toán. Hoá
đơn GTGT bao gồm: Tên người bán, tên người mua, địa chỉ, mã số thuế, tên hàng hố,
đơn vị tính, số lượng, đơn giá, số tiền khách hàng phải thanh tốn…
•Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT) dùng để theo dõi số lượng hàng hoá xuất kho.
Phiếu xuất kho do các bộ phận xin lĩnh hoặc do bộ phận quản lý, bộ phận kho lập (tuỳ
theo tổ chức quản lý và quy định của từng DN) thành 3 liên (đặt giấy than viết 1 lần):
Liên 1 lưu ở bộ phận lập phiếu; Liên 2 thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó
chuyển cho kế toán để kế toán ghi vào cột đơn giá, thành tiền và ghi vào sổ kế toán;
Liên 3 người nhận vật tư, cơng cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hố giữ để theo dõi ở bộ
phận sử dụng. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong
chuyển cho Giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người
nhận cầm phiếu xuống kho để nhận hàng. Sau khi xuất kho, thủ kho ghi vào cột số
lượng thực xuất của từng mặt hàng, ghi ngày, tháng, năm xuất kho và cùng người nhận
hàng ký tên vào phiếu xuất (ghi rõ họ tên).
•Phiếu thu (mẫu số 01-TT) do kế toán lập thành 3 liên, ghi đầy đủ các nội dung
trên phiếu và ký vào Phiếu thu, sau đó chuyển cho kế tốn trưởng soát xét và Giám


SVTH: Lê Anh Thái

13

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

đốc ký duyệt, chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền,
thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ (bằng chữ) vào Phiếu thu trước khi ký và ghi rõ
họ tên. Thủ quỹ giữ lại 1 liên để ghi sổ quỹ, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên lưu
nơi lập phiếu. Cuối ngày toàn bộ Phiếu thu kèm theo chứng từ gốc chuyển cho kế tốn
để ghi sổ kế tốn.
•Phiếu chi (mẫu số 02-TT) được lập thành 3 liên và chỉ sau khi có đủ chữ ký
(ký theo từng liên) của người lập phiếu, kế toán trưởng, Giám đốc, thủ quỹ mới được
xuất quỹ. Sau khi nhận đủ số tiền người nhận tiền phải ghi số tiền đã nhận bằng chữ,
ký và ghi rõ họ tên vào Phiếu chi. Liên 1 lưu ở nơi lập phiếu, liên 2 thủ quỹ dùng để
ghi sổ quỹ và chuyển cho kế toán cùng với chứng từ gốc để vào sổ kế toán, liên 3 giao
cho người nhận tiền.
•Giấy báo Có của ngân hàng: Là chứng từ được gửi tới từ Ngân hàng để xác
nhận khoản tiền thanh toán của khách hàng đã chuyển vào tài khoản của Cơng ty.
•Ngồi các chứng từ trên thì tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng DN
mà có thể sử dụng thêm các chứng từ như:
- Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi

- Giấy nộp tiền của nhân viên bán hàng
- Hoá đơn vận chuyển…
1.2.2.2. Vận dụng tài khoản
Kế toán bán hàng sử dụng các tài khoản sau:
•Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng
để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, các khoản giảm trừ doanh thu và xác
định doanh thu thuần trong kỳ của DN.
TK 511 có 5 TK cấp 2:
TK 5111 – Doanh thu bán hàng hoá
TK 5112 – Doanh thu bán thành phẩm
TK 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
TK 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐSĐT

SVTH: Lê Anh Thái

14

Luan van

Lớp: 16A - SB


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Đỗ Minh Thành

Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 511:
Bên Nợ:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu và thuế GTGT tính theo phương

pháp trực tiếp phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp trong
kỳ.
- Các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng (giảm giá hàng bán, doanh thu hàng
đã bán bị trả lại và chiết khấu thương mại).
- Kết chuyển doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần, doanh thu BĐSĐT
sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ, doanh thu BĐSĐT
của doanh nghiệp thực hiện được trong kỳ hạch tốn.
TK 511 khơng có số dư cuối kỳ.
•Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: Tài khoản này phản ánh trị giá gốc của
thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 632:
Bên Nợ:
- Giá vốn thực tế của sản phẩm - hàng hoá xuất đã bán, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ trong kỳ.
- Chi phí NVL, chi phí NC vượt trên mức bình thường và chi phí SXC cố định
khơng phân bổ khơng được tính vào trị giá HTK mà phải tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ.
- Các khoản hao hụt, mất mát của HTK sau khi trừ phần bồi thường do trách
nhiệm cá nhân gây ra.
- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường khơng được tính
vào ngun giá TSCĐ xây dựng, tự chế hoàn thành.
- Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá HTK phải lập cuối năm nay lớn hơn
khoản dự phòng đã lập dự phòng cuối năm trước.
- Số khấu hao BĐSĐT trích trong kỳ.
- Chi phí liên quan đến cho thuê BĐSĐT.

SVTH: Lê Anh Thái


15

Luan van

Lớp: 16A - SB



×