Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

TIỂU LUẬN: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các biện pháp để sử dụng có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.93 KB, 17 trang )







TIỂU LUẬN:

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử
dụng vốn lưu động và các biện pháp
để sử dụng có hiệu quả vốn lưu động
của doanh nghiệp




Lời mở đầu

ở nước ta trong một thời gian dài nền kinh tế chỉ tồn tại hai thành phần là kinh
tế quốc doanh và kinh tế tập thể, các thành phần kinh tế khác là đối tượng cải tạo xã
hội chủ nghĩa.
Cũng từ đó trong cơ cấu kinh tế, đặc biệt trong công nghiệp xây dựng, vận tải,
thương nghiệp, dịch vụ, kinh tế quốc dân đã chiếm ưu thế tuyệt đối. Nhưng hai
thành phần kinh tế này ngày càng tỏ ra kém hiệu quả và sự yếu kém của nó là một
trong những nguyên nhân làm cho nền kinh tế trì trệ, Nhận ra sự không hợp quy luật
của nền kinh tế chỉ duy trì chế độ sở hữu nhà nước và tập thể về tư liệu sản xuất
trong các lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực lưu thông. Đại hội đảng lần 6 (1986) đã có
quyết sách chuyển nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần có sự điều tiết của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa,
nghĩa là khẳng định nền kinh tế nước ta cần hình thành cơ cấu đa sở hữu.
Với nhiều thành phần kinh tế như vậy, mỗi thành phần có một vị trí vai trò


riêng cuả nó. Tuy nhiên với thực trạng hiện nay trang thiết bị lạc hậu, trình độ quản
lí chưa theo kịp với đòi hỏi ngày càng cao của thị trường, các doanh nghiệp không
thể giữ và làm tốt vai trò của mình. Khó khăn cộng với sự bất cập của các cơ chế
chính sách quản lí đã làm cho hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp còn
cần phải có những thay đổi phù hợp.
Vốn là một yếu tố cần thiết và quan trọng để tiến hành sản xuất kinh doanh đồng
thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp (DN) tồn tại, phát triển và đứng vững trong
cơ chế thị trường. Điều này đã chính là những cơ hội và thách thức cho các DN trong
quá trình sản xuất, kinh doanh. Vì vậy nâng cao hiệu quả sử dụng vốn không còn mới mẻ
nhưng lại luôn đặt ra cho các DN trong suốt quá trình kinh doanh của mình.
Với ý nghĩa đó tôi xin chọn đề tài:
"Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động và các biện pháp để sử
dụng có hiệu quả vốn lưu động của doanh nghiệp"


chương i
Cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp
i. Quan niệm chung về vốn
1. Khái niệm về vốn
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có
một lượng vốn nhất định. Trong nền kinh tế thị trường, vốn là điều kiện tiên quyết,
có ý nghĩa quyết định tới các bước tiếp theo của quá trình kinh doanh. Với vai trò
và tầm quan trọng như vậy, việc nghiên cứu phải bắt đầu từ việc làm rõ khái niệm
cơ bản của vốn sản xuất kinh doanh của DN.
Theo quan điểm của Marx, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu
vào của quá trình sản xuất. Tuy định nghĩa của Marx mang một tầm khái quát lớn
nhưng do bị hạn chế bởi những điều kiện khách quan lúc bấy giờ nên Marx đã quan
niệm chỉ có khu vực sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Paul. A, Samuelson, nhà kinh tế học thuộc trường phái" tân cổ điển " đã thừa

kế quan niệm về yếu tố sản xuất của trường phái cổ điển và phân chia các yếu tố
đầu vào của quá trình sản xuất ra thành ba loại chủ yếu là đất đai,lao động và vốn.
Theo ông, vốn là các hàng hoá được sản xuất ra để phục vụ cho một quá trình sản
xuất mới, là đầu vào cho hoạt động sản xúât của một DN, đó là máy móc, trang thiết
bị, nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ Trong quan niệm về vốn của mình
Samuelson không đề cập đến các tài sản tài chính, những giấy tờ có giá có thể
chuyển đổi đem lại lợi nhuận cho DN, ông đã đồng nhất vốn với tài sản cố định của
DN.
Trong cuốn kinh tế học của David Begg, tác giả đã đưa ra hai định nghĩa: Vốn
hiện vật và vốn tài chính của DN. Bản thân vốn là một hàng hoá nhưng được tiếp
tục vào quá trình sản xuất kinh doanh. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản


xuất ra các hàng hoá khác, vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của DN. Như
vậy, DavidBegg đã bổ sung vốn tài chính vào định nghĩa vốn của Samuelson.
Nhìn chung, vốn là một phần thu nhập quốc dân dưới dạng tài sản vật chất và
tài sản tài chính được các cá nhân, các tổ chức, các DN bỏ ra để tiến hành sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi nhuận.Vốn là một đầu vào của quá trình
sản xuất kinh doanh, các tác giả đã thống nhất vốn với tài sản của DN. Vốn và tài
sản là hai mặt hiện vật và giá trị của một bộ phận nguồn gốc sản xuất mà DN huy
động vào quá trình sản xuất và kinh doanh của mình,
2. Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển giá trị của vốn khi tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh, có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của DN
thành hai bộ phận: Vốn cố định và vốn lưu động. (Theo như đề tài đã chọn
trong bài tiểu luận này tôi chỉ đề cập đến vốn lưu động)
_ Vốn lưu động là một bộ phận của vốn sản xuất ứng ra để mua sắm tài sản
lưu động và tài sản lưu thông để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của DN.
Nó khác với tư liệu lao động (các tài sản cố định), đối tượng lao động (nguyên vật
liệu, nhiên liệu ) chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại
phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Tài sản lưu động là những tài sản ngắn

hạn thường xuyên luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy giá trị
của nó được dịch chuyển một lần vào giá trị sản phẩm tiêu thụ. Đặc điểm này quyết
định sự vận động của vốn lưu động hay hình thái vốn lưu động.
3. Vai trò của vốn lưu động đối với DN trong cơ chế thị trường
Về mặt pháp lý: Mỗi DN khi muốn thành lập thì điều kiện đầu tiên DN đó
phải có một lượng vốn nhất định. lượng vốn tối thiểu phải bằng lượng vốn pháp
định thì địa vị pháp lý của DN mới được xác lập. Như vậy vốn được xem là một
trong những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại tư cách pháp lý của một
DN trước pháp luật.
Về kinh tế: Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong những yếu
tố quyết định sự tồn tại và phát triển của từng DN. Một DN muôn đứng vững trên
thị trường thì DN đó phải có một lượng vốn nhất định, lượng vốn đó không những


đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN diễn ra liên tục mà còn phải
dùng để cải tiến máy móc thiết bị, đầu tư, hiện đại hoá công nghiệp. Muốn tồn tại và
vươn lên trong cạnh tranh, tất yếu sản phẩm của DN phải có chất lượng tốt, giá
thành thấp, năng suất lao động cao. Tất cả những yếu tố này muốn đạt được thì mỗi
DN phải có một lượng vốn nhất định.
Vốn lưu động có vai trò thực sự quan trọng đối với DN. Vốn lưu động cũng là
yếu tố quyết định DN nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động của mình. Thật
vậy, khi đồng vốn lưu động của DN ngày càng sinh sôi, nảy nở, thì DN dẽ mạnh
dạn mở rộng phạm vi hoạt động vào các thị trường tiềm năng mà trước đó DN chưa
có diều kiện thâm nhập.
Nhận thức được vai trò của vốn lưu động một cách sâu sắc sẽ giúp các DN sử
dụng một cách có hiệu quả hơn, tiết kiệm hơn đồng vốn lưu động của mình.

ii. Những vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh
nghiệp:
1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh:

Để đánh giá trình độ quản lí, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN, người ta sử dụng thước đo hiệu quả sử dụng sản xuất kinh doanh của DN đó.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ là hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lí DN, người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả
kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực các
DN để đạt được kết quả cao nhất trong quá trình kinh doanh với chi phí thấp nhất.
Về mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan kết quả thu được và
chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao
so vơí chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Về mặt chất, việc đạt được hiệu quả kinh tế cao phản ánh năng lực và trình độ
quản lí, đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế
và mục tiêu xã hội.


Trong nền kinh tế thị trường, khi tiến hành sản xuất kinh doanh mỗi DN đều
có mục tiêu khác nhau. Vị trí của từng mục tiêu tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát
triển và điều kiện của từng DN. Các DN thường theo duổi nhiều mục tiêu nhưng
cuối cùng các DN đều hướng tới việc làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu nghĩa
là không ngừng nâng cao lợi nhuận. Vì vậy, DN phải chú trọng nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của mình. Một DN được coi là kinh doanh có hiệu quả khi
DN đó thu được kết quả đầu ra lớn nhất với chi phí đầu vào hợp lí nhất tương ứng.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của
quá trình kinh doanh hay cụ thể là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn
bộ chi phí của quá trình sản xuất kinh doanh đó. Tuy nhiên hiệu quả sử dụng vốn
lưu động còn thể hiện ở nhiều chỉ tiêu liên quan khác như chỉ tiêu về khả năng
thanh toán, số vòng quay của vốn lưu động Và để đánh giá một cách toàn diện về
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN nói chung và hiệu quả sử dụng vốn
lưu động nói riêng, cần phải xem xét một cách toàn diện các yếu tố liên quan, có
ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Có như vậy mới tìm ra được
các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN.

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tức là đi tìm các biện pháp làm sao
cho chi phí về vốn lưu động hoạt động sản xuất kinh doanh ít nhất mà kết quả cuối
cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh cao nhất. Lợi nhuận được xác định qua
công thức:
Lợi nhuận = Doanh thu - chi phí
Với một mức lợi nhuận nhất định, chi phí càng nhỏ lợi nhuận càng cao. Các
biện pháp làm giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động phải trên cơ sở phản ánh chính xác đầy đủ các loại chi phí trong điều kiện nền
kinh tế luôn có sự biến động về giá, đòi hỏi các DN phải thực hiện nghiêm ngặt các
chế độ bảo toàn vốn lưu động.
2. Các chỉ tiêu đánh giá
Việc kểm tra tài chính đối với tài sản cố định, vốn cố định cũng như vốn lưu
động là điều quan trọng, cho phép DN và các nhà quản lí tài chính biết được những


ưu điểm và những mặt cón tồn tại trong công tác quản lí sử dụng vốn nói chung và
vốn lưu động nói riêng tại DN.
2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
_ Sức sinh lợi của vốn lưu động = Error!
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận trong kỳ.
_
Hiệu suất sử dụng;vốn lưu động
= Error!
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần. Chỉ tiêu này còn được gọi là sức sản xuất của vốn lưu động
_ Số vòng quay của vốn lưu động = Error!
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lưu động, nó cho biết vốn lưu
động quay bao nhiêu vòng trong lỳ. Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển
vốn càng được rút ngắn, vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả
_ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Error!

Để có được một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu đồng vốn lưu động. Hệ số
này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao.
_
Thời gian của một;vòng luân chuyển
= Error!
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được một vòng.
Thời gian của một vòng càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn.




Chương ii
Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
i. Mức độ sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ khi xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, chuyển sang cơ chế thị
trường các DN được quyền chủ động trong việc huy động vốn sử dụng vốn, tìm
kiếm thị trường, theo nguyên tắc lấy thu bù chi, đảm bảo có lãi và có nghĩa vụ đóng
góp cho ngân sách nhà nước. Trải qua thời gian dài kinh doanh kém hiệu quả do sức
ỳ tâm lí rất lớn mà cơ chế cũ để lại đã làm cản trợ sự nhạy bén thích ứng với
phương pháp điều hành kinh doanh điều hành DN mới. Tuy nhiên trong mấy năm
gần đây các DN đã dần thích ứng với cơ chế mới và tập trung phát huy thế mạnh
nên sản xuất kinh doanh ngày càng có hiệu quả hơn.
Nghiệp vụ quản lí ở một số DN còn nhiều hạn chế dẫn đến việc quản lí tài
chính chưa thực hiện chặt chẽ và có hiệu quả.
Đó là một số nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của
sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động quản lí sử dụng vốn lưu động nói riêng.
Trên cơ sở này, cần tìm ra những giải pháp nhanh chóng đưa ra cho các DN thoát
khỏi những khó khăn này.
2. Thực trạng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng nhằm
tăng sức cạnh tranh của DN trên thị trường trong nước và thế giới. Các DN có thể
giảm đáng kể lượng vốn lưu động cần thiết nghĩa là tăng nhanh vòng quay vốn lưu
động, từ đó tăng tỉ suất lợi nhuận, bằng cách áp dụng phương pháp " Vừa đúng thời
điểm " trong dự trữ vật tư. Để làm được điều đó, DN cần chọn những nhà cung ứng
ở gần, có khả năng đáp ứng kịp thời nhu cầu nguyên vật liệu và các loại vật tư khác


ngay khi cần đến. Nếu áp dụng phương pháp này, các DN cón có cơ hội giảm bớt
nhu cầu kho tàng, mở rộng sản xuất kinh doanh.
ii. một số đánh giá về tình trạng sử dụng vốn lưu động của các DN
1. Những thành tích đạt được trong việc quản lí và sử dụng vốn lưu động sản
xuất kinh doanh.
Những năm qua nền kinh tế nước ta phải vượt qua nhiều khó khăn do ảnh
hưởng cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, song sản xuất vẫn đạt được
những thành tựu lớn. góp phần quyết định vào tốc độ tăng trưởng và dịch chuyển cơ
cấu kinh tế quốc dân.
Sản xuất liên tục tăng trưởng ở mức cao, năm 1999 so với 1998 tăng 11,6%.
Năm 2000 so 1999 tăng cao nhất là 15,7%. Sự tăng trưởng và phát triển này của sản
xuất góp phần cải thiện đáng kể nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao và đa dạng của
toàn xã hội, tăng khối lượng và chủng loại của sản phẩm xuất khẩu, tăng nguồn thu
ngoại tệ để tiếp tục đầu tư. Ngày nay sản xuất trong nước khôngnhững đáp ứng
được nhu cầu trong nước, cạnh tranh với hàng nhập khẩu mà bước đầu được bổ
sung vào thị trường, thay thế cho hàng nhập khẩu như ôtô, xe máy, tủ lạnh, máy
giặt, máy văn phòng
Sử dụng vốn lưu động có hiệu qủa làm cho nhu cầu về nguồn vốn của DN
giảm tương đối do đó sẽ cần ít vốn lưu động hơn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
nhất định. Từ đó chi phí cho sử dụng vốn giảm đi, tăng lợi thế cạnh tranh về chi phí
và tăng sức cạnh tranh của DN.


2. Những tồn tại cần khắc phục trong việc quản lí và sử dụng vốn lưu động
Từ những phân tích thực trạng sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh
doanh đã cho thấy mặc dù trong thời gian qua đã liên tục có những cố gắng vượt
bậc nhưng việc quản lí và sử dụng vốn lưu động của DN vẫn còn bộc lộ nhiều yếu
kém.


Thứ nhất, là trình độ quản lí của cán bộ quản lí DN còn nhiều bất cập, nhiều
khi sự yếu kém.
Có những DN dùng các khoản vay ngắn hạn làm vốn lưu động để thay toán
công nợ, để mua bất động sản hoặc dùng vào việc khác sai với mục đích sử dụng
vốn mà không quan tâm đến nguyên tắc tín dụng.
Thứ hai, là vốn lưu động thường xuyên của các DN thường âm, có nghĩa là TS
lưu động và đầu tư ngắn hạn ( Ngắn hạn phải trả ).
Do vậy, mặc dù trong những năm qua doanh thu có tăng, tăng lợi nhuận như
sức sinh lợi của vốn lưu động chưa phải là cao, bên cạnh đó vòng quay vốn lưu
động tăng giảm thất thường. Sự không ổn định là do tỉ lệ tăng doanh thu thấp hơn tỉ
lệ tăng vốn lưu động bình quân.
Do nhu cầu về vốn lưu động để phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hiện
nay là rất cao nên hầu hết các doanh nghiệp tìm đến nguồn vốn vay. Tuy nhiên việc
vay vốn ngân hàng và các tổ chức tín dụng là cần thiết nhưng phải được cân nhắc kĩ
lưỡng và sử dụng có hiệu quả đúng mục đích. Nhưng hiện nay việc xác định nhu
cầu vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng chưa được quan tâm đúng mức, huy
động chưa hợp lí, sử dụng lại kém hiệu quả do đó tỉ lệ nợ phải trả trên tổng nguồn
vốn là rất cao. Vì vậy, các DN không độc lập về mặt tài chính, nguy cơ bị phá sản
đối với nhiều DN hiện nay là rất cao. Giải pháp cho vấn để này hiện nay đang là vấn
đề bức xúc.




Chương iii
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh

i. Một số giải pháp chung
1. Nâng cao hơn nữa năng lực của các cán bộ quản lí và trình độ tay nghề của
công nhân
Hiện nay trong một số DN, năng lực tổ chức và khả năng điều hành của một
số cán bộ quản lí còn chưa đáp ứng được tình hình sản xuất kinh doanh. Đội ngũ
cán bộ lao động đủ về số lượng nhưng yếu kém vế chất lượng.
Giải pháp vấn đề này là giám đốc các DN kịp thời tổ chức các lớp bồi dưỡng
cho đội ngũ cán bộ trong DN, đồng thời mạnh dạn thay đổi những cán bộ yếu, đề
bạt một số cán bộ trẻ có khả năng đáp ứng được yêu cầu mới. Có kế hoạch đào tạo
đội ngũ công nhân bậc cao, làm lực lượng nòng cốt cho lực lượng công nhân toàn
DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Các DN cần có sự đổi mới trong tổ chức cơ cấu bộ máy quản lí sao cho phù
hợp. tinh giảm biên chế gọn nhẹ có hiệu quả. Bộ máy quản lí có sự phân cấp rõ ràng
từ trên xuống dưới đúng người đúng việc, phân công rõ trách nhiệm và quyền hạn
phát huy tối đa năng lực của người lao động có sự kết hợp với nhau để tạo điều
kiện tốt cho nhau trong công việc. Tuyển dụng và thường xuyên nâng cao tay nghề
cho đội ngũ cán bộ kĩ thuật và công nhân phụ trách phân xưởng cũng như công
nhân trực tiếp sản xuất. Thực hiện chính sách khuyến khích bằng vật chất đối với
những cán bộ công nhân viên chức hoàn thành tốt công việc đồng thời cũng phải sử
dụng nghiêm những trường hợp sai trái.
Đồng thời với việc mở rộng hơn nữa thị trướng sản phẩm của DN, các DN cần
cân đối không để các khâu, các bộ phận phải chờ đợi nhau, gây lãng phí thời gian,


đảm bảo thực hiện các chế độ khuyến khích vật chất đối với người quản lí và sử
dụng tài sản cố định.

2. Giảm phí tổn về vốn
Để giảm bớt phí tổn về vốn cần lựa chọn các nguồn vốn có phí tổn thấp nhất
và tối thiểu hoá lượng vốn sử dụng cho việc sản xuất ra một đơn vị sản lượng, hoặc
thực hiện một khối lượng dịch vụ nhất định, Do đó, cần khai thác các nguồn vốn
khác nhau, đặc biệt nguồn vốn nợ, vì đó là một nguồn vốn đòi hỏi tương đối thấp
đối với các DN và tạo khả năng mang lại thu nhập cao hơn.
Ngoài ra, cần tìm các biện pháp giảm bớt nhu cầu về vốn, như giảm nhu cầu
về vốn dự trữ, giải quyết tốt khâu thanh toán, rút ngắn chu kì sản xuất trong phạm vi
công nghệ cho phép.
3. Hạ giá thành sản phẩm là biện pháp chủ yếu để tăng lợi nhuận cho DN
Nhiều DN giá thành sản phẩm còn cao đổi mới sản phẩm chậm vì vậy sản
phẩm kém sức cạnh tranh. Trên thị trường hiện nay, tràn ngập nhiều chủng loại
hàng hoá do nhiều hãng, nhiều DN khác nhau sản xuất trong đó hàng hoá của các
DN nhà nước phải cạnh tranh gay gắt với hàng Trung Quốc giá rẻ, chất lượng chấp
nhận được. Muốn hạ giá thành phải thực hiện đồng bộ nhiều phương hướng và biện
pháp khác nhau.
_ Giảm chi phí nguyên vật liệu, nhiên liệu năng lượng trong giá thành sản phẩm:
Trong giá thành sản phẩm nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng cần phải cải
tiến kết cấu sản phẩm, cải tiến phương pháp công nghệ,sử dụng tổng hợp nguyên
liệu, lợi dụng triệt để phế liệu, sử dụng vật liệu thay thế
Thông thường trong kết cấu giá thành tỉ trọng nguyên vật liệu chiếm bộ phận
lớn nhất, có DN chiếm từ 60-80% vì vậy tiết kiệm nguyên vật liệu sẽ làm cho giá
thành giảm nhiều.
_ Giảm chi phí tiền lương và tiền công trong giá thành sản phẩm.Muốn giảm
chi phí tiền lương các DN cần có biện pháp tăng nhanh năng suất lao động, bảo đảm
cho năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lương bình quân và tiền công. Như vậy
cần cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiến tổ chức lao động áp dụng tiến bộ khoa học, kĩ


thuật công nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hoá tự động hoá hoàn thiện định mức lao

động, tăng cường kỉ luật lao động áp dụng các biện pháp tiền lương tiền thưởng và
trách nhiệm vật chất để kích thích lao động đào tạo, bồi dưỡng nângcao trình độ kĩ
thuật của công nhân/
_ Giảm chi phí cố định trong giá thành sản phẩm
Muốn giảm chi phí cố định trong gía thành sản phẩm cần phấn đấu tăng nhanh
và tăng nhiều sản phẩm sản xuất ra. Để tăng sản phẩm hàng hoá cần sản xuất nhiều.
Muốn sản xuất nhiều phải sản xuất nhanh trên cơ sở tăng năng suất lao động mở
rộng quy mô sản xuất, giảm các hao hụt mất mát do ngừng sản xuất gây ra.
iii. Một số kiến nghị
1. Đối với nhà nước:
_ Nhà nước cho phép DN được tăng tỉ lệ chi phí khuyến mại, quảng cáo, đồng
thời giảm giá thuế đất và không thu thuế vốn.
_ Chính phủ cần giành một tỉ lệ thoả đáng vốn tín dụng ưu đãi cho các DN
vay, đồng thời hạ lãi suất.
_ Nhà nước cần có các chính sách hỗ trợ giúp các DN thuận lợi trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
_ Nhà nước nên tăng cường những biện pháp chống buôn lậu, sản xuất hàng
giả trốn thuế tạo lập môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng giữa các DN.
Nhanh chóng hình thành và phát triển thị trường chứng khoán, thị trường vốn, đưa
thị trường vào hoạt động ổn định và có sự kiểm soát chặt chẽ của pháp luật.
2. Đối với các DN
Hiện nay, trong các DN còn tồn đọng nhiều hàng hoá tồn kho, các DN cần
nhanh chóng giải phóng lượng hàng này để thu hồi vốn lưu động để phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
Lãnh đạo DN cần mạnh dạn hơn trong việc bố trí,sắp xếp lại đội ngũ cán bộ,
lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên, chăm lo cải thiện đời sống


vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên, đồng thời có biện pháp cải thiện tốt
môi trường làm việc cho người lao động, tạo điều kiện cho cán bộ công nhân viên

tham gia hăng say sản xuất .



kết luận

Với sự cạnh tranh gay gắt trong nền kinh tế thị trường hiện nay các DN muốn
tồn tại và phát triển phải tìm cách sử dụng vốn lưu động sao cho có hiệu quả nhất.
Do đó vấn đề sử dụng vốn lưu động một cách hợp lí và có hiệu quả là hết sức thiết
thực đối với DN., là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững cho cả nền kinh
tế.
Từ cơ sở lí luận và tình hình thực tế tôi xin đưa ra một số ý kiến nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của các DN. Do trình
độ hiểu biết còn hạn chế cũng như tính chất phức tạp của hoạt động sản xuất kinh
doanh, chắc chắn những kiến nghị trên còn nhiều điểm chưa phù hợp và cần tiếp tục
xem xét.



16
mục lục
lời mở đầu 1
Chương I: Cơ sở lí luận về hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp 3
i. Quan niệm chung về vốn 3
1. Khái niệm về vốn 3
2. Phân loại vốn 4
3. Vai trò của vốn đối với DN trong nền cơ chế thị trường 4
ii. Những vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng vốn: 5
1. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh: 5

2. Các chỉ tiêu đánh giá 6
Chương ii: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN 8
i. Mức độ sử dụng, hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN 8
1. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh 8
2. Thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp 8
ii. một số đánh giá về tình trạng sử dụng vốn lưu động
của các DN 9
1. Những thành tích đạt được trong việc quản lí và sử dụng vốn lưu động
sản xuất kinh doanh. 9
2. Những tồn tại cần khắc phục trong việc quản lí và sử dụng vốn lưu động 9
Chương iii: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh 11
i. Một số giải pháp chung 11
1. Nâng cao hơn nữa năng lực của các cán bộ quản lí và trình độ
tay nghề của công nhân 11
2. Giảm phí tổn về vốn 11
3. Hạ giá thành sản phẩm 9
ii. Một số kiến nghị 13
1. Đối với nhà nước: 13

17
2. Đối với các DN 13
kết luận 15


×