Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Ước tính sản lượng và cường lực khai thác bền vững tối đa ở vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.02 KB, 8 trang )

ẫy theo mơ hình Schaefer
với các giá trị sản lượng khai thác thực tế và
đường cong dự đoán sản lượng khai thác được
mơ tả trên hình 3.
Nghiên cứu cho thấy FMSY của nghề lồng
bẫy ở vùng biển vùng biển bờ và vùng lộng
tỉnh BR- VT, theo đội tàu chuẩn (đội tàu 12-

Hình 3: Mơ hình ước tính FMSY và YMSY của nghề lồng bẫy ở vùng biển nghiên cứu
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 89


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
15m) là 249 chiếc và YMSY tương ứng là 531
tấn.
3.4.4. Cường lực và sản lượng khai thác
bền vững tối đa của nghề lưới vây
Đường cong sản lượng và cường lực khai

Số 3/2022
thác của nhóm nghề lưới vây theo mơ hình
Schaefer với các giá trị sản lượng khai thác
thực tế và đường cong dự đốn sản lượng khai
thác được mơ tả trên hình 4.
Nghiên cứu cho thấy FMSY của nhóm nghề

Hình 4: Mơ hình ước tính FMSY và YMSY của nhóm nghề lưới vây ở vùng biển nghiên cứu.

lưới vây ở vùng biển bờ và vùng lộng tỉnh BR
- VT, theo đội tàu chuẩn (đội tàu 12-15m) là 9
chiếc tàu và YMSY tương ứng là 7.934 tấn.


Trên cơ sở FMSY và YMSY ở vùng biển bờ
và vùng lộng tỉnh BR - VT theo các đội tàu

chuẩn đã xác định, sử dụng công thức chuẩn
hóa cường lực khai thác của Robson (1966) để
xác định cường lực và sản lượng khai thác bền
vững tối đa của các đội tàu thực được trình bày
dưới bảng 5.

Bảng 5: FMSY và YMSY ở vùng biển nghiên cứu theo đội tàu thực

TT

Nhóm nghề

1

Nghề lưới kéo

2

3
4

Nghề lưới rê

Nghề lồng bẫy
Nghề lưới vây

Nhóm chiều dài

tàu (m)
< 12

Cường lực khai thác
bền vững (tàu)
18

Sản lượng khai thác
bền vững (tấn)
957

12 - 15

30

1.528

Tổng (i)

48

2.485

< 12

2.206

9.761

12 - 15


253

1.120

Tổng (ii)

2.459

10.881

< 12

124

265

12 - 15

125

266

Tổng (iii)

249

531

12 – 15 (iv)


9

7.934

2.765

21.831

Tổng chung (i+ii+iii+iv)
3.5. Thảo luận
Tại bảng 1, số lượng tàu cá dưới 15m của
tỉnh BR-VT năm 2022 là 2.639 chiếc. Đây là số
lượng tàu cá được thống kê hàng năm (20162020) và cập nhật được dữ liệu sản lượng khai

90 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

thác từ các đề tài/dự án. Nhưng thực tế nhóm
tàu dưới 15m làm các nghề như lồng bẫy, lưới
kéo, lưới rê, lưới vây và nghề câu là 2.902 chiếc
[2], chênh lệch khoảng 263 chiếc (nghề câu và
nghề chụp mực), do khơng có số liệu lịch sử


Tạp chí Khoa học - Cơng nghệ Thủy sản
thống kê liên tục từ 2016 - 2020 của hai nghề
này để ước tính trong mơ hình giá trị thặng dư.
Điều này cho thấy, công tác quản lý, thống kê
nghề cá tại địa phương còn hạn chế, cần được
cải thiện hơn trong thời gian tới để phục vụ cho

công tác quản lý, định hướng phát triển cơ cấu
đội tàu toàn tỉnh.
Sản lượng khai thác tại vùng biển ven bờ và
vùng lộng tỉnh BR-VT là 37.513 tấn/năm (năm
2020) [2]. Tuy nhiên, kết quả ước tính YMSY tại
bảng 5 cho thấy, sản lượng khai thác hiện tại
đang vượt khoảng 15.682 tấn so với YMSY. Do
đó, việc sắp xếp lại cơ cấu đội tàu phù hợp cho
vùng biển ven bờ và vùng lộng tỉnh BR - VT là
cần thiết. Trong đó, đơn vị quản lý có thể xem
xét điều chỉnh tăng số lượng tàu cá làm lưới rê
và lồng bẫy.
4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Theo mơ hình Schaefer thì tổng FMSY tại
vùng biển bờ và vùng lộng tỉnh BR - VT là
2.765 tàu và YMSY là 21.831 tấn/năm. Cường
lực và sản lượng khai thác bền vững tối đa cụ
thể đối với các nghề như sau:

Số 3/2022
Nghề lưới kéo: FMSY là 48 tàu, tương ứng
với YMSY là 2.485 tấn/năm.
Nghề lưới rê: FMSY là 2.459 tàu, tương ứng
với YMSY là 10.881 tấn/năm.
Nghề lưới lồng bẫy: FMSY là 249 tàu, tương
ứng với YMSY là 531 tấn/năm.
Nhóm nghề lưới vây: FMSY là 9 tàu, tương
ứng với YMSY là 7.934 tấn/năm.
4.2. Khuyến nghị

Dự án đã ước tính cường lực và sản lượng
khai thác bền vững tối đa tại vùng biển ven bờ
và vùng lộng tỉnh BR - VT của một số nhóm
nghề chính, đề nghị Sở Nơng nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh BR - VT cần tiếp tục ở
các nhóm nghề khác (câu, chụp,..) trong thời
gian tới.
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu này là một phần của dự án
“Điều tra đánh giá nguồn lợi thủy sản vùng
biển ven bờ và vùng lộng trên vùng biển của
tỉnh BR - VT” do Phân Viện Nghiên cứu hải
sản phía Nam chủ trì thực hiện. Chúng tôi xin
chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm dự án và Cơ
quan chủ trì đã cho phép sử dụng cơ sở dữ liệu
của dự án để thực hiện bài báo này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt:
1. Chi cục Thủy sản Bà Rịa - Vũng Tàu. 2021. Báo cáo tình hình hoạt động khai thác và kế hoạch hoạt động
các năm từ 2016 - 2020. Bà Rịa - Vũng Tàu.
2. Nguyễn Như Sơn, Nguyễn Phan Phước Long và Trương Quốc Cường. 2021. Báo cáo chuyên đề “Đánh
giá hoạt động khai thai thác hải sản ở vùng biển ven bờ và vùng lộng của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”. Phân viện
Nghiên cứu hải sản phía Nam. Bà Rịa - Vũng Tàu.

Tiếng Anh:
3. Sparre, P. & Venema, S. C. 1992. Introduction to tropical fish stock assessment, part I - manual, in FAO
fisheries technical paper 306/1 Rev 1. Rome, Italy.
4. Constantine, S. 2002. Sample - Based Fishery Surveys - A Technical Handbook. Food and Agriculture

Organization of the United Nations (FAO). Rome, Italy.
5. To Van Phuong, Phan Trong Huyen and Kari S. Fridriksson. 2016. Estimating the Maximum Sustainable
Yield for Coastal Fisheries: A Case Study in Nui Thanh District, Quang Nam Province, Viet Nam. Fish for the
People 14(01): 30-35.
6. Website: Ngày truy cập: 22/7/2022

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 91



×