Tải bản đầy đủ (.ppt) (31 trang)

bài giảng luật kinh doanh (ts. lê minh toàn) - chương 5 pháp luật về giải quyết tranh chấp trong kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.86 KB, 31 trang )

HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN
THÔNG
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
Giảng viên: TS. Lê Minh Toàn
Điện thoại/E-mail:
Bộ môn: Kinh tế - Khoa QTKD1
Học kỳ/Năm biên soạn: I/2009
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 2
CHƯƠNG V: PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
TRONG KINH DOANH
I. KHÁI QUÁT CHUNG
1. Khái niệm tranh chấp trong kinh doanh
- Tranh chấp trong kinh doanh:
- Tranh chấp giữa nhà đầu tư nước ngoài với quốc gia tiếp nhận đầu tư:
-
Tranh chấp giữa các quốc gia trong việc thực hiện các điều ước quốc tế về
thương mại song phương và đa phương.
- Tranh chấp giữa các quốc gia với các thiết chế kinh tế quốc tế trong việc
thực hiện các điều ước quốc tế về thương mại đa phương như:
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 3
Tranh chấp trong kinh doanh còn được hiểu là sự bất đồng về một hiện
tượng pháp lý phát sinh trong đời sống kinh tế giữa các chủ thể tham
gia kinh doanh và thông thường gắn liền với các yếu tố, lợi ích về mặt
tài sản.


Đặc điểm tranh chấp trong kinh doanh:
+ Luôn gắn liền với những hoạt động kinh doanh của các chủ thể.
+ Các chủ thể tranh chấp trong kinh doanh thường là các doanh nghiệp.
+ Là sự biểu hiện ra bên ngoài, là sự phản ánh của những xung đột về mặt
lợi ích kinh tế của các bên
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 4
Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung: tranh chấp về hợp đồng kinh
Trong điều kiện kinh tế thị trường:
Tranh chấp giữa thành viên công ty với công ty, tranh chấp giữa thành
viên công ty với nhau trong quá trình thành lập, hoạt động và giải thể
công ty; tranh chấp trong việc mua bán các loại cổ phiếu, trái phiếu;
tranh chấp về liên doanh, liên kết kinh tế; tranh chấp trong các lĩnh vực
quảng cáo, bảo hiểm, kiểm toán, tư vấn, giám định ; tranh chấp liên
quan đến hối phiếu và séc, tranh chấp liên quan đến việc bảo hộ các bí
mật thương mại
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 5
2. Các hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trường phải đáp
ứng các yêu cầu:
- Nhanh chóng, thuận lợi, không làm hạn chế, cản trở các hoạt động kinh doanh.
- Khôi phục và duy trì các quan hệ hợp tác, tín nhiệm giữa các bên trong kinh
doanh.
- Giữ bí mật kinh doanh, uy tín của các bên trên thương trường.
- Kinh tế nhất (ít tốn kém nhất).

Thương lượng
Hoà giải
Ttrọng tài (phi chính phủ)
Giải quyết thông qua toà án.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 6
2.1. Thương lượng
Thương lượng là hình thức giải quyết tranh chấp trong kinh doanh
không cần đến vai trò của người thứ ba. Đặc điểm cơ bản của thương
lượng là các bên cùng nhau trình bày quan điểm, chính kiến, bàn bạc,
tìm các biện pháp thích hợp, và đi đến thống nhất thoả thuận để tự giải
quyết các bất đồng.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 7
2.2. Hoà giải
Hoà giải là hình thức giải quyết tranh chấp có sự tham gia của bên thứ
ba độc lập, do hai bên cùng chấp nhận hay chỉ định, làm vai trò trung
gian để hỗ trợ cho các bên nhằm tìm kiếm những giải pháp thích hợp
cho việc giải quyết xung đột nhằm chấm dứt các tranh chấp, bất hoà.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 8
2.3. Trọng tài
Giải quyết tranh chấp trong kinh doanh bằng trọng tài là hình thức
giải quyết tranh chấp thông qua hoạt động của trọng tài viên, với tư

cách là bên thứ ba độc lập nhằm chấm dứt xung đột bằng việc đưa ra
một phán quyết buộc các bên tranh chấp phải thực hiện.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 9
2.4. Giải quyết tranh chấp bằng toà án
Giải quyết tranh chấp kinh doanh bằng toà án là hình thức giải quyết
tranh chấp thông qua hoạt động của cơ quan tài phán nhà nước, nhân
danh quyền lực nhà nước để đưa ra phán quyết buộc các bên có nghĩa
vụ thi hành, kể cả bằng sức mạnh cưỡng chế. Do đó, các đương sự
thường tìm đến sự trợ giúp của toà án như một giải pháp cuối cùng để
bảo vệ có hiệu quả các quyền, lợi ích của mình khi họ thất bại trong
việc sử dụng cơ chế thương lượng hoặc hoà giải và cũng không muốn
vụ tranh chấp giữa họ được giải quyết bằng con đường trọng tài.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 10
II. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BẰNG TRỌNG TÀI
THƯƠNG MẠI THEO PHÁP LỆNH TRỌNG TÀI THƯƠNG
MẠI
1. Thẩm quyền của Trọng tài thương mại.
Giải quyết các vụ tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại khi được các bên
thoả thuận lựa chọn.
Việc thực hiện một hay nhiều hành vi thương mại của cá nhân, tổ chức kinh
doanh bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ; phân phối; đại diện, đại
lý thương mại; ký gửi; thuê, cho thuê; thuê mua; xây dựng; tư vấn; kỹ thuật; li-
xăng; đầu tư; tài chính, ngân hàng; bảo hiểm; thăm dò, khai thác; vận chuyển
hàng hoá, hành khách bằng đường hàng không, đường biển, đường sắt, đường

bộ và các hành vi thương mại khác theo quy định của pháp luật (khoản 3 Điều 2
của Pháp lệnh).
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 11
2. Thoả thuận trọng tài
Thoả thuận trọng tài là thoả thuận giữa các bên cam kết giải quyết bằng trọng
tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động
thương mại.
Tranh chấp chỉ được giải quyết bằng trọng tài, nếu trước hoặc sau khi xảy ra
tranh chấp các bên có thoả thuận trọng tài. Hình thức thoả thuận trọng tài
phải được lập bằng văn bản. Thoả thuận trọng tài thông qua thư, điện báo,
telex, fax, thư điện tử hoặc hình thức văn bản khác thể hiện rõ ý chí của các
bên giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài được coi là thoả thuận trọng tài
bằng văn bản. Thoả thuận trọng tài có thể là điều khoản trọng tài trong hợp
đồng hoặc là một thoả thuận riêng.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 12
Thoả thuận trọng tài là tiền đề quan trọng của việc đưa vụ tranh chấp giải quyết
tại trọng tài. Không có thoả thuận trọng tài thì không có trọng tài.
- Tranh chấp phát sinh không thuộc hoạt động thương mại;
- Người ký thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền ký kết theo quy định
của pháp luật;
- Một bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ;
- Thoả thuận trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối tượng
tranh chấp, tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp mà sau

đó các bên không có thoả thuận bổ sung;
- Thoả thuận trọng tài không được lập bằng văn bản;
- Bên ký kết thoả thuận trọng tài bị lừa dối, bị đe doạ và có yêu cầu tuyên bố
thoả thuận trọng tài vô hiệu.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 13
3. Nguyên tắc áp dụng pháp luật và hình thức để giải quyết vụ tranh
chấp
Đối với vụ tranh chấp giữa các bên Việt Nam, Hội đồng Trọng tài áp dụng
pháp luật của Việt Nam để giải quyết tranh chấp. Đối với vụ tranh chấp có
yếu tố nước ngoài, Hội đồng Trọng tài áp dụng pháp luật do các bên lựa
chọn. Việc lựa chọn pháp luật nước ngoài và việc áp dụng pháp luật nước
ngoài không được trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam.
Trong trường hợp các bên không lựa chọn được pháp luật để giải quyết vụ
tranh chấp thì Hội đồng Trọng tài quyết định.
Các bên có quyền lựa chọn Trung tâm Trọng tài hoặc Hội đồng trọng tài do
các bên thành lập để giải quyết vụ tranh chấp theo quy định về tố tụng
trọng tài.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 14
4. Trọng tài viên và Trung tâm trọng tài
4.1. Trọng tài viên
Trọng tài là kết quả của sự thoả thuận. Hoạt động của Hội đồng trọng tài
được thể hiện thông qua hoạt động của Trọng tài viên. Hiệu quả hoạt động
của Hội đồng trọng tài phụ thuộc vào năng lực và uy tín của chính Trọng tài
viên. Do vậy, việc lựa chọn Trọng tài viên có ý nghĩa rất quan trọng, là tiền

đề quyết định kết quả của việc giải quyết tranh chấp bằng trọng tài.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 15
4. Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp kinh tế bằng trọng tài thương
mại
4.1. Đơn kiện và thời hạn khởi kiện
* Đơn kiện của nguyên đơn:
* Đơn kiện của bị đơn:
* Nộp tạm ứng phí trọng tài:

Làm bản tự bảo vệ:
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 16
4.2. Thu thập chứng cứ và quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời
* Điều tra trước khi tiến hành phiên họp giải quyết tranh chấp:
Áp dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời như: Bảo toàn
chứng cứ trong trường hợp chứng cứ đang bị tiêu hủy hoặc có nguy cơ
bị tiêu hủy; kê biên tài sản tranh chấp; cấm chuyển dịch tài sản tranh
chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản tranh chấp; kê biên bản và niêm
phong tài sản ở nơi gửi giữ; phong toả tài khoản tại ngân hàng.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 17
4.3. Hoà giải

Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể tự hoà giải. Trong trường
hợp hào giải thành thì theo yêu cầu của các bên, Hội đồng Trọng tài sẽ đình
chỉ tố tụng. Các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài tiến hành hoà giải.
Trong trường hợp hoà giải thành thì các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng
tài lập biên bản hoà giải thành và ra quyết định công nhận hoà giải thành.
Biên bản hoà giải thành phải được các bên và Trọng tài ký. Quyết định
công nhận hoà giải thành Hội đồng Trọng tài là chung thẩm và được thi
hành theo quy định.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 18
4.4. Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp và ra quyết định trọng tài
Thời gian mở phiên họp giải quyết vụ tranh chấp do Chủ tịch Hội đồng Trọng
tài quyết định, nếu các bên không có thoả thuận khác. Giấy triệu tập các bên
tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp phải gửi cho các bên chậm nhất ba
mươi ngày trước ngày mở phiên họp, nếu các bên không có thoả thuận khác.
Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai. Trong trường hợp có sự
đồng ý của các bên, Hội đồng Trọng tài có thể cho phép những người khác
tham dự phiên họp.

Địa điểm tiến hành trọng tài:

Tham dự phiên họp giải quyết tranh chấp:
Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp vắng mặt các bên:
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 19
4.5. Huỷ quyết định trọng tài, thi hành quyết định trọng tài

Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài,
nếu có bên không đồng ý với quyết định trọng tài thì có quyền làm đơn gửi
Toà án cấp tỉnh nơi Hội đồng trọng tài ra quyết định trọng tài, để yêu cầu
huỷ quyết định trọng tài. Trường hợp gửi đơn quá hạn vì có sự kiện bất khả
kháng thì thời gian có sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hạn yêu
cầu hủy quyết định trọng tài.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 20
4.8. Giải quyết tranh chấp có yếu tố nước ngoài bằng trọng tài
Tranh chấp có yếu tố nước ngoài là tranh chấp phát sinh khi một bên hoặc
các bên là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài tham gia hoặc căn cứ để
xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ có tranh chấp phát sinh ở nước ngoài
hoặc tài sản liên quan đến tranh chấp đó ở nước ngoài.
Đối với các vụ tranh chấp có yếu tố nước ngoài, các bên cũng có quyền thoả
thuận chọn một trong hai hình thức trọng tài như quy định. Ngoài ra, đối với
tranh chấp có yếu tố nước ngoài, các bên còn có quyền thoả thuận chọn tố
tụng trọng tài của một tổ chức trọng tài nước ngoài hoặc quốc tế; chọn trọng
tài viên là người nước ngoài, chọn luật áp dụng nước ngoài, địa điểm xét xử
ở nước ngoài, có quyền thoả thuận về sử dụng ngôn ngữ trong tố tụng là
tiếng nước ngoài.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 21
III. GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP TRONG KINH DOANH THÔNG
QUA TOÀ ÁN
1. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải
quyết của Toà án

i- Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức
có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích lợi nhuận bao gồm: a) Mua bán
hàng hoá; b) Cung ứng dịch vụ; c) Phân phối; d) Đại diện, đại lý; đ) Ký gửi; e) Thuê,
cho thuê, thuê mua; g) Xây dựng; h) Tư vấn, kỹ thuật; i) Vận chuyển hàng hoá, hành
khách bằng đường sắt, đường bộ, đường thuỷ nội địa; k) Vận chuyển hàng hoá, hành
khách bằng đường hàng không, đường biển; l) Mua bán cổ phiếu, trái phiếu và giấy tờ
có giá khác; m) Đầu tư, tài chính, ngân hàng; n) Bảo hiểm; o) Thăm dò, khai thác.
ii- Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa cá nhân, tổ chức
với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.
iii- Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty, giữa các thành viên của
công ty với nhau liên quan đến việc thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất,
chia, tách, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.
iv- Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 22
Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của
Toà án bao gồm:
- Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết các
vụ tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định kinh
doanh, thương mại của Toà án nước ngoài hoặc không công nhận bản án,
quyết định kinh doanh, thương mại của Toà án nước ngoài mà không có
yêu cầu thi hành tại Việt Nam.
- Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định kinh doanh,
thương mại của Trọng tài nước ngoài.
- Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại mà pháp luật có quy định.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH

www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 23
2. Thẩm quyền của Toà án
2.1. Thẩm quyền của Toà án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh
2.2. Thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương
- Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại điều 29 của Bộ luật Tố
tụng dân sự, trừ những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân
dân cấp huyện quy định tại khoản 1 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại điều 30 Bộ luật Tố tụng dân
sự, trừ những yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp
huyện quy định tại khoản 2 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những
vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân cấp huyện quy
định tại Điều 33 của Bộ luật Tố tụng dân sự mà Toà án nhân dân cấp tỉnh lấy
lên để giải quyết.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 24
2.3. Thẩm quyền của Toà án theo lãnh thổ
- Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn
có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ
tục sơ thẩm những tranh chấp về kinh doanh, thương mại, lao động quy định
tại Điều 29 của Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Toà
án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi
có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết

những tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại Điều 29 của Bộ
luật Tố tụng dân sự;
- Toà án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về
bất động sản.
BÀI GIẢNG MÔN
LUẬT KINH DOANH
www.ptit.edu.vn GIẢNG VIÊN: TS. LÊ MINH TOÀN
BỘ MÔN: KINH TẾ - KHOA QTKD1 TRANG 25
2.4. Thẩm quyền của Toà án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu
- Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Toà án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải
quyết;
- Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể
yêu cầu Toà án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;
- Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp
việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi mình cư trú, làm việc giải
quyết;
- Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu
Toà án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy ra việc gây thiệt hại giải
quyết;
-Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án
nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;
- Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau thì nguyên đơn có
thể yêu cầu Toà án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;
- Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa phương khác nhau thì
nguyên đơn có thể yêu cầu Toà án nơi có một trong các bất động sản giải quyết.

×