Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần XNK kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.36 KB, 43 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Chơng 1
Thực trạng công tác quản lý và sử dụng vốn
lu động tại công ty xây dựng số 18
chi nhánh hà nội
I. Vài nét khái quát về công ty xây dựng số 18 chi
nhánh hà nội.
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Đợc thành lập theo quyết định số 1964/QĐ - HĐQT ngày 14 tháng 5 năm 1993
của Công ty xây dựng số 18 (thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng
LICÔGI). Số đăng ký kinh doanh: 108840 ngày 21 tháng 6 năm 1993 của trọng tài
kinh tế thành phố.
Chi nhánh mở tài khoản riêng tại ngân hàng đầu t và phát triển Hà Nội, tài
khoản số: 7023 0112D.
Trụ sở: Nhà H2A Thanh Xuân Nam, quận Thanh Xuân Hà Nội. Chi
nhánh ra đời sau giai đoạn nớc ta chuyển từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền
kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN có sự quản lý của nhà nớc. Tuy nhiên, tiền
thân của chi nhánh Hà Nội là xí nghiệp 104 thành lập ngày 01 tháng 4 năm 1980,
theo quyết định của Bộ xây dựng, nên ta có thể chia quá trình hình thành và phát
triển của chi nhánh thành hai giai đoạn.
1.1 Giai đoạn 1: Trớc tháng 5 năm 1993.
Tiền thân của chi nhánh là xí nghiệp Xây dựng 104, đóng tại thị trấn Phả Lại,
huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dơng, tổng số cán bộ công nhân viên trên 300 ngời, điều
kiện sản xuất khó khăn, nhng với u thế chung của ngành xây dựng và đặc thù riêng
của ngành xây lắp là xây dựng các công trình dân dụng, đặc biệt với sự quan tâm toàn
diện của tập thể lãnh đạo công ty và cấp trên trong chỉ đạo tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ đợc giao, kết hợp với sự cố gắng nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong xí nghiệp không ngừng học hỏi tu dỡng, xí nghiệp đã đứng vững và ngày càng
vơn lên chiếm u thế trên thị trờng, đời sống của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
xí nghiệp ngày càng đợc nâng cao.
1.2 Giai đoạn 2: Từ tháng 5 năm 1993 đến nay.


Trong những năm gần đây, nền kinh tế nớc ta chuyển sang cơ chế thị trờng
theo định hớng Xã hội chủ nghĩa, có sự quản lý của nhà nớc, đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có sự cạnh tranh gay gắt, để bắt kịp với xu thế chung, xí nghiệp đã có
sự chuyển đổi để phù hợp với cơ chế đổi mới. Năm 1993 đợc sự đồng ý của Uỷ ban
1
Luận văn tốt nghiệp
nhân dân thành phố Hà Nội và Công ty xây dựng số 18, Xí nghiệp 104 đổi tên
thành chi nhánh Hà Nội.
Là một đơn vị đại diện của Công ty xây dựng số 18 tại Hà Nội, chịu trách
nhiệm thi công, xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp tại khu vực Hà Nội,
các tỉnh thuộc Miền Trung và Miền Tây theo kế hoạch hàng năm do Công ty xây
dựng số 18 giao.
Hoạt động trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh gay gắt, để bảo toàn và
phát triển một phần vốn và nguồn lực do Công ty giao phó. Ban giám đốc chi nhánh
đã tìm cho mình một hớng đi đúng đắn từng bớc hoàn thiện bộ máy quản lý nâng cao
năng lực sản xuất cho cán bộ công nhân viên nhằm đạt đợc hiệu quả ngày một cao
hơn nữa trong sản xuất, đa chi nhánh hoà nhập với nền kinh tế chuyển đổi, đứng vững
trên thị trờng.
2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
của chi nhánh.
2.1 Chức năng của chi nhánh.
Chi nhánh có các chức năng cơ bản sau:
- Xây dựng, sửa chữa các công trình dân dụng và công nghiệp.
- Xây dựng các công trình cấp thoát nớc.
- Lắp đặt các thiết bị công nghệ, trang thiết bị điện nớc dân dụng.
- Kinh doanh nguyên vật liệu xây dựng.
- Thi công các công trình đờng dây và trạm biến áp có điện áp đến 38 KV.
2.2 Nhiệm vụ của chi nhánh.
Chi nhánh đợc công ty giao quản lý, sử dụng một phần vốn, nguồn lực và có
nhiệm vụ bảo toàn phát triển vốn và nguồn lực đó. Ngoài nguồn vốn đợc giao, chi

nhánh đợc phép huy động thêm các nguồn vốn khác để sản xuất kinh doanh và xây
dựng cơ sở vật chất. Trong quá trình hoạt động chi nhánh đợc quyền tự chủ kinh
doanh, đợc phép dùng con dấu riêng, có nhiệm vụ lập, tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh xây dựng, hoàn thành các hợp đồng kinh tế với các tổ chức, cơ quan, đơn
vị trong và ngoài nớc, đồng thời cũng phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ, trách nhiệm của
mình đối với nhà nớc và cơ quan cấp trên theo luật định của nhà nớc và công ty.
Ngoài ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình chi nhánh còn phải
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ: Bảo vệ doanh nghiệp, bảo vệ môi trờng, giữ gìn an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội theo quy định của pháp luật. Đào tạo, tuyển
dụng đội ngũ ngời lao động có trình độ chuyên môn vững vàng, có tầm nhìn, để hoạch
định các chiến lợc kinh doanh một cách chủ động, sáng tạo và có hiệu quả.
2
Luận văn tốt nghiệp
2.3 Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh của chi nhánh.
Là một doanh nghiệp nhà nớc công ty xây dựng số 18 Chi nhánh Hà Nội đ-
ợc tổ chức quản lý theo 3 cấp. Đứng đầu là Ban giám đốc, giúp việc cho Ban giám đốc
là các phòng ban chức năng, nghiệp vụ và trực tiếp thực hiện là các tổ đội xây dựng.
Cơ cấu tổ chức của chi nhánh đợc thể hiện theo sơ đồ sau:
2.3.1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
* Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và các Phó giám đốc
Giám đốc Chi nhánh: là ngời chỉ huy cao nhất và chịu trách nhiệm trớc cấp
trên trực tiếp về mọi hoạt động và kết qủa hoạt động sản xuất, về đời sống vật chất,
tinh thần của cán bộ công nhân viên và sự trởng thành của chi nhánh.
Phó giám đốc kinh tế kỹ thuật: Là ngời giúp Giám đốc chỉ huy điều hành
công tác kỹ thuật, công nghệ cho sản xuất, tổ chức áp dụng sáng kiến cải tiến kỹ
thuật, đổi mới hoàn thiện sản xuất, tổ chức thông tin khoa học kỹ thuật trong chi
nhánh.
Phó giám đốc thi công: Là ngời giúp Giám đốc trong điều hành sản xuất, trực
tiếp chỉ huy sản xuất theo kế hoạch, bảo đảm hoàn thành các kế hoạch sản xuất, xây
lắp.

* Các phòng ban:
Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ tham mu giúp việc cho giám đốc về
công tác tổ chức cán bộ, lao động tiền lơng, tiếp nhận các công văn, lu trữ các văn bản
của nhà nớc, hồ sơ lý lịch của công nhân
3
Giám đốc
Phó giám đốc:
kinh tế kỹ thuật
Phó giám đốc: thi
công
Phòng tổ chức
hành chính
Phòng
kế hoạch
Phòng
kinh tế kỹ thuật
Phòng tài chính
kế toán
Đội
công trình 1
Đội
công trình 2
Đội
công trình...
Đội
công trình 8
Luận văn tốt nghiệp
Phòng tài chính kế toán: Tham mu cho giám đốc về công tác hạch toán kế
toán, quản lý và sử dụng vốn quỹ, phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ thu thập xử lý
và lu trữ các tài liệu có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh.

Phòng kế hoạch: Phối kết hợp chặt chẽ với phòng kinh tế kỹ thuật, đội xây
dựng để nắm vững khả năng lao động thiết bị và nguồn lực khác của chi nhánh, thu
thập các thông tin cần thiết, dự báo khả năng và nhu cầu thị trờng để tham mu cho
Ban giám đốc xây dựng phơng hớng phát triển, lập kế hoạch ngắn và dài hạn.
Phòng kinh tế kỹ thuật: Có nhiệm vụ tham mu cho Giám đốc về mặt kỹ thuật,
thiết kế và nhận hồ sơ thiết kế, lập dự án thi công, tổ chức thi công, thay mặt Giám
đốc nghiệm thu, lập hồ sơ hoàn công, bàn giao và đa vào sử dụng công trình hoàn
thành.
* Các đội công trình: Gồm 8 đội có nhiệm vụ thi công phần việc đợc giao, phải
đảm bảo tốt, an toàn về lao động tiến độ thi công và chất lợng công trình, phối kết hợp
với các phòng ban chức năng, tổng hợp và báo cáo số liệu phát sinh có liên quan đến
công trình đang thi công.
2.3.2 Cơ cấu hệ thống tổ chức sản xuất thi công của chi nhánh:
Chi nhánh có nhiệm vụ thi công các công trình dân dụng và công nghiệp,
sản phẩm xây lắp có kết cấu, thời gian thi công và chi phí cho mỗi công trình khác
nhau nên để đạt đợc hiệu quả trong sản xuất, mỗi công trình đợc bố trí các đội, tổ
sản xuất phù hợp với từng công việc, nhiệm vụ đợc giao theo tính chất, quy mô của
mỗi công trình và năng lực của từng đội, tổ
Lực lợng sản xuất của chi nhánh đợc chia thành 8 đội xây dựng, gồm 8 đội tr-
ởng, các kỹ s kỹ thuật và công nhân. Mỗi đội gồm nhiều tổ sản xuất nh tổ nề, tổ mộc,
tổ sắt, tổ lao động mỗi tổ có một tổ tr ởng đứng ra chỉ đạo và cùng làm việc với các
công nhân trong tổ, thực hiện các nhiệm vụ đợc giao.
Hiện nay, chi nhánh áp dụng phơng thức quản lý khoán gọn công trình,
hạng mục công trình, chi nhánh giao khoán toàn bộ giá trị công trình hoặc hạng
mục công trình (đối với các công trình có gía trị lớn) cho các đội xây dựng thông
4
BAN
GIáM ĐốC
đội
công trình 1

đội
công trình 2
đội
công trình...
đội
công trình 8
Tổ 1 (nề) Tổ 2 (mộc) Tổ 3 (sắt)
Tổ 4
(lao động)
Luận văn tốt nghiệp
qua Hợp đồng giao khoán. Các đội xây dựng trực tiếp thi công, sẽ tự tổ chức
cung ứng vật t, tổ chức lao động để tiến hành thi công. Khi công trình hoàn thành
bàn giao, quyết toán sẽ đợc thanh toán toàn bộ giá trị theo giá nhận khoán, và nộp
cho chi nhánh một số khoản theo quy định. Chi nhánh là đơn vị có t cách pháp
nhân đứng ra ký kết các hợp đồng xây dựng, chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo theo
dõi tiến độ thi công, thanh quyết toán với chủ đầu t, nộp thuế
* Thị trờng hoạt động của chi nhánh.
Hiện nay thị trờng hoạt động chính của chi nhánh là Hà Nội, Hải Phòng, Hng
Yên. Với lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là xây lắp. Ngoài ra chi nhánh đang nghiên cứu
tiếp cận những thị trờng mới nh Hà Tây, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh đây là
những thị trờng mới đầy hứa hẹn.
3. Khái quát tình hình hoạt động của chi nhánh trong hai năm 2000 và
2001.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh đợc thể hiện qua bảng
số liệu sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh
trong 2 năm 2000 và 2001.
ĐVT: 1000đ
TT
Năm

Chỉ tiêu
2000 2001
Chênh lệch
2000/2001
Tuyệt đối TL%
1 Doanh thu thuần 37.675.070 40.778.143 3.103.070 8,2
2 Giá vốn hàng bán 31.909.665 34.740.938 2.831.273 9,0
3 Lãi gộp 5.765.405 6.037.205 271.800 4,7
4 Tổng chi phí hoạt động 3.927.143 4.010.159 83.016 2,1
5 Lợi nhuận từ HĐKD 1.838.262 2.027.046 188.784 10,3
6 Lợi nhuận từ HĐĐTTC 313.836 331.405 17.569 5,5
5
Luận văn tốt nghiệp
7 Lợi nhuận từ HĐBT -407.765 52.110 459.875 112,8
8 Tổng lợi nhuận trớc thuế 1.741.333 2.410.561 669.228 38,4
9 Thuế TN 473.833 602.640 128.807 27,2
10 Lợi nhuận sau thuế 1.250.749 1.807.920 557.171 44,5
11 Thực hiện với NSNN 1.015.394 1.450.273 434.875 42,8
12 Tỷ suất LN 3,3 4,4 1,1 33
13 Tỷ suất LN/giá vốn 4 5,2 1,2 30
14 Thu nhập BQĐN/tháng 770 835 65 8,4
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2000-2001
Qua thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây dựng số 18 _ chi
nhánh Hà Nội trong 2 năm 2000 và 2001, đợc phản ánh ở bảng trên cho thấy.
So với năm 2000 doanh thu của chi nhánh năm 2001 tăng lên về số tuyệt đối là
3.103.073.000đ, tơng ứng với tỷ lệ 8,2% có đợc kết quả này do:
- Năm 2001 chi nhánh đã tập trung đổi mới, mua sắm máy móc, thiết bị nhằm
nâng cao năng lực sản xuất, đáp ứng kịp thời nhu cầu xây dựng trong năm.
- Do sự phát triển sôi động của thị trờng xây dựng trong năm 2001 đã có tác
động lớn đến chi nhánh, quan hệ làm ăn của chi nhánh đợc mở rộng, số lợng các hợp

đồng đợc ký kết nhiều hơn, nhiều công trình, hạng mục công trình đợc hoàn thành,
bàn giao, quyết toán.
* Tình hình chi phí:
Giá thành sản xuất năm 2001 tăng so với năm 2000 với số tuyệt đối là
2.831.273.000đ, tơng ứng với tỷ lệ 9,2% trong khi doanh thu chỉ tăng với tốc độ 8,2%,
nguyên nhân của vấn đề này là do giá nguyên vật liệu đầu vào năm 2001 tăng. Thực tế
thị trờng nguyên vật liệu xây dựng trong nớc đã phát triển, nhng do sự phát triển quá
sôi động của thị trờng xây dựng nên đã đẩy giá nguyên vật liệu lên cao, có nhiều mặt
hàng nguyên vật liệu giá đã tăng tới 20% so với năm 2000 (*)
1
. Để khắc phục vấn đề
này, chi nhánh nên mở rộng quan hệ với nhiều bạn hàng để tìm đợc nguồn cung ứng
đầu vào ổn định, giá cả hợp lý giúp quy trình xây dựng đợc ổn định, không gián đoạn
và hạ đợc giá thành công trình.
* Tình hình lợi nhuận:
Tổng lợi nhuận trớc thuế năm 2001 tăng so với năm 2000 là 669.228.000đ tơng
ứng với tỷ lệ 38,4%, có thể nói đây là một kết quả rất tốt của chi nhánh, mặc dù tỷ lệ
1
(*)
1
Giá xi măng tăng 9,4%, cát xây dựng tăng 23%, đá đổ bê tông tăng 17%, gạch xây dựng loại A tăng
7,1%: Tác giả Nguyên Quân Lệch pha trong huy động đầu t xây dựng cơ bản Báo Đầu t , số 127, ngày
28 tháng 10 năm 2001, trang 10.
6
Luận văn tốt nghiệp
tăng doanh thu chỉ có 8,2% và tỷ lệ tăng lãi gộp cũng chỉ có 4,7% nhng tổng lợi
nhuận trớc thuế lại tăng cao, có đợc kết quả này là do:
- Năm 2001 chi nhánh đã áp dụng tiêu chuẩn quản lý chất lợng ISO 9001 vào
trong khâu quản lý thi công, thống nhất một phơng thức quản lý từ trên xuống dới,
đồng thời phòng kinh tế kỹ thuật đã áp dụng nhiều sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong

xây lắp, góp phần hoàn thành các công trình đúng tiến độ, giảm đợc các chi phí phát
sinh ngoài định mức, vợt định mức. Đặc biệt chi nhánh đã giảm đợc các khoản chi phí
bất thờng (do phá đi làm lại, sai thiết kế ) làm tăng thu nhập bất th ờng từ âm
407.765.000đ lên dơng 52.110.000đ. Đây là kết quả của khâu quản lý tốt trong xây
lắp góp phần đa lợi nhuận của chi nhánh tăng cao trong năm 2001.
* Tình hình đóng góp nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc:
Do mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, nên năm 2001 chi nhánh thực hiện
nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc đợc cao hơn năm 2000 tăng 42,8% tơng ứng với số
tuyệt đối 434.875.000đ.
* Tình hình thu nhập ngời lao động:
Cùng với sự mở rộng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, chi nhánh đã đảm
bảo đợc lợi ích thu nhập cho cán bộ công nhân viên, đảm bảo đời sống vật chất cũng
nh tinh thần cho ngời lao động đợc ngang bằng với nhiều doanh nghiệp lớn trong
cùng ngành. Vì vậy năm 2001 thu nhập bình quân đầu ngời tăng 65.000đ trên ngời,
trên tháng. Kết quả này không chỉ đảm bảo mức sống vật chất cho cán bộ công nhân
viên mà còn khích lệ tinh thần làm việc của họ, tạo động lực cho sự phát triển chung
của toàn chi nhánh.
II. Thực trạng tình hình quản lý và sử dụng vốn lu
động tại chi nhánh Hà Nội.
1. Tình hình nguồn vốn l u động trong kinh doanh của chi nhánh.
Trớc khi xem xét tình hình sử dụng vốn lu động, ta cần phải nghiên cứu kết
cấu vốn của chi nhánh biến động qua các năm. Từ đó biết đợc tỷ trọng của từng
loại vốn trong tổng số vốn và sự biến động của chúng để thấy đợc mức độ hợp lý
của việc phân bổ vốn.
1.1 Cơ cấu vốn của chi nhánh trong 2 năm 2000 - 2001
Bảng 2: Kết cấu vốn của chi nhánh năm 2000 2001.
ĐVT:1000đ
TT Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
Số tiền
TL%

Số tiền TL% Số tiền TL%
1 Tổng vốn 44.033.167 100 46.669.313 100 2.636.146 6,0
7
Luận văn tốt nghiệp
2 Vốn lu động 31.307.152 71 34.247.549 73,4 2.940.397 9,4
3 Vốn cố định 12.726.015 29 12.421.764 26,6 -304.251 -2,4
4 Doanh thu 37.675.070 40.778.143 3.103.073 8,2
Nguồn: Bảng CĐKT của chi nhánh năm 2000 2001.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản vì vậy vốn lu
động là loại vốn chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của chi nhánh. Năm
2000 vốn lu động chiếm 71% tổng số vốn trong khi đó vốn cố định chiếm 29% tổng
số vốn, thì sang năm 2001, số vốn lu động đã tăng 9,4% đa tỷ trọng vốn lu động lên
73,4% tổng số vốn và vốn cố định giảm 2,4% còn 26,6% tổng số vốn.
Điều này cũng phù hợp với đặc điểm, lĩnh vực sản xuất kinh doanh của chi
nhánh, chi nhánh luôn tập trung chú trọng mở rộng quy mô vốn lu động. Tuy nhiên
mức độ tăng của vốn lu động là cao hơn so với mức độ tăng của doanh thu. Năm
2001, doanh thu chỉ tăng 8,2% so với năm 2000, trong khi đó lợng vốn lu động đợc
huy động vào sản xuất kinh doanh lại tăng tới 9,4%, điều này đã làm giảm hiệu quả sử
dụng vốn lu động năm 2001 của chi nhánh.
Nh vậy qua phân tích trên chúng ta nhận thấy cơ cấu vốn của chi nhánh là hợp
lý, chi nhánh đã đầu t vào đúng lĩnh vực kinh doanh của mình, bằng cách đầu t chủ
yếu vào vốn lu động và giảm tỷ lệ đầu t vào vốn cố dịnh, tuy nhiên hiệu quả sử dụng
vốn lu động cần đợc nâng cao hơn nữa.
1.2 Tình hình kết cấu vốn lu động của chi nhánh.
Bảng 3: Cơ cấu vốn lu động của chi nhánh năm 2000 2001.
ĐVT:1000đ
TT
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
Số tiền TL% Số tiền TL% Số tiền TL%

1 Vốn băng tiền 2.123.593 6,8 2.270.632 6,6 147.039 6,9
2
Vốn trong thanh
toán
7.431.614 23,7 8.630.395 25,2 1198.781 16,1
3
Vốn vật t, hàng
hoá
20.219.534 64,6 21.521.436 62,8 1.301.902 6,4
4 Vốn lu động khác 1.532.411 4,9 1.825.086 5,4 292.675 19,1
5
Tổng vốn lu
động
31.307.152 100 34.247.594 100 2.940.397 9,4
6 Doanhthuthuần 37.675.070 40.778.143 3.103.073 8,2
Nguồn: Bảng CĐKT của chi nhánh năm 2000 2001.
8
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy, để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh,
năm 2001 chi nhánh đã đầu t tăng thêm một lợng vốn lu động là 2.940.397.000đ tơng
ứng với tỷ lệ tăng 9,4%. Từ kết quả đầu t này đã làm doanh thu tăng thêm. Song
doanh thu chỉ tăng 8,2%, nhỏ hơn tốc độ tăng của vốn lu động. Điều này thể hiện,
năm 2001 chi nhánh cha sử dụng vốn lu động hợp lý và tiết kiệm, tình hình quản lý và
sử dụng vốn lu động của chi nhánh còn cha tốt.
Để thấy đợc cụ thể việc quản lý và sử dụng vốn lu động còn cha hợp lý ở khâu
nào, ta cần xem xét chi tiết từng chỉ tiêu cụ thể.
* Vốn bằng tiền: Năm 2001 vốn bằng tiền tăng so với năm 2000, với số tiền
147.039.000, tơng ứng với tỷ lệ là 6,9%, vốn bằng tiền tăng sẽ làm tăng khả năng
thanh toán tức thời của chi nhánh. Tuy nhiên, xét về mặt hiệu quả thì đây là một dấu
hiệu không tốt bởi vì tỷ lệ sinh lời trực tiếp của vốn lu động bằng tiền là rất thấp. Do

vậy, chi nhánh không nên để tỷ trọng vốn bằng tiền tăng, vì điều này sẽ gây nên tình
trạng ứ đọng vốn, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lu động trong kinh doanh.
* Vốn trong thanh toán: So với năm 2000, vốn trong thanh toán năm 2001 của
chi nhánh tăng 16,1% tơng ứng với số tuyệt đối là 1.198.781.000đ với mức tăng cao
hơn tốc độ tăng của doanh thu. Điều này đã làm vốn trong thanh toán của chi nhánh
vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn lu động. Năm 2000, vốn trong thanh toán
chiếm 23,7% tổng vốn lu động, sang năm 2001, vốn trong thanh toán chiếm 25,2%
trong tổng vốn lu động. Điều này chứng tỏ chi nhánh đã bị giảm một lợng vốn đa vào
kinh doanh do bị khách hàng chiếm dụng. Vì vậy, chi nhánh cần có biện pháp nâng
cao hơn nữa hiệu quả của công tác thu hồi công nợ tránh tình trạng nợ dây da, khó đòi
của khách hàng để từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động của chi nhánh.
* Vốn vật t hàng hoá:
Cùng với sự mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì quy mô vốn vật t hàng
hoá cũng tăng theo. Nhng năm 2001 vốn vật t hàng hoá chỉ tăng với số tuyệt đối là
1.301.902.000đ tơng ứng với tỷ lệ 6,4% thấp hơn tốc độ tăng của doanh thu, điều này
đợc đánh giá là tốt. Vì khả năng phục vụ của vốn vật t hàng hoá trong năm 2001 sẽ
cao hơn năm 2000 đồng thời tỷ trọng vốn vật t hàng hoá trên tổng vốn lu động cũng
giảm, làm lợng vốn của chi nhánh đợc đa vào lu thông tăng cao hơn, giảm lợng vốn bị
ứ đọng trong khâu dự trữ.
* Vốn lu động khác: Cùng với sự mở rộng của nguồn vốn lu động, năm 2001
vốn lu động khác của chi nhánh cũng tăng 292.675.000đ so với năm 2000 tơng ứng
với tỷ lệ tăng 19,1%. Trong đó, nguồn vốn lu động khác tăng lên chủ yếu đợc dùng để
tài trợ cho các khoản tạm ứng, văn phòng phẩm, công cụ dụng cụ, phục vụ quản lý.
Đây là một dấu hiệu không tốt, vì trong nền kinh tế thị trờng với sự cạnh tranh
gay gắt, các doanh nghiệp chỉ thành công khi tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, mà một yếu tố quan trọng để hạ giá thành chính là tiết kiệm chi phí ngoài sản
xuất nh các khoản chi văn phòng, tiếp khách, quản lý . Do đó trong những năm tới
9
Luận văn tốt nghiệp
chi nhánh cần tìm mọi biện pháp để giảm các khoản chi phí này, tránh lãng phí vốn

trong kinh doanh. Từng bớc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của chi nhánh.
Nhìn chung, chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong quản lý và sử dụng vốn lu
động, nhng về cơ cấu phân bổ vốn một số khâu vẫn còn cha hợp lý. Biểu hiện, tỷ
trọng vốn trong thanh toán liên tục tăng qua các năm (23,7% năm 2000 và 25,2% năm
2001). Đồng ý rằng, chi nhánh muốn mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh thì phải có
chính sách tín dụng khách hàng mở, nhng nếu mở quá rộng sẽ làm tăng lợng vốn bị
chiếm dụng, ứ đọng vốn trong kinh doanh làm giảm hiệu quả sử dụng vốn. Bên cạnh
đó, nguồn vốn vật t hàng hoá tuy có giảm về tỷ trọng, nhng vẫn còn rất cao trên tổng
nguồn vốn. Điều này sẽ làm cho chi phí lu kho và bảo quản tăng, làm giảm lợi nhuận
của chi nhánh. Ngoài ra, nguồn vốn lu động khác của chi nhánh vẫn cha đợc quản lý
và sử dụng có hiệu quả, nguồn vốn bằng tiền tuy đã đợc sử dụng tiết kiệm nhng cha
có cơ chế đầu t ngắn hạn tối u. Do vậy trong thời gian tới, chi nhánh cần phải xác định
mức vốn trong thanh toán và vốn lu động khác sao cho phù hợp với nhu cầu thực tế,
đồng thời có chính sách quản lý tiền mặt và đầu t ngắn hạn phù hợp, có nh vậy thì
việc sử dụng vốn lu động của chi nhánh mới tiết kiệm và hiệu quả cao đợc.
1.3 Nguồn hình thành vốn lu động.
Nguồn vốn lu động của chi nhánh đợc hình thành từ hai nguồn chủ yếu là
nguồn vốn vay và nguồn vốn chủ sở hữu. Trong đó nguồn vốn vay chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng nguồn, và có xu hớng gia tăng từ năm này qua năm khác. Điều đó đợc biểu
hiện qua bảng sau.
10
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 4: Nguồn vốn lu động của chi nhánh năm 2000 2001.
ĐVT:1000đ
TT
Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
Số tiền TL% Số tiền TL% Số tiền TL%
1 NV chủ sở hữu 4.607.956 15 4.902.865 14,3 294.909 6,4
Vốn công ty cấp 3.317.728 10,8 3.317.728 9,7 0 0
Vốn tự bổ sung 952.311 3,1 1.123.621 3,3 171.310 19

Vốn quỹ khác 337.917 1,1 461.516 1,3 123.599 36,6
2 Nguồn vốn vay 26.699.196 85 29.274.932 85,5 2.575.736 9,6
Vay ngắn hạn 6.030.877 19,2 6.534.560 19,1 503.683 8,3
Vốn chiếm dụng 20.668.319 65,8 22.740.372 66,4 2.072.053 10
3 Vốnvay trungdài hạn 0 69.752 0,2 69.752
4
Tổng nguồn vốn LĐ
31.307.152 100 34.247.549 100 2.940.397 9,4
Nguồn: Bảng CĐKT của chi nhánh năm 2000 2001.
Trong năm 2001 nguồn vốn lu động của chi nhánh tăng 9,4% tơng ứng với số
tiền 2.940.397.000đ, chủ yếu là do nguồn vốn vay tăng với số tuyệt đối là
2.575.736.000đ tơng ứng với tỷ lệ 9,6%. Đặc biệt, năm 2001 chi nhánh đã sử dụng
một phần nguồn vốn vay trung và dài hạn để tài trợ cho nguồn vốn lu động, có hiệu t-
ợng này là do năm 2001 nhu cầu vốn lu động của chi nhánh tăng cao trong khi quy
mô, cơ cấu, hình thức huy động vốn ngắn hạn của chi nhánh không đợc mở rộng
nhiều, chính vì vậy mà chi nhánh đã bị thiếu hụt trong nguồn tài trợ vốn ngắn hạn.
Nên buộc phải sử dụng một phần nhỏ vốn vay trung và dài hạn. Tuy lợng sử dụng
không lớn, nhng nếu chi nhánh không có biện pháp cân đối điều hoà thì sẽ gây lãng
phí nguồn vốn này, vì thông thờng chi phí cho việc huy động vốn vay trung và dài hạn
là cao hơn nhiều so với vốn vay ngắn hạn.
* Những vấn đề cần quan tâm trong việc huy động vốn: Trong điều kiện nền
kinh tế hiện nay, không một doanh nghiệp nào có đủ vốn để tự kinh doanh, mà đều
phải đi huy động từ nhiều nguồn khác nhau, có nh vậy mới nâng cao đợc hiệu quả sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị trờng. Với nguồn tài trợ cho vốn lu động của chi nhánh
chủ yếu là đi vay và chiếm dụng nh hiện nay cũng là một dấu hiệu tốt, vì nguồn vốn
này thủ tục đơn giản, rễ huy động, chi phí thấp. Tuy nhiên, chi nhánh cần hết sức
quan tâm đến việc quản lý và sử dụng nguồn vốn này, vì ngoài việc mang lại một lợi
11
Luận văn tốt nghiệp
ích to lớn thì nguồn vốn này cũng tiềm ẩn những rủi ro rất lớn, do vậy nếu chi nhánh

không quản lý tốt dất dễ dẫn tới mất khả năng thanh toán, tăng hệ số nợ, giảm lợi
nhuận, thậm chí thua nỗ, phá sản.
2. Thực tế công tác quản lý và sử dụng vốn l u động tại chi nhánh.
Nghiên cứu thực trạng vốn lu động trong mỗi doanh nghiệp, nhằm thấy đợc
quy mô, kết cấu từng yếu tố cấu thành nên tổng vốn lu động. Qua đó thấy đợc sự
biến động tăng giảm của vốn lu động cũng nh cơ cấu phân bổ của tổng vốn lu
động từ đó xác định những ảnh hởng, tác động của vốn đến tình hình hoạt động và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đa ra những biện pháp để duy
trì, quản lý vốn lu động với một cơ cấu hợp lý để thúc đẩy sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Quá trình quản lý vốn lu động, tức là quản lý tiền mặt, quản lý vốn trong thanh
toán, quản lý vốn vật t hàng hoá và quản lý các khoản vốn lu động khác. Để đánh giá
đợc thực trạng công tác quản lý vốn lu động tại công ty xây dựng số 18 chi nhánh
Hà Nội ta hãy lần lợt xem xét việc quản lý các khoản mục của vốn lu động.
2.1 Phân tích tình hình quản ly vốn bằng tiền.
Bảng 5: Cơ cấu vốn bằng tiền của chi nhánh.
ĐVT: 1000đ
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
Số tiền TL% Số tiền TL% Số tiền TL%
1 Vốn bằng tiền 2.123.593 100 2.270.632 100 147.039 6,9
- Tiền mặt 376.420 17,7 250.614 11,1 -125.806 -33
- Tiền gửi ngân hàng 1.747.173 82,3 2.020.018 88,9 272.845 15,6
- Tiền đang chuyển 0 0 0
2 Doanh thu thuần 37.675.070 40.778.143 3.103.073 8,2
Nguồn: Bảng CĐKT của chi nhánh năm 2000 2001.
Năm 2001 với sự mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của chi
nhánh đã làm tăng lợng vốn tiền mặt chi nhánh từ 2.123.593.000đ lên 2.270.632.000đ
tơng ứng với tỷ lệ 6,9%, lợng vốn bằng tiền tăng lên cùng với tốc độ chu chuyển tăng
lên đã làm cho doanh thu tăng.

Điều đáng nói ở đây là lợng tiền mặt tăng nhng chi nhánh giữ lại quỹ rất ít, quy
mô thờng đợc duy trì ở mức dới 0,5 tỷ đồng và có xu hớng giảm dần qua các năm
(năm 2000 tỷ trọng tiền mặt tại quỹ còn chiếm 17,7% nhng đến năm 2001 tỷ lệ này
chỉ chiếm 11,1% trong khi vốn bằng tiền vẫn tăng) chi nhánh đã dùng số tiền mặt d
thừa gửi vào ngân hàng nên tỷ trọng tiền gửi ngân hàng tăng nên đến 89,9% vào năm
12
Luận văn tốt nghiệp
2001. Đây là một tính toán hợp lý, vừa đảm bảo ổn định hoạt động ngân quỹ vừa đem
lại cho chi nhánh một khoản thu nhập tài chính tơng đối do đợc hởng lãi suất tiền gửi.
Ngoài ra trong cơ cấu vốn bằng tiền thì không có tiền đang chuyển điều này là
rất tốt, chi nhánh không bị ứ đọng vốn trong khâu luân chuyển.
Với cơ cấu và tỷ trọng vốn bằng tiền nh vậy ta có thể cho rằng chi nhánh đã sử
dụng vốn bằng tiền một cách hợp lý. Tuy nhiên, chi nhánh vẫn vấp phải một hạn chế
đó là, hiện nay chi nhánh cha thực hiện việc lập kế hoạch ngân sách tiền mặt một cách
cụ thể. Chính vì vậy, chi nhánh cha có cơ sở để thực hiện các khoản đầu t khác có tỷ
suất lợi nhuận cao hơn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tạm thời nhàn rỗi
của mình. Trong thời gian tới, chi nhánh cần phải tiến hành việc lập kế hoạch thu chi
tiền mặt nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động.
2.2 Quản lý các khoản phải thu.
Bảng 6: Cơ cấu vốn trong thanh toán của chi nhánh.
ĐVT: 1000đ
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
Số tiền TL% Số tiền TL% Số tiền TL%
1
Vốn trong thanh
toán
7.431.614 100 8.630.398 100 1.198.781 16,1
- Phải thu khách hàng
4.216.434 56,7 4.872.612 56,4 656.178 15,5

- Trả trớc cho ngời bán
572.649 7,7 682.156 7,9 109.507 19,1
- Vốn đầu t vào đợc KT
28.372 0,4 0
- Phải thu nội bộ 2.513.698 33,8 2.978.192 34,5 464.494 18,5
- Phải thu khác 100.460 1,4 97.435 1,2 -3025 -3
2 Doanh thu 37.675.070 40.778.143 3.103.073 8,2
Nguồn: Bảng CĐKT của chi nhánh năm 2000 2001
Từ bảng số liệu trên ta thấy năm 2001 cả doanh thu và công nợ phải thu đều
tăng, nhng tốc độ tăng của các khoản phải thu cao hơn tốc độ tăng của doanh thu,
điều này chứng tỏ năm 2001 vốn của chi nhánh bị chiếm dụng nhiều hơn. Đây là điều
gây nhiều bất lợi cho hoạt động kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lu
động của chi nhánh nói riêng. Bởi vậy chi nhánh cần tăng cờng đẩy mạnh các biện
pháp thu hồi công nợ, để đẩy mạnh tốc độ luân chuyển vốn lu động góp phần sử dụng
vốn tiết kiệm và hiệu quả hơn.
Trong cơ cấu nguồn vốn trong thanh toán, thì khoản phải thu khách hàng
chiếm tỷ trọng cao nhất và cũng tăng theo đà phát triển của doanh thu (năm 2000 là
4.216.434.000đ năm 2001 là 4.872.612.000đ tăng 15,5%). Nguyên nhân khoản phải
13
Luận văn tốt nghiệp
thu khách hàng chiếm tỷ trọng cao là vì trong lĩnh vực xây lắp hiện nay, sau khi thắng
thầu (bên B) phải ứng trớc một lợng vốn lớn để tiến hành thi công, còn việc thanh toán
sẽ đợc chủ đầu t (bên A) thực hiện thành nhiều lần trong và sau quá trình thi công,
bàn giao thậm chí cá biệt còn có thể kéo dài hàng năm sau khi đã nghiệm thu và bàn
giao.
Năm 2001 chi nhánh đã ký kết, thi công và bàn giao đa vào sử dụng nhiều
công trình lớn nh:
- Cây xăng Dịch Vọng.
- Nhà Ga T1 Sân bay Nội Bài.
- Bênh viện Bạch Mai.

- Viện khoa học công nghệ
Do đó khoản phải thu khách hàng tăng lên là lẽ đơng nhiên.
Bên cạnh khoản phải thu hàng thì khoản phải thu nội bộ cũng chiếm một tỷ
trọng tơng đối lớn. Bởi lẽ hiện nay chi nhánh áp dụng phơng thức quản lý giao khoán
công trình hoặc hạng mục công trình cho các đội thi công. Sau khi chúng thầu chi
nhánh sẽ tiến hành giao khoán lại cho các tổ đội, các tổ đội nhận tiền tạm ứng tại chi
nhánh, tự chịu trách nhiệm thuê nhân công, mua nguyên vật liệu đầu vào, hàng tháng
hoặc hàng quý tổng hợp chi phí gửi về chi nhánh. Khi đó chi nhánh mới hạch toán
chi phí vào công trình đợc. Vì vậy năm 2001 khi chi nhánh mở rộng quan hệ làm ăn,
các công trình đợc ký kết nhiều hơn thì các khoản tạm ứng cũng tăng là lẽ đơng
nhiên.
Ngoài hai khoản phải thu khách hàng và phải thu nội bộ chiếm tỷ trọng
lớn ra thì các khoản trả trớc cho ngời bán và khoản phải thu khác tuy có tăng, nh-
ng tỷ trọng trên tổng nợ phải thu vẫn ổn định ở mức thấp, điều này là tơng đối tốt, bởi
lẽ năm 2001, mặc dù mở rộng sản xuất kinh doanh khả năng chiếm dụng vốn của các
doanh nghiệp, cá nhân khác sẽ tăng (do quan hệ mua bán chịu) những khoản ứng trớc
cho ngời bán vẫn giữ tỷ trọng ổn định, điều đó thể hiện uy tín của chi nhánh đối với
các nhà cung cấp tơng đối tốt. Chi nhánh nên tiếp tục mở rộng và duy trì các mối
quan hệ với các nhà cung cấp nh hiện nay.
Nh vậy cơ cấu vốn trong thanh toán của chi nhánh biến động theo chiều hớng
hợp lý, tuy nhiên số tiền phải thu khách hàng trong mỗi kỳ vẫn còn rất lớn, chi nhánh
nên có biện pháp thu hồi thích hợp, tránh ảnh hởng xấu đến tình hình tài chính của chi
nhánh.
2.3 Quản lý vốn vật t hàng hoá.
Là một bộ phận chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn lu động của chi nhánh,
là lực lợng vốn chủ yếu tham gia vào quá trình xây lắp. Điều đó đợc thể hiện phần nào
qua bảng cơ cấu vốn vật t hàng hoá của chi nhánh đợc trình bày dới dây.
Bảng 7: Cơ cấu vốn vật t hàng hoá của chi nhánh trong hai năm 2000 2001.
14
Luận văn tốt nghiệp

ĐVT: 1000đ
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Chênh lệch
Số tiền TL% Số tiền TL% Số tiền TL%
1
Tổng vốn vật t hàng hoá
20.219.534 100 21.521.436 100 1.301.902 6,4
- NL VL 23.610 0,1 37.781 0,2 14.171 6
- CC DC 3.680.752 18,2 4.291.360 19,9 610.608 16,5
-Chi phí SXKD DD 16.515.315 81,7 17.192.695 79,9 677.380 4,1
2 Tổng doanh thu 37.675.070 40.778.143 3.103.073 8,2
Nguồn: Bảng CĐKT của chi nhánh năm 2000 2001.
Từ số liệu ở bảng trên cho thấy so với năm 2000 thì năm 2001 lợng vốn vật t
hàng hoá tồn kho của chi nhánh tăng lên 1.301.902.000đ tơng ứng với tỷ lệ 6,4%,
trong khi doanh thu tăng 3.103.073.000đ tơng ứng với tỷ lệ 8,2%, điều đó thể hiện
sang năm 2001 chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong việc quản lý và sử dụng hàng lu
kho đa hệ số phục vụ của hàng lu kho lên cao hơn năm 2000. Trong năm 2000 cứ một
đồng đầu t vào vật t hàng hoá chỉ mang lại 1,85 đồng doanh thu (37.675.070 ữ
20.219.534) nhng sang năm 2001 cũng đầu t nh vậy nhng chi nhánh đã thu đợc 1,9
đồng trên một đồng vốn đầu t. Với triển vọng phát triển này, nếu trong những năm tới
chi nhánh tiếp tục phát huy công tác quản lý và sử dụng vốn vật t hàng hoá nh hiện
nay thì khả năng đạt đợc doanh thu và lợi nhuận cao hơn là hoàn toàn có thể, vì vốn
vật t hàng hoá là bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng vốn lu động, nên đơng
nhiên việc nâng cao công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn vật t hàng hoá thì sẽ
góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng của tổng vốn lu động.
Trong cơ cấu vốn lu động của mỗi doanh nghiệp luôn có một bộ phận quan
trọng nằm trong khâu sản xuất với nhiệm vụ đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà
phần vốn lu động này đợc biểu hiện dới các hình thức khác nhau. Nhng đối với doanh
nghiệp sản xuất đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ

bản thì đây là chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang và luôn chiếm một tỷ
trọng cao nhất trong tổng vốn vật t hàng hoá.
ở chi nhánh Hà Nội, điều này đợc thể hiện trong năm 2000, tỷ trọng của chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm 81,7% trên tổng vốn vật t hàng hoá và năm
2001 là 79,9%, tuy tỷ trọng chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trên tổng vốn vật t
hàng hoá của chi nhánh giảm 1,8% từ năm 2000 qua năm 2001, nhng lại tăng lên với
số tuyệt đối là 677.380.000đ. Nguyên nhân của chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
tăng là do khối lợng công trình thi công tăng, nhiều công trình, hạng mục công trình
dở dang cha hoàn thành hay khối lợng xây lắp dở dang trong năm cha đợc bên chủ
15
Luận văn tốt nghiệp
đầu t nghiệm thu, chấp nhận thanh toán hoặc chi phí sản xuất phát sinh từ khi khởi
công công trình đến thời điểm kiểm kê đánh giá đối với những công trình quy định
thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ.
Ngoài chi phí sản xuất kinh doanh dở dang chiếm tỷ trọng cao ra thì trong cơ
cấu vốn vật t hàng hoá lợng nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ, cũng là những vật
t, phơng tiện góp phần tích cực vào việc duy trì sản xuất kinh doanh thờng xuyên liên
tục.
Do đặc điểm của ngành xây lắp và quy chế riêng trong quản lý thi công tại chi
nhánh là: Chi nhánh luôn thực hiện phơng thức giao khoán công trình hay hạng mục
công trình cho các tổ đôị thi công tự chịu trách nhiệm cung ứng nguyên liệu, vật liệu,
do đó trong mục nguyên vật tồn kho của chi nhánh ở cuối niên độ là rất thấp chỉ
chiếm 0,1% năm 2000 và 0,2% năm 2001 trên tổng nguồn vốn vật t hàng hoá. Loại
nguyên vật liệu này chủ yếu tồn đọng dới dạng vật liệu phục vụ quản lý điều hành chi
nhánh. Đây là một nét đặc thù rất riêng trong ngành sản xuất, mà chỉ các doanh
nghiệp xây lắp mới có, cho nên trong việc quản lý và sử dụng hàng lu kho chi nhánh
có thể bỏ qua công đoạn quản lý chi tiết mục nguyên vật liệu ở chi nhánh.
Khác với nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ là một lợng vật t hỗ trợ trong
thi công, nó không là bộ phận trực tiếp cấu thành nên sản phẩm nhng lại không thể
thiếu trong công tác xây lắp. Xác định đợc tầm quan trọng của công cụ dụng cụ, trong

năm 2001 chi nhánh đã đầu t mua sắm thêm một lợng công cụ dụng cụ mới sẵn sàng
đáp ứng nhu cầu phục vụ thi công đa tỷ trọng công cụ dụng cụ trên tổng vốn vật t
hàng hoá tăng từ 18,2% năm 2000, nên 19,9% năm 2001. Việc đầu t thêm trang thiết
bị phục vụ thi công là cần thiết và cấp bách. Vì trong điều kiện thi công xây lắp chủ
yếu đợc thực hiện ngoài trời nên khi gặp thuận lợi về thời tiết thì việc thi công phải đ-
ợc tiến hành khẩn trơng do đó nếu công cụ dụng cụ không đầy đủ sẽ làm đình trệ việc
thi công. Tuy nhiên, việc đầu t tăng thêm cũng cần phải xác định cân đối với sự gia
tăng của doanh thu và lợi nhuận vì nếu công cụ, dụng cụ tồn kho không đợc sử dụng
hoặc để lâu mới sử dụng sẽ làm tăng chi phí bảo quản, giảm giá trị từ đó làm giảm
lợi nhuận của chi nhánh. Đây là vấn đề chi nhánh cần quan tâm, có kế hoạch cung
ứng, dự trữ và sử dụng cho phù hợp.
Trên đây là một số vấn đề cơ bản trong hoạt động quản lý vốn lu động nói
chung và quản lý vốn vật t hàng hoá tại chi nhánh nói riêng, để hiểu rõ hơn tình hình
quản lý và sử dụng vốn lu động của chi nhánh ta cần đánh giá hiệu quả sử dụng của
từng khoản mục cấu thành nên vốn lu động.
iiI. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động tại chi
nhánh.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động luôn gắn liền với lợi ích và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp việc quản lý và sử dụng vốn lu động kém hiệu quả sẽ
16
Luận văn tốt nghiệp
làm tốc độ luân chuyển vốn chậm, hiệu quả sử dụng vốn thấp. ở mức độ nghiêm trọng
hơn, hiện tợng này sẽ dẫn đến thất thoát vốn, ảnh hởng đến quá trình tái sản xuất, quy
mô vốn giảm, làm chu kỳ sản xuất sau thu hẹp hơn so với chu kỳ trớc, tình trạng trên
nếu kéo dài liên tục thì chắc chắn doanh nghiệp không thể đứng vững đợc trên thị tr-
ờng.
Để tìm hiểu xem hiện nay chi nhánh đã sử dụng vốn lu động có hiệu quả hay
cha ta có thể tiến hành xem xét trên mốt số khía cạnh sau:
1. Hệ số sinh lời vốn l u động.
Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động sản

xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lu động nói
riêng, là điều kiện sống còn đối với mỗi doanh nghiệp, nó là kết quả tổng hợp của
một loạt các chỉ tiêu, đánh giá hiệu quả hoạt động của các bộ phận cấu thành lên
vốn lu động. Bao gồm các chỉ tiêu:
1.1 Hệ số sinh lời của vốn lu động:
Hệ số sinh lời đợc xác định bằng công thức:

Từ đó ta có thể tính đợc hệ số sinh lời của vốn lu động ở chi nhánh qua các
năm nh sau:

Qua kết quả trên ta có thể nhận thấy ngay rằng, kết quả kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn lu động của chi nhánh năm 2001 cao hơn năm 2000, với tỷ lệ tăng tuyệt
đối là 1,3%, kết quả này đã góp phần đa hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn chi
nhánh tăng. Năm 2000 cứ một đồng đầu t vào vốn lu động chỉ đem lại 0,04 đồng lợi
nhuận, sang năm 2001 cũng đầu t nh vậy nhng đã đem lại cho chi nhánh 0,053 đồng lợi
nhuận trên một đồng vốn đầu t.
Đồng thời với kết quả phân tích báo cáo kết quả kinh doanh và phân tích tình
hình nguồn vốn lu động của chi nhánh trong hai năm 2000 và 2001 ở bảng1 và bảng 2
(chơng II) cho thấy, trong năm 2001 lợi nhuận sau thuế của chi nhánh tăng với số
tuyệt đối là 557.171.000đ tơng ứng với tỷ lệ 44,5%, trong khi đó nguồn vốn lu động
đợc đầu t tăng thêm chỉ với số tiền 2.940.397.000 tơng ứng với tỷ trọng 9,4%. Điều
này cho thấy tỷ lệ lợi nhuận biên trên một đồng vốn đầu t tăng là rất cao, ứng với tỷ lệ
17
Lợi nhuận sau thuế
H
sl
= x100%
VLĐ
BQ
1.250.749

Năm 2000 = x100% = 4%
31.307.125
1.807.920
Năm 2001 = x100% = 5.3%
34.247.549

×