Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thiết bị điện thoại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (416.61 KB, 94 trang )


Lời nói đầu
Đất nớc đang đổi mới từng ngày, con ngời cũng luôn luôn đổi mới, doanh
nghiệp càng không thể nằm ngoài sự thay đổi thống nhất đó. Trớc là biểu
hiện của nền kinh tế nhỏ hẹp, ít năng động. Các doanh nghiệp luôn sản xuất
cái mà mình có, ít khi sản xuất cái mà thị trờng cần. Hầu nh những yếu tố
quan trọng tạo nên kết quả kinh doanh có lợi cho doanh nghiệp ít đợc quan
tâm để ý. Chính vì vậy, vốn và việc sử dụng vốn nh thế nào cũng nằm trong
quy luật đó. Giờ đây, nền kinh tế thị trờng đã đúc kết nên nhiều kinh nghiệm
quý báu cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần. Không phải đơn thuần
sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào và sản xuất để cho ai. Đó chỉ nh là bài
toán đầu tiên cần giải cho các doanh nghiệp khi bớc vào một kho tàng các bài
toán đồ sộ với hàng trăm, hàng ngàn những phép tính logic, khó khăn nhng
thú vị, mà kết quả đạt đợc là lợi ích đặt ra của doanh nghiệp. Thơng trờng
luôn luôn chọn lọc và đào thải các doanh nghiệp. Nó không chấp nhận những
doanh nghiệp không có kế hoạch làm ăn năng động, ì ạch, không biết tự đổi
mới mình. Nhng ngợc lại, nó thúc đẩy, khuyến khích các doanh nghiệp chăm
chỉ, tích cực xoay sở với những bài toán khó, tìm ra lời giải tối u cho những
bài toán kinh tế đó. Việc có đợc vốn nh thế nào đã không dễ, việc sử dụng
vốn nh thế nào lại càng là vấn đề khó hơn. Vấn đề sử dụng vốn nh thế nào
cho hiệu quả từ trớc tới nay luôn là bài toán làm đau đầu các nhà lãnh đạo
doanh nghiệp. Có những doanh nghiệp lớn, với những hiểu biết đi trớc của
mình, với quy mô hoạt động và quy mô tài sản lớn, đã thành lập riêng một
trung tâm, một phòng, ban chuyên trách với những cán bộ chuyên môn giỏi
đảm nhiệm, quản lý về tài chính doanh nghiệp, trong đó có hoạt động về sử
dụng vốn. Với tầm nhìn chiến lợc cần có nh hiện nay, các doanh nghiệp trung
bình và nhỏ dần dần cũng không thể không xây dựng cho mình một phòng
ban nh vậy.
Trong văn kiện đại hội Đảng toàn Quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng
định phát triển nền kinh tế nớc ta theo nền kinh tế thị trờng có sự định hớng
xã hội chủ nghĩa. Mặt khác trong bối cảnh hiện nay, khi mà xu hớng quốc tế


hoá đang ngày càng phát triển, sự khan hiếm các nguồn lực ngày càng gia
tăng, nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng luôn luôn biến đổi làm cho môi trờng kinh
doanh của các doanh nghiệp ngày càng phức tạp và chứa đựng nhiều rủi ro
thì việc nghiên cứu và đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty Thiết bị điện thoại là hết sức cần thiết. Nhất là trong thời điểm
hiện nay, khi mà Tổng công ty Bu chính viễn thông có chủ trơng cổ phần hoá
Công ty Thiết bị điện thoại.
1

Mục đích nghiên cứu của chuyên đề là áp dụng những kiến thức về
kinh tế và thông qua thực tiễn nhằm đa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị điện thoại.
Do đó, đối tợng nghiên cứu trong chuyên đề chính là hiệu quả sử dụng
vốn, và phạm vi nghiên cứu, ở đây, là Công ty Thiết bị điện thoại.
Chuyên đề đợc hoàn thành dựa trên các phơng pháp nghiên cứu nh ph-
ơng pháp duy vật biện chứng, phơng pháp thống kê, phơng pháp phân tích
kinh tế.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung chính của chuyên đề đợc chia làm ba chơng nh sau:
Chơng I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thiết bị điện
thoại.
Chơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty Thiết
bị điện thoại.

2

Chơng I
Vốn và hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.

Một doanh nghiệp tồn tại và phát triền vì nhiều mục tiêu khác nhau
nh: tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá doanh thu trong ràng buộc tối đa hoá lợi
nhuận, tối đa hoá hoạt động hữu ích của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp, tối
đa hóa giá trị tài sản doanh nghiệp, v.v... Tất cả các mục tiêu cụ thể đó nói
chung đều nhằm mục tiêu bao trùm nhất là tối đa hoá giá trị tài sản cho các
chủ sở hữu. Song dù với bất cứ mục tiêu cụ thể hay mục tiêu tổng quát nào
nằm trong các giai đoạn phát triển khác nhau của doanh nghiệp, thì các nhà
lãnh đạo doanh nghiệp đều cần đến những thông tin quan trọng liên quan đến
tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Một trong những
nguồn thông tin quan trọng đó là thông tin về vốn và hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp. Từ đó các chiến lợc kinh doanh và các quyết định tài
chính của các nhà lãnh đạo doanh nghiệp đợc xây dựng và ban hành. Ngợc
lại, các quyết định này cũng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng giá
trị tài sản cho doanh nghiệp. Trong phần tổng quan này, bằng việc tìm hiểu
các khái niệm, các chỉ tiêu và các yếu tố liên quan đến vốn và sử dụng vốn,
chúng ta sẽ hiểu rõ đợc tầm quan trọng của vốn và việc sử dụng vốn đối với
các doanh nghiệp.
1.1 Tổng quan về vốn và vai trò của vốn trong doanh nghiệp.
Mặc dù luật doanh nghiệp đã bỏ điều kiện về vốn pháp định đối với đa
số các ngành nghề nhng vốn vẫn luôn là điều kiện không thể thiếu đợc để
một doanh nghiệp tiến hành các công việc cho giai đoạn thành lập và giai
đoạn đi vào các hoạt động sản xuất kinh doanh để tồn tại và phát triển. Vì
vậy việc tìm hiểu sâu về vốn, nắm chắc những kiến thức về vốn luôn là yếu tố
3

quan trọng giúp cho các nhà điều hành doanh nghiệp hoạch định tốt các kế
hoạch quản lý tài chính trong doanh nghiệp của mình.
1.1.1 Khái niệm.
Vốn gắn với việc phân tích tài chính, vốn gắn với quản lý đầu t của
doanh nghiệp, vốn gắn với doanh thu, chi phí và lợi nhuận trong doanh

nghiệp, vốn gắn với việc tái cấu trúc doanh nghiệp, v.v... Có thể nói rằng vốn
luôn gắn chặt với các hoạt động của doanh nghiệp mà không bao giờ tách rời.
Vậy vốn có thể đợc hiểu nh thế nào? Có rất nhiều quan điểm để lý giải cho
vấn đề này.
Theo quan điểm của Marx, vốn là giá trị đem lại giá trị thặng d, là một
đầu vào của quá trình sản xuất.
Các nhà kinh tế học đại diện cho các trờng phái kinh tế khác nhau có
các quan điểm khác nhau về vốn: Theo Samuelon thì vốn là những hàng hoá
đợc sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là đầu vào cho quá
trình kinh doanh của doanh nghiệp. David Begg cũng đa ra quan điểm về vốn
của mình trong cuốn Kinh tế học, đó là quan điểm về vốn hiện vật và vốn
tài chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hoá đã sản xuất ra để
sản xuất các hàng hoá khác, còn vốn tài chính đợc hiểu là tiền và các loại
giấy tờ có giá của doanh nghiệp.
Các quan điểm trên tuy thể hiện đợc vai trò, tác dụng của vốn trong
những điều kiện lịch sử cụ thể với các yêu cầu và mục đích nghiên cứu cụ thể
song vẫn bị đồng nhất vốn với các tài sản của doanh nghiệp. Trong nền kinh
tế thị trờng hiện nay, vốn đợc quan niệm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị vật t, tài sản và đầu t phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh
nghiệp. Nếu xem xét đến hình thức biểu hiện thì vốn đợc biểu hiện dới hai
hình thái:
Hình thái hiện vật: vốn đợc biểu hiện dới hình thái hiện vật là các tài
sản nh t liệu lao động, nguyên vật liệu, hàng hoá dự trữ. Nhng các tài sản vẫn
đợc quản lý dới hình thức tiền tệ vì đó là số vốn ứng trớc của doanh nghiệp.
4

Hình thái giá trị: Vốn đợc biểu hiện dới hình thái giá trị là tiền trong
các quỹ tiền mặt dùng để phục vụ cho sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần một lợng vốn nhất định ngay từ lúc
thành lập để làm thủ tục đăng ký kinh doanh hay mua sắm trang thiết bị ban

đầu, sau đó thì phải có vốn để chi cho quá trình tồn tại và phát triển. Nh vậy,
vốn có thể biểu hiện dới nhiều hình thái vật chất hay phi vật chất khác nhau.
Tuy nhiên, dù đợc thể hiện dới hình thái nào thì vốn của doanh nghiệp cũng
đợc sử dụng theo nguyên tắc bảo toàn và phát triển sau khi hoạt động sản
xuất kinh doanh kết thúc.
1.1.2 Phân loại.
1.1.2.1 Căn cứ vào nguồn hình thành.
Căn cứ vào nguồn hình thành của vốn ta có thể xem vốn dới hai hình
thức, đó là vốn chủ sở hữu và vốn đi vay (nợ).
a/ Vốn chủ sở hữu, bao gồm:
* Vốn góp ban đầu: Khi doanh nghiệp đợc thành lập bao giờ chủ
doanh nghiệp cũng phải có một số vốn ban đầu nhất định do các cổ đông-
chủ sở hữu góp, hay do chính các thành viên, chủ doanh nghiệp đóng góp.
Nói chung hình thức sở hữu của doanh nghiệp sẽ quyết định tính chất và hình
thức tạo vốn của bản thân doanh nghiệp. Cụ thể đối với doanh nghiệp Nhà n-
ớc thì vốn góp ban đầu chính là vốn đầu t của Nhà nớc. Chủ sở hữu của các
doanh nghiệp Nhà nớc là Nhà nớc. Đối với các công ty cổ phần thì phần vốn
góp ban đầu do các cổ đông của công ty đóng góp. Các cổ đông là chủ sở
hữu của công ty, chịu trách nhiệm về phần vốn của mình đã đóng góp. Đối
với các công ty trách nhiệm hữu hạn, số vốn này có thể do các thành viên
đóng góp và đợc ghi vào điều lệ của công ty. Còn đối với doanh nghiệp t
nhân thì vốn do chủ doanh nghiệp bỏ ra, trực tiếp điều hành hoạt động hoặc
thuê ngời điều hành hoạt động nhng vẫn chịu trách nhiệm về phần vốn của
mình.
5

* Vốn từ lợi nhuận không chia: Quy mô số vốn ban đầu của doanh
nghiệp là một yếu tố quan trọng. Tuy nhiên để phát triển và cạnh tranh trong
nền kinh tế thị trờng, các doanh phải luôn đòi hỏi tăng nguồn vốn để đầu t
phát triển và mở rộng quy mô. Tự tài trợ bằng lợi nhuận không chia- nguồn

vốn nội bộ là một phơng thức tạo nguồn tài chính quan trọng và khá hấp dẫn
của các doanh nghiệp, vì sử dụng vốn này doanh nghiệp sẽ giảm đợc chi phí,
giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài. Nhiều doanh nghiệp đã coi trọng chính
sách tái đầu t bằng lợi nhuận để lại, họ đặt ra mục tiêu phải có một khối lợng
lợi nhuận để lại đủ lớn nhằm tự đáp ứng nhu cần vốn ngày càng tăng. Việc sử
dụng nguồn vốn tái đầu t từ lợi nhuận để lại chỉ có thể thực hiện đợc nếu nh
doanh nghiệp đã và đang hoạt động có hiệu quả, thu đợc lợi nhuận và đợc
phép tiếp tục đầu t.
* Vốn từ việc phát hành cổ phiếu: việc sử dụng vốn từ việc phát hành
cổ phiếu là một kế hoạch tài chính rất quan trọng trong quá trình hoạt động
sản xuất- kinh doanh của doanh nghiệp. Phát hành cổ phiếu đợc gọi là hoạt
động tài trợ dài hạn của doanh nghiệp. Việc phát hành cổ phiếu bao gồm phát
hành cổ phiếu thờng và phát hành cổ phiếu u tiên. Cổ phiếu thờng là loại cổ
phiếu thông dụng hơn cả vì nó có u thế trong việc phát hành ra công chúng
và trong quá trình lu hành trên thị trờng chứng khoán.
b/ Vốn đi vay.
Để bổ sung cho quá trình sản xuất- kinh doanh, doanh nghiệp có thể
sử dụng vốn đi vay từ các nguồn: tín dụng ngân hàng, tín dụng thơng mại và
vay thông qua phát hành trái phiếu. Có thể nói vốn vay ngân hàng là một
trong những nguồn vốn quan trọng nhất cho việc sử dụng vốn. Không một
doanh nghiệp nào không vay vốn ngân hàng hoặc không sử dụng tín dụng th-
ơng mại nếu doanh nghiệp đó muốn tồn tại vững chắc trên thơng trờng. Nhng
việc sử dụng vốn đi vay từ ngân hàng cũng có những hạn chế nhất định. Đó
là các hạn chế về điều kiện tín dụng, sự kiểm soát của ngân hàng và chi phí
sử dụng vốn. Việc sử dụng nguồn vốn tín dụng thơng mại hay tín dụng của
ngời cung cấp phụ thuộc vào mối quan hệ hình thành trong quá trình mua
6

bán chịu, mua bán trả chậm hay trả góp. Việc tận dụng đợc nguồn vốn này có
ảnh hởng rất lớn đối với hoạt động kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp

cũng nh hoạt động kinh doanh về phía nhà cung cấp. Việc sử dụng vốn từ tín
dụng thơng mại là một cách thức sử dụng hợp lý vì chi phí của nguồn vốn
này rẻ, tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; hơn nữa nó còn tạo khả năng
mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Đối với việc sử
dụng vốn thông qua phát hành trái phiếu cũng cần đợc các doanh nghiệp
quan tâm. Bởi sử dụng nguồn vốn này có liên quan đến chi phí trả lãi, cách
thức trả lãi, khả năng lu hành của trái phiếu. Trên thị trờng tài chính ở nhiều
nớc thờng lu hành các loại trái phiếu nh trái phiếu có lãi suất cố định, trái
phiếu có lãi suất thả nổi, trái phiếu có thể thu hồi và chứng khoán có thể
chuyển đổi.
1.1.2.2 Căn cứ đặc điểm tuần hoàn của vốn.
Vốn đợc biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp. Các
tài sản sẽ trực tiếp hay gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh
và giá trị của chúng sẽ đợc chuyển dần vào giá trị của sản phẩm, hàng hoá d-
ới dạng hao phí lao động. Do đó chu chuyển tuần hoàn của vốn sẽ khác nhau.
Dựa vào đặc điểm này, vốn đợc phân làm hai loại: vốn cố định và vốn lu
động.
a/ Vốn cố định: Vốn cố định trong doanh nghiệp đợc biểu hiện dới ba hình
thức, đó là giá trị tài sản cố định, giá trị các khoản đầu t dài hạn, giá trị chi
phí xây dựng cơ bản dở dang.
* Tài sản cố định: đợc hiểu là những tài sản có giá trị, có thời gian sử
dụng dài, tồn tại và phục vụ cho kinh doanh của doanh nghiệp qua nhiều chu
kỳ kinh doanh. Đây là bộ phận tài sản chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
của doanh nghiệp và nắm giữ vai trò là một trong những t liệu lao động chủ
yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình vận động của tài sản cố
định cho thấy thời gian chu chuyển của vốn cố định rất dài. Thờng thì vốn cố
định hoàn thành một vòng chu chuyển khi giá trị tài sản cố định đã chuyển
7

dịch hết vào sản phẩm hàng hoá dịch vụ sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh

doanh. Do đó doanh nghiệp vừa phải quản lý giá trị tài sản cố định, vừa phải
quản lý thời gian sử dụng của chúng một cách có hiệu quả để từ đó khai thác
tối đa năng lực sản xuất kinh doanh và xác định đúng nhân tố ảnh hởng đến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.
* Đầu t dài hạn: là những khoản đầu t của doanh nghiệp ra bên ngoài
với thời gian thu hồi vốn từ một năm trở lên. Các khoản đầu t này đợc thực
hiện dới nhiều hình thức nh: mua chứng khoán của các đơn vị khác, cho vay
dài hạn, cho thuê dài hạn, góp vốn liên doanh dài hạn, v.v... Các khoản đầu t
này đã góp phần quan trọng giúp doanh nghiệp tránh tình trạng ứ đọng vốn,
tạo thêm thu nhập, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và thực hiện các mục đích
khác nh xâm nhập các công ty cổ phần niêm yết trên các thị trờng chứng
khoán...
* Chi phí đầu t xây dựng cơ bản dở dang: Trong suốt quá trình hoạt
động kinh doanh sản xuất của mình, các doanh nghiệp cần phải tính và hạch
toán đến các khoản chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Đây là bộ phận vốn đã
đợc sử dụng đầu t nhằm tạo ra tài sản cố định cho doanh nghiệp nhng hiện tại
quá trình xây dựng cơ bản cha hoàn thành. Có lúc bộ phận này chiếm tỷ
trọng khá lớn trong tổng vốn của doanh nghiệp. Bộ phận này sẽ chuyển thành
tài sản cố định của doanh nghiệp khi kết thúc quá trình đầu t xây dựng cơ
bản.
Nhìn chung, ba hình thức trên cùng biểu hiện về mặt giá trị cấu thành
vốn cố định của doanh nghiệp và ba bộ phận này sẽ luân phiên chuyển hoá
cho nhau trong suốt quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự thay đổi nh thế nào và tỷ trọng của các thành phần này ra sao sẽ
phụ thuộc vào các quyết định đầu t và sử dụng vốn của các nhà quản lý
doanh nghiệp.
8

b/ Vốn l u động: Vốn lu động đóng một vai trò rất lớn trong sự tồn tại và phát
triển đối với doanh nghiệp. Vốn lu động là số tiền ứng trớc về tài sản lu động

để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục.
Đặc điểm cơ bản của vốn lu động là nó tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh dới hình thức đối tợng lao động, không ngừng vận động và
luôn thay đổi hình thái biểu hiện. Giá trị của nó đợc dịch chuyển một lần vào
giá trị hàng hoá và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy thời gian chu chuyển của vốn lu
động sẽ nhanh hơn vốn cố định.
Vốn lu động là điều kiện không thể thiếu đợc trong quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy trong quản lý cần xác định đúng đắn
giá trị hợp lý của vốn lu động và các nguồn bù đắp để cung cấp kịp thời khi
cần thiết. Bên cạnh đó, ngời quản lý phải theo sát sự dịch chuyển của vốn lu
động bằng cách thu hồi nhanh và có kế hoạch sử dụng hợp lý ở các khâu tiếp
theo. Cần tăng nhanh vòng quay, tránh ứ đọng lãng phí vốn lu động, đó là
một trong những hoạt động cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp.
Để góp phần vào việc sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả vốn lu động nhằm
đáp ứng các yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh, ngời ta sắp xếp vốn l-
u động thành từng nhóm theo những tiêu thức nhất định:
* Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn lu động, sẽ có các hình
thức sau: vốn bằng tiền, vốn trong khâu dự trữ, chi phí trả trớc, các khoản
phải thu, các khoản đầu t tài chính ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký cợc, ký
quỹ ngắn hạn và các vốn lu động khác.
* Căn cứ vào các quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thì vốn lu động đợc chia thành: vốn lu động trong khâu dự trữ,
vốn lu động trong khâu sản xuất, vốn lu động trong khâu lu thông.
Dựa vào cách phân loại trên, ta có thể biết đợc tình trạng sử dụng và
phân bổ vốn lu động trong từng khâu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
9

Từ đó tiến hành các hoạt động để rút ngắn thời gian luân chuyển và sử dụng

hợp lý vốn lu động.
1.1.2.3 Căn cứ vào hình thức tồn tại và huy động.
Dựa vào tiêu thức này, ngời ta chia vốn ra làm hai loại: Vốn thờng
xuyên và vốn tạm thời.
a/ Vốn th ờng xuyên: bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn. Đây
là nguồn vốn có tính chất ổn định, chi phí vốn thấp mà doanh nghiệp có thể
sử dụng. Thông thờng các doanh nghiệp sử dụng vốn này để đầu t vào tài sản
cố định và một bộ phận tài sản lu động thờng xuyên cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này mang tính chất ổn định và dài
hạn, tuy vậy không phải doanh nghiệp nào cũng có thể có đợc nguồn vốn này
để đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh của mình.
b/ Vốn tạm thời: đây là nguồn vốn có tính chất tạm thời mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn trong khoảng thời gian ngắn phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn này th-
ờng đợc huy động từ vay ngắn hạn ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng
khác. Nguồn vốn này đôi khi rất quan trọng, bởi doanh nghiệp cần đáp ứng
nhu cầu cấp thiết với thời gian huy động vốn nhanh chóng và chính xác.
1.1.2.4 Căn cứ vào thời gian sử dụng.
Nhìn trên góc độ thời gian sử dụng của vốn, vốn đợc chia làm hai
thành phần tiêu biểu, đó là thành phần vốn ngắn hạn và thành phần vốn trung,
dài hạn.
a/ Vốn ngắn hạn: vốn ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm chủ yếu các
khoản nợ ngắn hạn, các khoản phải trả, phải nộp, các khoản chậm trả. Bên
cạnh đó là các khoản vốn có đợc do cầm cố thế chấp tài sản. Nhìn chung đây
cũng là khoản vốn quan trọng nhng chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng vốn
của doanh nghiệp so với tỷ trọng của phần vốn trung và dài hạn. Sử dụng
phần vốn này, doanh nghiệp cần cân nhắc về chi phí vốn và khả năng hoàn
trả trong một thời gian ngắn.
10


b/ Vốn trung và dài hạn: đây là thành phần thờng chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng vốn của doanh nghiệp. Vốn này có tính chất lâu dài và bền vững.
Tuy nhiên sử dụng vốn này thì chi phí vốn cũng không nhỏ. Vốn trung và dài
hạn của doanh nghiệp bao gồm chủ yếu là vốn đi vay dài hạn từ ngân hàng
hay các tổ chức tín dụng, vốn góp của các cổ đông hay vốn từ lợi nhuận
không chia. Việc sử dụng vốn này cũng đòi hỏi các nhà điều hành doanh
nghiệp cân nhắc và có kế hoạch hợp lý, tránh lãng phí, đầu t không hiệu quả.
Có thể nói rằng việc phân loại vốn là hết sức quan trọng đối với yêu
cầu của quản lý vốn hiện nay. Phân loại vốn mới giúp cho các nhà quản lý tài
chính nắm bắt đợc rõ ràng về sự biến động đối với các thành phần làm nên cơ
cấu của vốn. Phân loại vốn cũng giúp cho hoạt động tài chính của doanh
nghiệp đợc minh bạch hơn, và phân loại vốn giúp cho quá trình nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn cụ thể hơn, chi tiết hơn và chính xác hơn. Tìm hiểu đợc vai
trò và nội dung của công việc phân loại vốn, chúng ta sẽ muốn hiểu hơn về
đặc điểm của vốn trong doanh nghiệp hiện nay.
1.1.3 Đặc điểm của vốn.
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lợng tài sản nhất định, có nghĩa
là vốn đợc biểu hiện bằng giá trị của tài sản hữu hình và vô hình của doanh
nghiệp. Thứ hai, vốn phải vận động sinh lời, đạt đợc mục tiêu kinh doanh
của doanh nghiệp. Thứ ba, vốn phải đợc tích tụ tập trung đến một lợng nhất
định, có nh vậy mới có thể phát huy tác dụng để đầu t vào sản xuất kinh
doanh. Thứ t, vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng
vốn vô chủ và không ai quản lý. Thứ năm, vốn đợc quan niệm nh một hàng
hóa đặc biệt, có thể mua bán quyền sử dụng vốn trên thị trờng. Ngoài ra vốn
còn có một số đặc điểm khác nh vốn có giá trị về mặt thời gian (sức mua của
những đồng tiền ở những thời điểm khác nhau). Điều này rất có ý nghĩa khi
bỏ vốn vào đầu t và tính đến hiệu quả của đồng vốn mang lại. Vốn đợc biểu
hiện bằng tiền và đợc đa vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Vốn cũng có thể
mang tính chất tiềm năng, đó là những tài sản cha đợc sử dụng cho mục đích
11


kinh doanh, do đó cần khai thác những tiềm năng của các tài sản còn cha đợc
sử dụng.
1.1.4 Vai trò của vốn.
Qua việc xem xét, tìm hiểu khái niệm về vốn, ta có thể thấy vốn là
tiền đề không thể thiếu cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Kết quả cho
thấy trong hoạt động thực tế, một trong những vấn đề đáng lo ngại nhất
làm các nhà điều hành doanh nghiệp phải đau đầu, đó là vấn đề về vốn.
Thứ nhất vốn là điều kiện đầu tiên đảm bảo cho sự ra đời của doanh
nghiệp. Trớc đây, Nhà nớc quy định vốn pháp định đối với hầu hết các
doanh nghiệp thì nay điều luật về vốn pháp định đã đợc bỏ mà chỉ yêu cầu
đối với một số ngành nghề kinh doanh nhất định. Tuy vậy điều đó không
có nghĩa là doanh nghiệp khi mới thành lập không cần đến vốn. Trang trải
các chi phí thành lập doanh nghiệp, mua sắm trang thiết bị phục vụ sản
xuất kinh doanh, xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết, chuẩn bị các cơ sở vật
chất thiết yếu, tất cả những việc đó đều cần đến một lợng vốn không nhỏ
để doanh nghiệp ra đời và có thể đi vào hoạt động.
Thứ hai, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn là một trong
những yếu tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp.
Vốn không những đảm bảo khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây
truyền công nghệ để phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thờng xuyên liên tục.
Thứ ba, vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thơng tr-
ờng. Điều này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự
cạnh tranh gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc
thiết bị, đầu t hiện đại hóa công nghệ, thực hiện các hoạt động marketing,
quảng cáo, xây dựng thơng hiệu, v.v... tất cả những yếu tố này muốn đạt đ-
ợc đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn đủ lớn.
12


Thứ t, vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt
động của doanh nghiệp. Có vốn giúp doanh nghiệp đầu t mở rộng sản xuất,
quảng bá sản phẩm dịch vụ của mình, thâm nhập vào thị trờng mới, từ đó
mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thơng tr-
ờng.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của vốn nh vậy, doanh nghiệp cần
phải có những biện pháp hữu hiệu huy động đủ vốn cho doanh nghiệp và
có kế hoạch sử dụng vốn một cách hợp lý đảm bảo hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp. Trong
những nền kinh tế khác nhau, tầm quan trọng của vốn cũng đợc thể hiện ở
các mức độ khác nhau. Nếu trong thời kỳ bao cấp, việc sử dụng vốn để sản
xuất kinh doanh mang lại hiệu quả không cao cho các doanh nghiệp vì
viêc cấp vốn tràn lan, thiếu yếu tố cạnh tranh, thì nay, trong nền kinh tế thị
trờng, có sự định hớng theo xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp luôn luôn
phải vận động, tìm tòi để sử dụng vốn có hiệu quả nhất đem lại doanh thu
và lợi nhuận đảm bảo sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp mình.
Nh vậy vốn có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy sản xuất phát
triển, giúp các doanh nghiệp tồn tại và đứng vững trên thị trờng. Việc sử
dụng vốn kém hiệu quả sẽ là yếu tố loại doanh nghiệp ra khỏi thơng trờng,
nhất là trong điều kiện hiện nay, khi mà việc sản xuất kinh doanh không
tách rời hoạt động cạnh tranh gay gắt.
1.1.5 Quản lý và sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Với xu hớng phát triển không ngừng để có thể hội nhập với nền kinh tế
thế giới, các doanh nghiệp luôn tìm mọi nguồn vốn đáp ứng nhu cầu phát
triển và cạnh tranh cho mình. Việc tìm nguồn vốn luôn gắn với chi phí vốn và
cơ cấu vốn. Sau việc huy động vốn từ các nguồn cũng là vấn đề sử dụng vốn,
bảo toàn và phát triển vốn một cách hợp lý trong doanh nghiệp.
1.1.5.1 Bảo toàn và phát triển vốn trong doanh nghiệp.
13


Nội dung của bảo toàn và phát triển vốn đợc nêu trong chỉ thị số 138-
CT của Hội đồng bộ trởng và đợc giải thích trong thông t số 31-TC/TN của
Bộ tài chính nh sau: Bảo toàn và phát triển vốn ở các đơn vị kinh tế đợc thực
hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, đảm bảo
cho các loại tài sản không bị h hỏng trớc thời hạn, không bị mất mát hoặc ăn
chia vào vốn, không đợc tạo ra lãi giả để làm giảm vốn, kể cả vốn cố định và
vốn lu động. Đồng thời, ngời sử dụng vốn phải thờng xuyên duy trì đợc giá
trị đồng vốn của mình thể hiện bằng năng lực sản xuất của tài sản cố định,
khả năng mua sắm vật t cho khâu dự trữ và tài sản lu động định mức nói
chung, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó trong điều kiện
có trợt giá tăng lên thì số vốn đợc cấp ban đầu (hoặc tự bổ sung) cũng phải đ-
ợc tăng theo để duy trì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, các doanh nghiệp còn có trách nhiệm
chăm lo phát triển vốn, thờng xuyên bổ sung và tăng vốn để tự mở rộng, đổi
mới công nghệ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.5.2 Chi phí vốn và cơ cấu vốn của doanh nghiệp.
Chi phí vốn đầu t là chỉ tiêu đợc sử dụng chủ yếu để hoạch định cơ cấu
vốn cũng nh cơ cấu tài sản. Có thể hiểu chi phí vốn là chi phí cơ hội của việc
sử dụng vốn, đợc tính bằng số lợi nhuận kỳ vọng đạt đợc trên vốn đầu t vào
dự án hoặc doanh nghiệp để giữ không làm giảm số lợi nhuận dành cho chủ
sở hữu.
Thông thờng, đối với nhà quản lý tài chính, sau khi nghiên cứu chi phí
vốn và phân tích một số nhân tố, việc tiếp theo là thiết lập một cơ cấu vốn
hợp lý. Mục tiêu này có thể thay đổi theo thời gian khi những điều kiện thay
đổi. Nhng tại bất kỳ thời điểm nào cho trớc, ban quản lý doanh nghiệp đều có
một cơ cấu vốn nhất định và những quyết định tài trợ phải thích hợp với mục
tiêu này. Nếu tỷ lệ nợ thực tế lớn hơn tỷ lệ nợ mục tiêu, cổ phiếu sẽ có thể đ-
ợc bán. Chính sách cơ cấu vốn liên quan tới mối quan hệ giữa lợi nhuận và
rủi ro. Việc tăng sử dụng nợ làm tăng rủi ro đối với thu nhập và tài sản của

14

chủ sở hữu. Có bốn nhân tố tác động đến những quyết định về cơ cấu vốn, đó
là: rủi ro kinh doanh, chính sách thuế, khả năng tài chính của doanh nghiệp,
và cuối cùng là sự bảo thủ hay phóng khoáng của các nhà quản lý. Bốn nhân
tố này tác động rất lớn đến mục tiêu cơ cấu vốn. Với mỗi doanh nghiệp, cơ
cấu vốn tối u tại các thời điểm khác nhau là khác nhau. Nhiệm vụ của các
nhà quản lý là xác định một kết cấu vốn tối u để đảm bảo sử dụng có hiệu
quả vốn doanh nghiệp.
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Việc sử dụng vốn có hiệu quả trong thực tế có thể đợc tiếp cận từ
nhiều góc nhìn khác nhau tuỳ theo mục đích hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp bỏ vốn ra nhiều khi không chỉ coi việc thu lợi nhuận trớc mắt
là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn mà đó có thể là mối quan hệ bạn
hàng, xây dựng thơng hiệu, chịu thua lỗ để cạnh tranh với các đối thủ khác,
v.v... Nh vậy, để có cùng một hớng nhìn về hiệu quả sử dụng vốn, chúng ta
cần tìm hiểu quan niệm hiệu quả sử dụng vốn cùng các chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả đó.
1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng đều nghĩ làm thế nào để hoạt động của doanh nghiệp có hiệu
quả. Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay các doanh nghiệp đều lấy hiệu quả
làm thớc đo cho hoạt động kinh doanh của mình. Vây hiệu quả là gì?
Một cách chung nhất, hiệu quả đợc hiểu là một chỉ tiêu chất lợng phản
ánh mối quan hệ giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để thu đợc kết quả đó.
Nếu chi phí bỏ ra càng ít mà kết quả thu lại càng nhiều có nghĩa là hiệu quả
thu đợc càng cao và ngợc lại. Hiệu quả có thể đo lờng theo hai cách: hiệu quả
kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp phản ánh kết quả của việc sử dụng
những nguồn lực của doanh nghiệp nhằm đạt đợc những lợi ích về mặt kinh

tế. Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế thờng là tối đa hoá lợi nhuận hay tối đa
15

hoá giá trị tài sản của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế rất quan trọng vì nó có
ý nghĩa quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Hiệu quả xã hội phản ánh kết quả mà xã hội thu đợc từ các hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả xã hội tạo ảnh hởng không
nhỏ tới các quyết định kinh doanh của các nhà điều hành doanh nghiệp.
Nh vậy hiệu quả có thể đợc thể hiện bằng công thức sau:
Trong thực tế, hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội có khi thống nhất,
có khi mâu thuẫn nhau. Nếu doanh nghiệp đầu t có lãi thì đời sống cán bộ
công nhân viên cũng đợc cải thiện đồng thời tăng nguồn thu cho ngân sách
để thực hiện các chính sách xã hội. Nh vậy doanh nghiệp vừa đạt hiệu quả
kinh tế vừa đạt hiệu quả xã hội. Nhng nếu doanh nghiệp kinh doanh sản xuất
gây ô nhiễm môi trờng, ảnh hởng tiêu cực đến hoạt động của cá nhân, tổ
chức khác, trốn lậu thuế thì doanh nghiệp đó chỉ đạt đợc hiệu quả kinh tế mà
không đem lại hiệu quả xã hội, thậm chí gây ảnh hởng đến hiệu quả xã hội.
Lúc này hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội là mâu thuẫn nhau.
Nh vậy dựa trên cách nhìn nhận về hiệu quả, ta cũng có thể thấy đôi
nét về hiệu quả sử dụng vốn. Hiệu quả sử dụng vốn thể hiện ở kết quả do
vốn mang lại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp so với
chi phí huy động vốn. Cũng có thể hiểu hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử
dụng vốn của doanh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho
đồng vốn sinh lời nhằm mục đích tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hoá chi
phí.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn, v.v...
Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh
16

Kết quả thu đợc
Hiệu quả =
Chi phí bỏ ra

doanh thông qua thớc đo tiền tệ hay cụ thể là mối tơng quan giữa kết quả
thu đợc với chí phí bỏ ra để thực hiện sản xuất kinh doanh. Kết quả thu đ-
ợc càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Do đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để doanh nghiệp
phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
phải đảm bảo các điều kiện sau:
- Phải khai thác nguồn vốn một cách triệt để nghĩa là không để vốn
nhàn rỗi mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản trị vốn một cách chặt chẽ nghĩa là không để vốn bị sử
dụng sai mục đích, không để vốn thất thoát do buông lỏng quản trị.
Ngoài ra doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn
chế và phát huy những u điểm của doanh nghiệp trong quản trị và sử dụng
vốn.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo khả năng an toàn về tài
chính cho doanh nghiệp, ảnh hởng đến sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp. Qua đó, các doanh nghiệp sẽ đảm bảo các nguồn tài trợ và khả năng
thanh toán, khắc phục rủi ro trong kinh doanh. Mặt khác, nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn sẽ làm tăng uy tín, vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng
đồng thời tận dụng đợc nguồn vốn đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và khả năng
cạnh tranh trên thị trờng. Ngoài ra, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn làm
tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, là cơ sở để nâng cao đời sống, thu nhập cho
cán bộ công nhân viên, góp phần đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Nh
vậy có thể khẳng định rằng việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ có ý nghĩa
tích cực đối với doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.

Bằng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, các nhà điều hành
doanh nghiệp sẽ đánh giá đợc thực trạng sử dụng vốn của doanh nghiệp
mình. Việc sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chính là việc
17

sử dụng các công cụ phân tích tài chính để đa ra các đánh giá và quyết định
tài chính quan trọng cho doanh nghiệp.
1.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn.
Phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các khái niệm, phơng pháp
và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về
quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lợng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Phơng
pháp truyền thống đợc áp dụng trong phân tích tài chính là phơng pháp tỷ số,
phơng pháp này đợc phản ánh thông qua hệ thống các chỉ tiêu. Phân tích hiệu
quả sử dụng vốn là một nội dung trong phân tích tài chính. Do vậy khi phân
tích, đánh giá về thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, các nhà
phân tích cũng thông qua hệ thống các chỉ tiêu đánh giá về tình hình sử dụng
vốn. Thông tin dùng để phân tích cũng rất quan trọng đối với các nhà phân
tích. Nó là t liệu quan trọng bậc nhất giúp các nhà phân tích đánh giá khả
năng cân bằng tài chính hoặc khả năng thanh toán, hay cơ cấu vốn của doanh
nghiệp. Các báo cáo tài chính chính là nguồn tin quan trọng bên cạnh việc
quan sát tình hình thực tiễn, cung cấp các thông tin tổng hợp về tình hình và
kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật, trình độ quản lý sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua các báo cáo tài chính, và giúp
cho việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn đợc dễ dàng, các nhà phân tích th-
ờng chia hệ thống các chỉ tiêu phân tích thành các nhóm chỉ tiêu sau: các chỉ
tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn, các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn cố
định và các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lu động.
1.2.2.1 Các chỉ tiêu tổng hợp phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn nói chung của doanh nghiệp một

cách tổng thể nhất, ngời ta thờng dùng một số chỉ tiêu tổng quát nh: hiệu
quả sử dụng toàn bộ vốn, doanh lợi vốn, doanh lợi vốn chủ sở hữu.
a/ Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn.
18

Doanh thu đạt đợc trong kỳ
Hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn =
Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp là chỉ tiêu
đầu tiên đợc quan tâm bởi qua đó ta có đợc cái nhìn tổng quát về kết quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này còn đợc gọi là vòng quay của
toàn bộ vốn, nó cho biết một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp
ngày càng cao và ngợc lại.
b/ Doanh lợi vốn.
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là tỷ suất lợi nhuận trên vốn. Nó phản ánh
khả năng sinh lợi của một đồng vốn đầu t. Nó cho biết một đồng vốn đầu
t đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp chỉ nên dùng chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế vì nó
phản ánh kết quả thực tế hoạt động của doanh nghiệp, còn nếu dùng lợi
nhuận sau thuế chỉ nói lên đợc kết quả khi doanh nghiệp hoàn thành nghĩa
vụ với nhà nớc.
c/ Doanh lợi vốn chủ sở hữu.

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, trình
độ sử dụng vốn của ngời quản trị doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn càng
19

Lợi nhuận thu đợc trong kỳ

Doanh lợi vốn =
Tổng số vốn sử dụng bình quân trong kỳ

Lợi nhuận thu đợc trong kỳ
Doanh lợi vốn chủ sở hữu =
Vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ

tốt. Tuy nhiên chỉ tiêu này có hạn chế là nó phản ánh một cách phiến diện.
Do mẫu số chỉ đề cập đến vốn chủ sở hữu bình quân trong kỳ, trong khi
hầu hết đối với các doanh nghiệp thì nguồn vốn huy động từ bên ngoài
chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong tổng nguồn vốn. Do đó nếu chỉ nhìn vào
chỉ tiêu này nhiều khi đánh giá thiếu chính xác.
Qua đây ta thấy, ba chỉ tiêu trên đã cho một cái nhìn tổng quát về
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra ngời ta còn sử dụng một
số chỉ tiêu khác nh tỷ suất thanh toán ngắn hạn, số vòng quay các khoản
phải thu, ... Tuy nhiên nh ta đã biết nguồn vốn của doanh nghiệp đợc phân
làm hai loại là vốn cố định và vốn lu động. Do đó, các nhà phân tích
không chỉ quan tâm đến việc đo lờng hiệu quả sử dụng vốn của tổng
nguồn vốn mà còn chú trọng đến hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu
thành nguồn vốn của doanh nghiệp.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định.
Trong các doanh nghiệp, tỷ trọng của vốn cố định trong tổng vốn
phụ thuộc vào các ngành nghề sản xuất kinh doanh và quy mô của chính
doanh nghiệp đó. Đối với các doanh nghiệp thơng mại, vốn cố định chiếm
tỷ trọng không lớn nhng việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định rất
quan trọng. Còn với các doanh nghiệp sản xuất thì công việc này lại càng
quan trọng hơn bởi tỷ trọng vốn cố định ở đây. Vốn cố định tuy không
tham gia trực tiếp vào kinh doanh và chu kỳ vận động của nó thờng rất dài
nhng trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, vốn cố định lại luôn
chịu tác động của rất nhiều yếu tố nh: hao mòn vô hình, hao mòn hữu

hình, h hỏng, v.v... Do vậy có thể nói xây dựng hệ thống chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn cố định là rất cần thiết.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định, ngời ta sử dụng các chỉ
tiêu sau:
a/ Hiệu suất sử dụng vốn cố định.
20

Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định theo mức luân chuyển hàng
hoá, chỉ tiêu này đợc xác định trên cơ sở so sánh số tơng đối giữa doanh
thu trong kỳ với số vốn cố định bình quân trong kỳ của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này cho biết trung bình một đồng vốn cố định bỏ ra trong kỳ thu đợc
bao nhiêu đồng doanh thu. Đây cũng là chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh
giá tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đợc dùng để so
sánh giữa kỳ này với kỳ trớc, hoặc so sánh với các doanh nghiệp trong
cùng ngành hay với chỉ số trung bình ngành.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định tạo ra đợc bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong một năm. Nh vậy giá trị này càng lớn thì hiệu
quả sử dụng vốn cố định càng cao và ngợc lại, nếu chỉ tiêu này thấp so với
chỉ số trung bình ngành thì chứng tỏ doanh nghiệp cha khai thác đợc hết
ích lợi của tài sản cố định.
b/ Doanh lợi vốn cố định.
Đây là chỉ tiêu quan trọng dùng để đánh giá chất lợng và hiệu quả
sử dụng vốn cố định bằng tỷ số lợi nhuận trong kỳ kinh doanh. Chỉ tiêu
này cho biết trung bình một đồng vốn cố định tạo ra đợc bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng vốn cố định là
có hiệu quả.
c/ Hệ số bảo toàn vốn cố định.
21

Doanh thu thuần

Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

Lợi nhuận
Doanh lợi vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp đã thực hiện đợc việc bảo toàn
vốn cố định so với kế hoạch nh thế nào. Nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng
một thì doanh nghiệp đã bảo toàn đợc vốn cố định. Ngợc lại nếu hệ số này
nhỏ hơn một thì doanh nghiệp đã không bảo toàn và phát triển đợc vốn cố
định.
Nói chung, những chỉ tiêu nêu trên cũng chỉ cung cấp những thông
tin bớc đầu về hiệu quả sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp. Nhng nó
cũng cho các nhà điều hành có đợc cái nhìn tổng quan về tình hình sử
dụng vốn cố định ở doanh nghiệp mình.
Ngoài ba chỉ tiêu trên, ngời ta còn sử dụng nhiều chỉ tiêu khác để
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định nh: hệ số đổi mới tài sản cố định,
hệ số loại bỏ tài sản cố định, hệ số sử dụng tài sản cố định, v.v... Bên cạnh
đó, các doanh nghiệp cần phải kết hợp xem xét tình hình sử dụng tài sản
cố định thực tế của doanh nghiệp để có đợc sự đánh giá, phân tích chính
xác hơn giúp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định cho chính
doanh nghiệp mình.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động.
Vốn lu động đóng một vai trò rất quan trọng trong các doanh nghiệp.
Có thể nói, việc sử dụng vốn lu động ảnh hởng trực tiếp tới sự thành công hay
thất bại của doanh nghiệp. Do đó đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động là
việc làm vô cùng quan trọng và cần thiết, nó có ý nghĩa với chính doanh
nghiệp, với khách hàng và có ý nghĩa với cả các nhà đầu t.
Khi phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động ngời ta thờng

dùng các chỉ tiêu sau:
22

Vốn cố định thực tế cuối kỳ
Hệ số bảo toàn vốn cố định =
Vốn cố định phải bảo toàn cuối kỳ

a/ Hiệu suất sử dụng vốn l u động.
Đây còn đợc gọi là hệ số luân chuyển vốn lu động hay vòng quay vốn lu
động. Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động sử dụng bình quân trong
kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Do vậy, chỉ tiêu này càng
lớn thì hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao.
Doanh thu phản ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cũng
nh vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng. Có doanh thu mới có thể bù
đắp đợc chi phí kinh doanh và là cơ sơ để có lợi nhuận, đảm bảo khả năng
thanh toán, khả năng phát triển trong giai đoạn tiếp theo. Tuy vậy, trong
kinh tế, doanh thu chỉ mang tính tổng quát, nó cha biểu hiện rõ kết quả cụ
thể từ hoạt động kinh doanh. Do vậy ngoài việc xem xét hiệu suất sử dụng
vốn lu động, các nhà điều hành doanh nghiệp cần quan tâm thêm các chỉ
tiêu khác nh doanh lợi vốn lu động,
b/ Doanh lợi vốn l u động.

Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng vốn lu động tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Cũng giống nh các chỉ tiêu khác, chỉ tiêu này càng lớn phản ánh
mức sử dụng vốn lu động càng hợp lý. Phản ánh mức sinh lời của vốn lu
động, chỉ tiêu này là thớc đo quan trọng trong việc cân nhắc các hoạt động
đầu t của doanh nghiệp.
23


Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn lu động =
Vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ

Lợi nhuận
Doanh lợi vốn lu động =
Vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ

c/ Tốc độ chu chuyển của vốn l u động.
Cùng với việc đánh giá mức sinh lời của vốn lu động ngời ta cũng
đặc biệt quan tâm đến tốc độ luân chuyển vốn lu động. Vì trong quá trình
sản xuất kinh doanh, vốn lu động không ngừng vận động qua các hình thái
khác nhau. Do đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lu động sẽ góp phần
giải quyết các nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển vốn lu động ngời ta sử
dụng các chỉ tiêu sau:
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là hệ số luân chuyển vốn lu động, nó cho
biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng quay tăng thì
chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động tăng và ngợc lại.
Đối với chỉ tiêu này, chúng ta thấy đợc số ngày cần thiết cho vốn lu
động quay đợc một vòng, trở về chu kỳ sản xuất kinh doanh ban đầu. Thời
gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lu
động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả
hơn. Thời gian của một kỳ phân tích thờng đợc các nhà phân tích lấy là
360 ngày vì kỳ phân tích thờng là 1 năm.
d/ Hệ số bảo toàn vốn l u động.
Bảo toàn và phát triển vốn lu động là nguyên tắc bắt buộc, đòi hỏi các
doanh nghiệp phải tuân theo vì vốn lu động có bảo toàn và phát triển thì
24


Doanh thu thuần
Số vòng quay của vốn lu động =
Vốn lu động sử dụng bình quân trong kỳ

Thời gian của một kỳ phân tích
Thời gian một vòng luân chuyển =
Số vòng quay của vốn lu động trong kỳ

doanh nghiệp mới có điều kiện để sản xuất kinh doanh trong giai đoạn tiếp
theo.
Để đánh giá mức bảo toàn vốn lu động, cần xác định số vốn lu động
hiện có lúc cuối kỳ và số vốn lu động phải bảo toàn đến cuối kỳ.
Nếu hệ số này nhỏ hơn một thì doanh nghiệp cha bảo toàn đợc vốn lu
động. Ngợc lại, nếu hệ số này lớn hơn hoặc bằng một thì doanh nghiệp đã
bảo toàn và phát triển đợc vốn lu động.
e/ Hệ số đảm nhiệm vốn l u động.
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động cho biết để tạo ra một đồng doanh thu
thì cần bao nhiêu đồng vốn lu động. Nh vậy, mối quan hệ giữa giá trị của hệ
số này với kết quả kinh doanh là mối quan hệ tỷ lệ nghịch. Có nghĩa là hệ số
này càng nhỏ thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lu động càng cao, số vốn tiết
kiệm đợc càng nhiều. Chỉ tiêu này có ý nghĩa tơng tự nh ý nghĩa của chỉ tiêu
hiệu suất sử dụng vốn lu động.
f/ Nhóm các chỉ tiêu khác.
Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động nói chung, ngời
ta còn sử dụng các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng vốn lu động
cụ thể, hay các chỉ tiêu về khả năng thanh toán.
25

Vốn lu động hiện có lúc cuối kỳ
Hệ số bảo toàn vốn lu động =

Vốn lu động phải bảo toàn đến cuối kỳ

Vốn lu động bình quân
Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Doanh thu thuần

Doanh thu thuần
Vòng quay hàng tồn kho =
Giá trị hàng tồn kho

×