Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Đề án một số vấn đề về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.54 KB, 12 trang )

Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

A - Lời mở đầu

Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế tổng hợp có liên quan đến
các phạm trù kinh tế khác và đóng vai trị nhƣ là một cơng cụ có hiệu lực,
có hiệu quả trong việc tác động đến quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi
nƣớc, đồng thời là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với chính sách tiền tệ quốc
gia. Đã bao thời nay, loài ngƣời đã và đang tiếp tục đứng trƣớc một vấn đề
có tầm quan trọng đặc biệt này và cố gắng tiếp cận nó, mong tìm ra một
nhận thức đúng đắn để từ đó xác định và đƣa vào vận hành trong thực tế
một tỷ giá hối đối phù hợp, nhằm biến nó trở thành một cơng cụ tích cực
trong quản lý nền kinh tế ở mỗi nƣớc.
Tỷ giá hối đoái, nhƣ các nhà kinh tế thƣờng gọi là một loại "giá của
giá" , bị chi phối bởi nhiều yếu tố và rất khó nhận thức, xuất phát từ tính
trừu tƣợng vốn có của bản thân nó. Tỷ giá hối đối khơng phải chỉ là cái gì
đó để ngắm mà trái lại, là cái mà con ngƣời cần phải tiếp cận hàng ngày,
hàng giờ, sử dụng nó trong mọi quan hệ giao dịch quốc tế, trong việc sử lý
những vấn đề cụ thể liên quan đến các chính sách kinh tế trong nƣớc và
quốc tế. Và do vậy, nhận thức một cách đúng đắn và sử lý một cách phù
hợp một cách tỷ giá hối đoái là một nghệ thuật.
Trong điều kiện nền kinh tế thế giới ngày nay, khi mà q trình quốc
tế hố đã bao trùm tất cả các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và trong cuộc
sống, thì sự gia tăng của hợp tác quốc tế nhằm phát huy và sử dụng những
lợi thế so sánh của mình đã làm cho việc quản lý đời sống kinh tế của đất
nƣớc và là mối quan tâm đặc biệt của chính phủ các nƣớc trong quá trình
phục hƣng và phát triển kinh tế. Việt Nam là một trong những nƣớc nhƣ
vậy.
www.ThiNganHang.com



S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

1


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Xuất phát từ những lý do trên đây, Em chọn đề tài của mình là "Một
số vấn đề về tỷ giá hối đối và chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam".
Tập đề án đƣợc chia làm 2 phần chính.
Những vấn đề lý thuyết chung ( chƣơng I )
Những chính sách tỷ giá hối đối ở Việt Nam ( chƣơng II )
Do đề ra, chƣơng I sẽ chiếm phần lớn tập đề án. ở chƣơng II. Và em
sẽ cố gắng trình bầy và thể hiện những gì đã đề cập trong chƣơng I.
Dƣới đây em xin trình bầy nội dung đề án của mình.


www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

2


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

NỘI DUNG
CHƯƠNG I:

I.

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT CHUNG


Tỷ giá hối đối và sự hình thành tỷ giá hối đối
1. Tỷ giá hối đoái:
Hầu hết mỗi quốc gia hay một nhóm quốc gia liên kết (nhƣ liên minh

Châu Âu) đều có đồng tiền riêng của mình. Việt nam có tiền đồng (VNĐ)
Trung quốc có Nhân dân tệ (CNY), Mỹ có Dollar (USD).
Mối liên hệ kinh tế giữa các nƣớc, các nhóm nƣớc với nhau mà trƣớc
hết là quan hệ mua bán trao đổi đầu tƣ dẫn đến việc cần có sự trao đổi đồng
tiền của các nƣớc khác nhau với nhau, đông tiền này đổi lấy đông ftiền kia,
từ đố ta có thể nói rằng: tỷ giá hối đối là giá cả của một đơn vị tiền tệ của
một nƣớc tính bằn tiền tệ của một nƣớc khác. Thơng thƣờng, thuật ngữ "Tỷ
giá hối đoái" đƣợc ngầm hiểu là số lƣợng đơn vị tiền nội tệ cần thiết để
mua một đơn vị ngoại tệ, tuy nhiên ở Mỹ và Anh đƣợc sử dụng theo nghĩa
ngƣợc lại: số lƣợng đơn vị ngoại tệ cần thiết để mua một đồng USD hoặc
đồng bảng Anh; ví dụ: ở Mỹ 0,8 xu/USD.
Các nhà kinh tế thƣờng đề cập đến hai loại tỷ gia hối đoái:
- Tỷ giá hối đoái danh nghĩa (en): đây là tỷ giá hơí đối đƣợc biết
đến nhiều nhất do ngân hàng nhà nƣớc công bố trên các phƣơng tiện thông
tin đại chúng hàng ngày.
- Tỷ giá hối đoái thực tế (er) đƣợc xác định er = en * Pn/Pf
Pn: chỉ số giá trong nƣớc
Pf: chỉ số giá nƣớc ngoài

www.ThiNganHang.com

S Á C H




T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

3


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Tỷ giá hối đoái thực tế loại trừ đƣợc sự ảnh hƣởng của chênh lệch
lạm phát giữa các nƣớc và phản ánh đúng swsc mua và sức cạnh tranh của
một nƣớc.
2. Sự hình thành tỷ giá hối đối
a- Cầu về tiền trên thị trƣờng ngoại hối
Có cầu về tiền của nƣớc A trên thị trƣờng ngoại hối khi dân cƣ từ các
nƣớc khác mua hàng hoá và dịc vụ đƣợc sản xuất ra tại nƣớc A. Một nƣớc
xuất khẩu càng nhiều thì cầu đối với đồng tiền nƣớc đó càng lớn trên thị
trƣờng ngoịa hối.
Đƣờng cầu về một loại tiền là hàm của tỷ giá hối đối của nó xuống
dố phía bên phải, điều này cho thấy nếu tỷ giá hối đối càng cao thì hàng
hố của nƣớc ấy càng trở lên đắt hơn đối với những ngƣời n\ớc ngồi và ít
hàng hố xuất khẩu hơn

b- Cung về tiền trên thị trƣờng ngoại hối
Để nhân dân nƣớc A mua đƣợc các sản phẩm sản xuất ra ở nƣớc B
họ phải mua một lƣợng tiền đủ lớn của nƣớc B, bằng việc dùng tiền nƣớc A
để trả. Lƣợng tiền này của nƣớc A khi ấy bƣớc vào thị trƣờng quốc tế.
Đƣờng cung về tiền là một hàm của tỷ giá hối đối của nó, dốc lên
trên về phía phải. Tỷ giá hối đối càng cao thì hàng hố nƣớc ngồi càng rẻ
và hàng hoá ngoại đƣợc nhập khẩu ngày càng nhiều.
Các tỷ giá hối đoái đƣợc xác định chủ yếu thông qua các lực lƣợng
thị trƣờng của cung và cầu. Bất kỳ cái gì làm tăng cầu về một đồng tiền
hoặc làm giảm cung của nó đều có xu hƣớng làm cho tỷ giá hối đoái tăng
lên. Bất kỳ cái gì làm giảm cầu về một đồng tiền hoặc làm tăng cung đồng
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

4



Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

tiền ấy trên các thị trƣờng ngoại hối sẽ hƣớng tới làm cho giá trị trao đổi
của nó giảm xuống ở hình vẽ dƣới, ta thấy đƣợc tỷ gía hối đoái cân bằng L o
của đồng Việt Nam và đồng USD Mỹ thông qua giao điểm S và D.

L USD
Đ
S

Lo

D
Q(đ)

Qo

2. Phân loại tỷ giá hối đoái
Trong thực tế tuỳ từng nơi từng lúc khi quan tâm đến một khía cạnh
nào đó của tỷ gía hối đối ngƣời ta thƣờng gọi đến tên đến loại tỷ giá đó.
Do vậy cần thiết phải phân loại tỷ giá hối đoái.
Dựa vào những căn cứ khác nhau ngƣời ta chia ra nhiều loại tỷ giá
khác nhau:
a- Căn cứ vào phƣơng tiện chuyển ngoại hối, tỷ giá đƣợc chia ra làm
hai loại
www.ThiNganHang.com

S Á C H




T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

5


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

-Tỷ giá điện hối mà tỷ gía mua bán ngoại hối mà ngân hàng có trách
nhiệm chuyển ngoại hối bằng điện( telegraphic transfer -T/T)
-Tỷ giá thƣ hối: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà ngân hàng có trách
nhiệm chuyển ngoại hối bằng thƣ ( mail transfen M/T)

b- Căn cứ vào chế độ quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đối chia ra các
loại
- Tỷ giá chính thức: là tỷ giá do nhà Nƣớc cơng bố đƣợc hình thành
trên cơ sở ngang giá vàng.
-Tỷ giá tự do là tỷ giá hình thành tự phát trên thị trƣờng do quan hệ

cung cầu qui định .
- Tỷ giá thả nổi là tỷ giá hình thành tự phát trên thị trƣờng và nhà
nƣớc khơng can thiệp vào sự hình thành và quản lý tỷ giá này.
- Tỷ giá cố định là tỷ giá khơng biến động trong phạm vi thời gian
nào đó.
c- Căn cứ vào phƣơng tiện thanh toán quốc tế, tỷ giá đƣợc chia ra các
loại:
- Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ngoại tệ.
- Tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu
có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
- Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá mua bán ngoại hối trong đó việc
chuyển khoản ngoại hối khơng phải bằng tiền mặt, bằng cách chuyển khoản
qua ngân hàng.
- Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc chuyển trả
ngoại hối bằng tiền mặt.

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N


Trang

6


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

d- Căn cứ vào thời điểm mua bán ngoại hối:
- Tỷ giá mở cửa: là tỷ giá vào đầu giờ giao dịch hay tỷ giá mau bán
ngoại hối của chuyến giao dịch đầu tiên trong ngày.
- Tỷ giá đóng cửa: là tỷ giá vào cuối giờ giao dịch hay tỷ giá mua
bán ngoại hối của chuyến giao dịch cuối cùng trong ngày.
- Tỷ giá giao nhận ngay: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc giao
nhận ngoại hối sẽ đƣợc thực hiện chậm nhất trong 2 ngày làm việc.
- Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn: là tỷ giá mua bán ngoại hối mà việc
giao nhận ngoại hối sẽ đƣợc thực hiện theo thời hạn nhất định ghi trong
hợp đồng(có thể là 1,2,3 tháng sau).
e- căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối của ngân hàng tỷ giá
chia ra làm hai loại:
- Tỷ giá mua: là tỷ giá mà ngân hàng mua ngoại hối vào.
- Tỷg ía bán: là tỷ giá mà ngân hàng bán ngoại hối ra.
II- Những nhân tố ảnh hƣởng tới tỷ giá hối đoái:
1- Cán cân thƣơng mại: trong các điều kiện khác khơng đổi nếu nhập
khẩu của một nƣớc tăng thì đƣờng cung về tiền của nƣớc ấy sẽ dịch chuyển
về phía bên phải, tỷ giá hối đoái giảm xuống; nếu xuất khẩu tăng thì đƣờng
cầu về tiền của nƣớc ấy sẽ dịch chuyển sang trái tỷ giá hối đoái tăng lên.
2- Tỷ giá lạm phát tƣơng đối: nếu tỷ lệ lạm phát của một nƣớc cao
hơn tỷ lệ lạm phát của một nƣớc khác thì nƣớc đó sẽ cần nhiêù tiền hơn để

mua một lƣợng tiền nhất định của nƣớc kia. Điều này làm cho cung tiền
dịch chuyển sang phải và tỷ giá hối đoái giảm xuống.
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

7


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

3- Sự vận động của vốn: khi ngƣời nƣớc ngồi mua tài sản tài chính,
lãi suất có ảnh hƣởng mạnh. Khi lãi suất của một nƣớc tăng lên một cách
tƣơng đối so với nƣớc khác thì các tài sản của nó tạo ra tỷ lệ tiền lời cao
hơn và có nhiều ngƣời dân nƣớc ngồi muốn mua tài sản ấy. Điều này làm
cho đƣờng cầu về tiền của nƣớc đó dịch chuyển sang phải và làm tăng tỷ

giá hối đối của nó. Đây là một trong những ảnh hƣởng quan trọng nhất tới
tỷ giá ở các nƣớc phát triển cao.
4- Dự trữ, phƣơng tiện thanh toán, đầu cơ: tất cả đều có thể làm dịch
chuyển đƣờng cung và cầu tiền tệ. Đầu cơ có thể gây ra những thay đổi lớn
về tiền, đặc biệt trong điều kiện thông tin liên lạc hiện đại và cơng nghệ
máy tính hiện đại có thể trao ddổi hàng tỷ USD giá trị tiền tệ mỗi ngày.
Trên đây là 4 nguyên nhân cơ bản gây lên sự dịch chuyển đƣờng
cung và cầu trên thị trƣờng ngoại hối. Sự dịch chuyển này đến lƣợt nó sẽ
gây ra những dao động của tỷ giá hối đoái, và nhƣ vậy phản ứng dây
chuyền, những biến động của tỷ giá hối đoái lại tác động đến nền kinh tế
trong nƣớc.
III- Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế
1-Thực trạng tác động của tỷ giá đối với các lĩnh vực tài chính, ngân
sách thời gian qua.
1.1-Thực trạng quan hệ giữa tỷ giá với ngân sách:
Mọi sự biến động của các loại tỷ giá đều tác động trực tiếp tới thu
chi ngân sách. Trƣớc năm 1990 nhà nƣớc thực hiện chính sách tỷ giá kết
tốn nội bộ, mức tỷ giá nhà nƣớc công bố thƣờng cố định trong thời gian
tƣơng đối dài. ở thời điểm công bố mức tỷ giá thấp hơn nhiều so với mức
giá trên thị trƣờng và tình hình sức mua của đồng tiền tính chung thời kỳ
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U


T H I

T U Y Ể N

Trang

8


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

1985-1988, 1rúp mua trên dƣới 1.500VND hàng xuất khẩu, 1USD trên
dƣới 3.000VND, trong khi đó tỷ giá kết tốn nội bộ thanh toán trong quan
hệ xuất nhập khẩu giữu mức 150VND/Rúp và 225VND/USD. Nhìn chung
1Rúp hàng xuất khẩu phải bù lỗ 1.350VND và 1USD phải bù 2.775VND.
Kim ngạch xuất khẩu của năm 1987là 650 triệu R-USD trong đó khu vực
đồng Rúp 500 triệu và khu vực đồng USD 150 triệu, Ngân sách nhà nƣớc
đã phải bù lỗ 900 tỷ. Đối với các ngành, các địa phƣơng càng giao nhiều
hàng xuất khẩu để thực hiện nghĩa vụ với bạn, thì ngân sách nhà nƣớc càng
phải bù lỗ nhiều. Ngân sách nàh nƣớc không bù lỗ đủ hoặc chậm trễ trong
việc thanh tốn thì cơng nợ giữa các doanh nghiệp và các ngành càng tăng
và càng thiếu vốn để tiếp tục kinh doanh. Đối với hàng nhập, thì khi vật tƣ
nguyên liệu thiết bị về nƣớc nhà nƣớc đứng ra phân phối cho các ngành
trong nền kinh tế quốc dân với mức giá thấp (phù hợp với mức tỷ giá 150
VNĐ/Rúp và 225VND/USD nêu trên). Nhƣ vậy, các ngành, các địa
phƣơng đƣợc phân phối các loại vật tƣ,ngun liệu đó thì đƣợc hƣởng phần
giá thấp còn ngân sách nhà nƣớc lại không thu đƣợc chênh lệch giá. Việc
thực hiện cơ chế tỷ giá kết toán nội bộ trong thanh toán xuất - nhập khẩu và

bù lỗ hàng xuất khẩu đó là:
- Nếu thực hiện nghiêm trọng nghĩa vụ giao hàng xuất khẩu cho bạn
để có thể đƣa hàng nhập về đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân, thì
mức lỗ của ngân sách cho hàng xuất khẩu lớn gây trở ngại cho việc điều
hành ngân sách - Nếu trì hoãn cho việc thực hiện nghĩa vụ giao hàng xuất
khẩu nhƣng trong khi đó vẫn yêu cầu bạn giao hàng nhập cho ta theo tiến
độ, thì việc bù lỗ hàng xuất khẩu đƣợc giảm ở mức độ nhất định, nhƣng
nghĩa vụ nợ của ta với bạn lại tăng lên đáng kể.
Tỷ giá qui định thấp nên các tổ chức kinh tế và cá nhân có ngoại tệ
khơng bán ngoại tệ cho ngân hàng, vì làm nhƣ vậy sẽ bị mất lãi. Các tổ
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

9


Facebook: @Dethivaonganhang


www.facebook.com/dethivaonganhang

chức đại diện nƣớc ngoài hoặc cá nhân nƣớc ngồi cũng khơng chuyển tiền
tài khoản ở ngân hàng ở chi tiêu mà thƣờng đƣa hàng từ nƣớc ngoài vào
hoặc sử dụng ngoại tệ tiền mặt trực tiếp trên thị trƣờng. Do đó cơ chế tỷ giá
của thời kỳ này đã trở thành một yếu tố tạo cho ngoại tệ bị thả nổi, mua bán
trên thị trƣờng trong nƣớc. Thực tế này vừa gây thiệt hại về kinh tế cho
Nhà nƣớc vừa làm phát sinh thêm những tiêu cực trong đời sống xã hội.
Đồng thời nó tác động trở lại tỷ giá kết toán nội bộ và làm cho tỷ giá giữa
đồng nội tệ giữa các đồng ngoại tệ diễn biến phức tạp thêm. Từ tình hình
trên cho thấy, trƣớc năm 1989 tỷ giá hối đoái giữa đồng Việt Nam và ngoại
tệ do nhà nƣớc qui định khơng tính đến biến động giá trên thị trƣờng đang
bị trƣợt ngã nghiêm trọng, nên đã làm cho mức bù lỗ hàng xuất khẩu trong
ngân sách quá lớn, gây khó khăn trong việc điều hành và quản lý ngân sách
và thực hiện nghĩa vụ giao hàng mà ta đã cam kết với nƣớc ngồi, ngoại tệ
bị rối loạn, Nhà nƣớc khơng điều hành và quản lý đƣợc.
Tỷ giá hối đối bị bóp méo so với thực tế đã khiến cho thu chi ngân
sách Nhà nƣớc không phản ánh đúng nguồn thu từ nƣớc ngoài và các
khoản cấp phát của ngân sách Nhà nƣớc cho nền kinh tế quốc dân và cho
các hoạt động khác có sử dụng ngoại tệ.
Việc tạo ra một tỷ giá chính thức tƣởng là giữ giá trị đồng Việt Nam
so với ngoại tệ để kế hoạch hoá và ổn định kinh tế, nhƣng thực chất là đẩy
xuất khẩu Việt Nam vào ngõ cụt, khơng khuyến khích sản xuất hàng xuất
khẩu và đẩy mạnh hàng xuất khẩu, hệ quả là cán cân thƣơng mại bị nhập
siêu nghiêm trọng, ngân sách Nhà nƣớc phải gánh chịu thêm các thua thiệt.
Khi buộc phải thả nổi và phá giá mạnh đã làm cho chi phí của các
doanh nghiệp tăng lên đáng kể và lợi nhuận bị giảm, do đó mức thu từ thuế
lợi tức của các tổ chức kinh tế cho ngân sách Nhà nƣớc cũng bị ảnh hƣởng.
www.ThiNganHang.com


S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

10


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

Mặt khác, các khoản chi tiêu cho các cơ quan và tổ chức đƣợc Nhà nƣớc
cấp cũng đƣợc tăng lên tƣơng ứng với mức mất giá của đồng nội tệ. Tình
hình đó đã tác động đến yếu tố làm tăng bội chi ngân.
Từ năm 1989, cùng với các cải cách kinh tế, tài chính, tiền tệ, Nhà
nƣớc đã bỏ chế độ tỷ giá trƣớc đây (tỷ giá kết toán nội bộ) , giảm căn bản
bù lỗ cho hoạt động xuất - nhập khẩu và thực hiện chính sách giá sát với tỷ
giá thị trƣờng. Ngân hàng nhà nƣớc công bố tỷ giá chính thức của VNĐ với
các ngoại tệ mạnh, nhất là với USD trên cơ sở đó các ngân hàng thƣơng

mại xây dựng và công bố tỷ giá hàng ngày với biên độ chênh lệch cho phép
(khoảng 5%) so với tỷ giá chính thức.
Về mặt ngân sách Nhà nƣớc, chính sách một tỷ giá hối đối sát với
thị trƣờng khiến cho việc tính tốn thu chi Ngân sách Nhà nƣớc phản ánh
trung thực và chính xác hơn, khơng bị bóp méo. Tỷ giá đó góp phần làm
cho cơng tác kế hoạch hoá vay nợ và trả nợ nƣớc ngồi từ ngân sách Nhà
nƣớc thuận lợi hơn và có cơ sở vững chắc hơn.
* Mặc dù có những thành công rất đáng kể trong lĩnh vực tỷ giá và
quản lý ngoại tệ, nhƣng vẫn còn một số hạn chế đã làm ảnh hƣởng không
tốt đến quản lý, điều hành ngân sách, đó là
- Nguồn ngoại tệ khơng đƣợc quản lý chặt chẽ, cịn bị bng lỏng đã
khiến cho lực lƣợng ngoại tệ của Nhà nƣớc tăng chậm và chƣa tƣơng xứng
với mức độ tăng của cán cân thƣơng mại, một cơ sở của sự ổn định thu chi
ngân sách Nhà nƣớc là quĩ ngoại tệ chƣa đƣợc tăng cƣờng.
- Vì tỷ giá hối đối chính thức theo sát tỷ giá thị trƣờng nếu khơng
ổn định thì khơng những ngân sách bị động mà việc tính tốn thu chi Ngân
sách bằng ngoại tệ theo không kịp thời dẫn tới không sát với thực tế thị
www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N


Trang

11


Facebook: @Dethivaonganhang

www.facebook.com/dethivaonganhang

trƣờng, điều hành Ngân sách Nhà nƣớc không tránh khỏi lúng túng, nhất là
trƣờng hợp bị thiếu hụt khi trả nợ đến hạn đòi phải giải quyết.
1.2:

Thực trạng quan hệ tỷ giá và nợ nƣớc ngồi

Tỷ giá có mối quan hệ hữu cơ với nợ nƣớc ngồi và cơng tác quản lý
nợ. Trƣớc năm 1979, Việt Nam có sử dụng 20tỷ Yên Nhật tƣơng đƣơng 92
triệu USD (tỷ giá 216 Yên = 1USD). Ngày 6/11/1992 chính phủ Nhật mở
lại tín dụng với Việt Nam và cho Việt Nam vay 20 tỷ Yên, tƣơng đƣơng
159 triệu USD (tỷ giá 126 Yên= 1USD). Ngoài ra, vào thời điểm 1987 trở
về trƣớc cịn có các khoản vay các cơng ty của Nhật 20 tỷ Yên, tƣơng
đƣơng 125 triệu USD ( tỷ giá 160 Yên= 1USD). Đầu năm 1995, đồng Yên
lên giá, 1USD chỉ cịn 90 n là nhƣ vậy, xét về góc độ tỷ giá thì trong thời
gian qua sự tăng giá của đồng Yên Nhật, đã làm tăng thêm gánh nặng nợ
gốc qui ra USD, làm thiệt thòi cho ngƣời đi vay.
Tƣơng tự nhƣ tình hình trên, việc sử dụng vốn vay của các doanh
nghiệp ở nƣớc ta liên quan đến nhiều yếu tố, trong đó tỷ giá có tác động
mạnh đến khả năng thanh toán của các doanh nghiệp. Trong các năm 19891990 có 81 doanh nghiệp vay nợ nƣớc ngoài theo phƣơng thức tự vay tự trả
với doanh số vay là 5722 triệu Yên là 10,9 triệu USD, tỷ giá lúc này là 130

Yên=1USD, do đó tổng vay nợ bằng đồng Yên quy ra USD là 44 triệu
USD. Đến năm 1995, do chƣa trả đƣợc nợ mà đồng yên lại tăng giá, nên nợ
gốc vay tăng từ 44 triệu USD lên 58 triệu USD (chƣa tính đến yếu tố lãi
suất tiền vay và tỷ giá giữa đồng Việt nam và USD). Do tổng hợp nhiều
yếu tố, rong đó có yếu tố về tỷ giá, nên đại bộ phận trong số 81 doanh
nghiệp vay vốn theo phƣơng thức này đều bị sức ép của cả hai loại tỷ giá.

www.ThiNganHang.com

S Á C H



T À I

L I Ệ U

T H I

T U Y Ể N

Trang

12



×