Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Tài liệu Đề án "Một số vấn đề về tính và hạch toán khấu hao tài sản cố định hiện nay trong các doanh nghiệp" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.96 KB, 25 trang )




























ĐỀ ÁN







Một số vấn đề về tính và
hạch toán khấu hao tài sản
cố định hiện nay trong các
doanh nghiệp
Đề án môn học
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B

A - LỜI MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay cơ hội hoà nhập vào khu vực và trên thế giới
ngày càng mở rộng, khoa học kỹ thuật công nghệ phát triển là những yếu tố
tác động đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý kinh tế
đã có sự đổi mới sâu sắc và theo đó là hệ thống kế toán Việt Nam cũng ngày
càng đổi mới, hoàn thiện và phát triển phù hợp với chuẩ
n mực và thông lệ kế
toán quốc tế, góp phần tích cực vào việc tăng cường và nâng cao năng lực
quản lý tài chính quốc gia nói chung và quản lý tài chính doanh nghiệp nói
riêng.
Tài sản cố định trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh luôn
co sự giảm giá trị (có thể thấy được hoặc không thấy được). Do đó mọi tài
sản trong Doanh nghiệp phải được theo dõi, quản lý, sử dụng và trích khấu
hao phù hợp với mức hao mòn tài sản, tạo nguồn để
tái đầu tư tài sản cố định.
Muốn vậy phải lựa chọn phương pháp khấu hao một cách khoa học hợp lý
đảm bảo thu lợi nhanh vừa không gây biến động lớn về giá thành và lợi nhuận
của doanh nghiệp.
Qua môn học Kế toán tài chính em muốn nghiên cứu sâu hơn về vấn đề

này nên em chọn đề tài môn học là: "Một số vấn đề về tính và hạch toán
khấu hao tài sản cố
định hiện nay trong các doanh nghiệp"
Em xin chân thành cảm ơn sự góp ý tận tình của Tiến Sĩ Nguyễn Ngọc
Quang đã giúp em hoàn thành Đề án này.
Bài viết này của em gồm : 2 chương
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Thực trạng và kiến nghị
Đề án môn học
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
B - NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN


I. HAO MÒN TSCĐ VÀ KHTSCĐ

1. Hao mòn TSCĐ (HMTSCĐ)
- Khái niệm: Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị
của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của
tựnhiên, do tiến bộ kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
- Phân loại: được chia làm 2 loại:
+ Hao mòn hữu hình
+ Hao mòn vô hình
a) Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng do
bị cọ sát, bị ăn mòn, bị hư hỏng từng bộ ph
ận. Hao mòn hữu hình có thể diễn
ra hai dạng dưới đây:
- Hao mòn dưới dạng kỹ thuật xảy ra trong quá trình sử dụng.
- Hao mòn do tác động của thiên nhiên không phụ thuộc vào việc sử
dụng. Do dó sự hao mòn hữu hình nên tài sản mất dần giá trị và giá trị sử

dụng lúc ban đầu, cuối cùng phải thay thế bằng một tài sản khác.
b) Hao mòn vô hình: là sự giảm dần về giá trị tài sản cố định do tiến bộ
của khoa học kỹ thuật, nhờ tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà TSCĐ được sản
xuất ra ngày càng có nhiều tính năng và năng suất cao hơn. Trong một nền
kinh tế càng năng động, càng phát triển thì tốc độ hao mòn càng nhanh. Vì
vậy, đòi hỏi trước hết của các doanh nghiệp Nhà nước phải có một chính sách
hợp lý về quản lý và trích khấu hao, như thế mới đảm bảo cho doanh nghiệp
có thể đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Hao mòn TSCĐ là một phạm trù khách quan, muốn xác định giá trị hao
mòn của TSCĐ nào đó thì cơ sở có tính khách quan nhất là thông qua giá cả
thị trường. Tức là phải so sánh giá cả của TSCĐ cũ với TSCĐ mới cùng loại.
Tuy nhiên, TSCĐ được đầu tư mua sắm là để sử dụng lâu dài cho quá trình
Đề án môn học
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
sản xuất kinh doanh, do vậy các doanh nghiệp không thể xác định giá trị hao
mòn TSCĐ theo phương pháp nói trên.
2. Khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ)
- Khái niệm: là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên
giá của tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử
dụng của tài sản cố định.
II. PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO TSCĐ THEO CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN HIỆN HÀNH

1. Phương pháp trích khấu hao TSCĐ
Hiện nay có rất nhiều các phương pháp tính khấu hao TSCĐ trong
doanh nghiệp, mỗi phương pháp có ưu nhược điểm khác nhau tuỳ thuộc vào
sự phát triển của nền kinh tế mà có sự lựa chọn phù hợp.
a1) Phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng
Phương pháp khấu hao đều dựa trên giả thiết rằng TSCĐ giảm dần giá
trị sử dụng theo thời gian và giá trị này đượ
c đưa dần vào chi phí theo từng

thời kỳ với một giá trị như nhau. Theo phương pháp này mức khấu hao phải
trích hàng năm được xác định theo công thức sau:
Mức khấu hao TSCĐ =
Error!

- Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải trích
cả năm chia cho 12 tháng.
a2) Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng
cách lấy giá trị còn lại trên cơ sở kế toán chia cho thời gian sử dụng xác định
lại hoặc thời gian sử dụng còn lại.
a3) Mức trích khấu hao cho năm cuối của thờ
i gian sử dụng TSCĐ được
xác định là hiệu số giữa nguyên giá của TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực
hiện đến năm trước năm cuối của TSCĐ đó.
* Ưu điểm của phương pháp này đơn giản, dễ tính toán, phân bổ đều giá
trị của TSCĐ của các kỳ sử dụng.
Đề án môn học
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
* Nhược điểm: Phương pháp này không đảm bảo nguyên tắc phù hợp
giữa doanh thu và chi phí. Vì chi phí được phân bổ đều cho các kỳ nên đã
ngầm định rằng sản xuất là không có sự biến động giữa các kỳ (mức độ sử
dụng TSCĐ, chi phí sửa chữa, bảo trì TSCĐ, mức độ sản xuất… không thay
đổi, giả thiết này hoàn toàn không hợp lý).
b) Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản xu
ất
Nội dung phương pháp:
TSCĐ trong doanh nghiệp được trích khấu hao theo phương pháp khấu
hao theo số lượng, khối lượng như sau:
- Căn cứ vào hồ sơ kinh tế, kỹ thuật của TSCĐ, doanh nghiệp xác định

tổng số lượng, khối lượng sản xuất sản phẩm theo công suất thiết kế của
TSCĐ, gọi tắt là sản lượng sản phẩm thực tế sả
n xuất hàng tháng, hàng năm
của TSCĐ.
- Xác định mức khấu hao trong tháng như sau:
Mức trích khấu hao;trong tháng của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm; sản xuất trong tháng
x
Mức trích khấu hao;bình quân tính cho;một đơn vị sản phẩm

Trong đó:
Mức trích khấu hao;bình quân tính cho;một đơn vị sản phẩm
=
Error!

- Mức tính khấu hao năm của TSCĐ được tính bằng cách cộng mức
khấu hao của tháng hoặc được tính theo công thức sau:
Mức trích khấu hao;của TSCĐ
=
Số lượng sản phẩm; sản xuất trong năm
x
Mức trích khấu hao;bình quân tính cho một;đơn vị sản phẩm

Trường hợp công suất hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh
nghiệp phải tính lại mức trích khấu hao của TSCĐ
.
* Ưu điểm: của phương pháp này có sự phân bổ chi phí hợp lý theo số
lượng sản phẩm sản xuất, đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa các kỳ sản xuất
Đề án môn học

Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
nhiều sản phẩm thì giá trị của TSCĐ chuyền vào sản phẩm nhiều và ngược lại
những sản phẩm sản xuất ít thì phân bổ giá trị TSCĐ vào ít hơn.
* Nhược điểm lớn nhất của phương pháp này là sự giả định mang tính
chủ quan về số lượng sản phẩm sản xuất trong kỳ, vì vậy không tính đến các
yếu tố có thể xảy ra trong quá trình sản xuất: h
ỏng máy không đạt được chỉ
tiêu sản xuất do sản phẩm không tiêu thụ được… dẫn đến sự phân bổ thiếu
chính xác gây sai lệch đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính đặc biệt là lợi
nhuận và thuế phải nộp.
c) Phương pháp khấu hao theo thời gian sử dụng máy thực tế
Nội dung của phương pháp:
Phương pháp này được giả định rằng khấu hao được xác định dựa trên
số giờ máy chạy th
ực tế chứ không phải là khấu hao đều theo thời gian. Thời
gian sử dụng của TSCĐ được căn cứ vào số giờ máy chạy thực tế.
công thức:
Mức khấu hao; giờ

Error!

* Ưu điểm của phương pháp này là phù hợp hơn phương pháp khấu hao
đường thẳng Vì chi phí phụ thuộc vào số giờ máy hoạt động, thể hiện rõ
nguyên tắc phù hợp giữa doan thu và chi phí.
*Nhược điểm của phương pháp này là khó xác định chính xác, vì đòi
hỏi một trình độ quản lý chặt chẽ hoạt động của máy móc.
d) Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh nộ
i dung
phương pháp
Mức trích khấu hao của tài sản cố định trong năm đầu được xác định

theo công thức sau đây:
Mức trích khấu hao; hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại; của TSCĐ

x
Tỷ lệ khấu hao; nhanh

Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao nhanh xác định theo công thức sau:
Đề án môn học
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Tỷ lệ khấu hao; nhanh(%)
=
Tỷ lệ khấu hao TSCĐ; theo phương pháp đường thẳng
x
Hệ số; điều chỉnh

Tỷ lệ khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng xác định như sau:
Tỷ lệ khấu hao; TSCĐ theo phương pháp; đường thẳng (%)
=
Error!
x
100
Hệ số điều chỉnh được xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy
định tại bảng dươi đây:
Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm (t ≤ 4 năm)
1,5
Trên 4 đến 6 năm (4 < t ≤ 6)

2,0
Trên 6 năm t > 6 năm 2,5

2. Lựa chọn phương pháp khấu hao tại các doanh nghiệp
Phương pháp khấu hao được lựa cọn cho nên là phương pháp cho phép
doanh thu và chi phí phù hợp. Nếu doanh thu được tạo bởi chính một tài sản
cố định trong suốt thời gian sử dụng hữu dụng không thay đổi thì phương
pháp khấu hao nên chọn là khấu hao theo đường thẳng, ngược lại nếu doanh
thu hoặc thấp hơn trong những năm đầu sử dụng TSCĐ thì phương pháp nên
áp dụng là phương pháp khấu hao giảm dần theo thời gian.
Việc chọn phương pháp khấu hao như thế nào là quyền của doanh
nghiệp nhưng phải phù hợp với quy định của Nhà nước, pháp luật Việt Nam
quy định; hiện nay các doanh nghiệp được phép áp dụng 3 phương pháp trích
khấu hao TSCĐ là phương pháp đường thẳng, phương pháp khấu hao theo
sản lượng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉ
nh.
2. Xác định thời gian sử dụng của tài sản cố định
Thời gian sử dụng: là thời gian doanh nghiệp dự kiến sử dụng TSCĐ
vào hoạt động kinh doanh trong điều kiện bình thường, phù hợp với các thông
Đề án môn học
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
số kinh tế kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác có liên quan đến sự hoạt
động của TSCĐ.
a) Xác định thời gian sử dụng TSCĐ hữu hình
Căn cứ vào tính chất: để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ.
- Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế.
- Hiện trạng TSCĐ (thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ TSC
Đ, tình
trạng thực tế TSCĐ…)
- Tuổi thọ kinh tế TSCĐ

Trường hợp có các yếu tố tác dộng (như việc nâng cấp hay tháo dỡ một
hay một số bộ phận của TSCĐ…) nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử
dụng đã xác định trước đó của TSCĐ, doanh nghiệp xác định lại thời gian sử
dụng của TSCĐ theo quy định tại thờ
i điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh,
đồng thời phải lập biên bản nêu rõ các căn cứ làm thay đổi thời gian sử dụng.
b) Xác định thời gian sử dụng TSCĐ vô hình
Doanh nghiệp tự xác định thời gian sử dụng tài sản cố định vô hình
nhưng tối đa không quá 20 năm. Riêng thời gian sử dụng của quyền sử dụng
đất có thời gian là thời hạn được phép sử dụng đất theo quy đị
nh.
c) Xác định thời gian sử dụng TSCĐ trong một số trường hợp đặc
biệt
- Đối với dự án đầu tư nước ngoài theo hình thức xây dựng - kinh doanh
chuyển giao (B.O.T), thời gian sử dụng TSCĐ được xác định từ thời điểm
đưa TSCĐ vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.
- Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C) có bên nước ngoài tham
gia hợp đồng, sau khi kết thúc thời gian c
ủa hợp đồng bên nước ngoài thực
hiện chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam, thì thời gian sử
dụng tài sản cố định của tài sản cố định chuyển giao được xác định từ thời
điểm đưa TSCĐ vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.
3. Xác định nguyên giá TSCĐ (NG TSCĐ)
Đề án môn học
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
Nguyên giá của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại
doanh nghiệp.
Khi xác định nguyên giá TSCĐ, kế toán phải quán triệt các nguyên tắc
chủ yếu sau:
- Thời điểm xác định nguyên giá là thời điểm đưa TS vào trạng thái sẵn

sàng sử dụng (đối với TSCĐ hữu hình) hoặc thời didểm đưa tài sản vào sử
dụng theo dự tính (đối với TSCĐ vô hình).
- Giá thự
c tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên nhưũng căn cứ
khách quan có thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp, hợp lệ).
- Giá thực tế của TSCĐ phải xác định dựa trên các khoản chi tiêu hợp lý
được dẫn tích trong quá trình hình thành TSCĐ.
- Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính
vào nguyên giá nếu như chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ.
3.1. Xác định nguyên giá TSCĐ hữu hình
a) TSC
Đ loại mua sắm
NG = G
t
+ T
p
+ P
t
+ L
v
- T
k
- C
m
- T
h

Trong đó:
NG: Nguyên giá TSCĐ
G

t
: Giá thanh toán cho người bán tài sản (tính theo giá thu tiền 1 lần)
T
p
: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho nhà nước ngoài giá mua
P
t
: Phí tổn chạy thử, dùng thử…
L
v
: Lãi vay tiền phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng
T
k
: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại
C
m
: Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng
T
h
: Giá trị sản phẩm dịch vụ thu được khi chạy thử.
b) Nguyên giá TSCĐ loại đầu tư xây dựng cơ bản
NGTSCĐ: là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại quy
chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng (+), lệ phí trước bạ và các chi
phí liên quan trực tiếp khác.
Đề án môn học
Nguyễn Xuân Phương - Lớp: Kế toán 44B
c) TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến
NGTSCĐ: loại này bao gồm giá trị còn lại ghi trên sổ của đơn vị cấp,
đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận
và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ

vào sử dụng.
Riêng TSCĐ điều chuyển gi
ữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong doanh nghiệp thì nguyên giá được tính bằng nguyên giá ghi trên
sổ của đơn vị giao. Các chi phí liên quan đến việc điều chuyển này được tính
vào chi phí sản xuất trong kỳ.
d) TSCĐ loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn liên doanh,
nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa…
Nguyên giá TSCĐ: loại được cho, được biếu, được tặng, nhận góp vốn
liên doanh, nhận lại v
ốn góp, do phát hiện thừa… bao gồm: giá trị theo đánh
giá thực tế của hội đồng giao nhận; cái chi phí tân trang, sửa chữa TSCĐ; các
chi phí vận chuyển bốc dỡ, lắp đặt chạy thử, lệ phí, cước bạ (nếu có)… mà
biên nhận phải chi ra trước khi đưa vào sử dụng.
3.2. Xác định nguyên giá TSCĐ
a. Chi phí sử dụng đất
Là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới đất sử
d
ụng bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đặt, chi phí cho đền bù giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ pí cước bạ (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc định kỳ thì
các chi phí này được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong kỳ, không
hạch toán vào nguyên giá TSCĐ.
b. Chi phí thành lập doanh nghiệp
Chi phí thành lập Doanh nghiệp là chi phí thực tế có liên quan trực tiếp
tới việc chuẩn bị cho vi
ệc khai sinh ra doanh nghiệp và được những người
tham gia thành lập doanh nghiệp đồng ý coi như một phần vốn góp của mỗi
người và được ghi trong vốn điều lệ của doanh nghiệp, bao gồm: các chi phí

×