Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục lục
Lời mở đầu
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
3
Chơng I: Lý luận về vốn kinh doanh
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
4
I. Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
4
1. Khái niệm;
--------------------------------------------------------------------------------------------
4
2. Vai trò của vốn kinh doanh.
--------------------------------------------------------------------------------------------
5
II. Phân loại và đặc điểm của vốn kinh doanh:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
7
1. Phân loại vốn kinh doanh;
--------------------------------------------------------------------------------------------
7
2. Đặc điểm của vốn kinh doanh;
--------------------------------------------------------------------------------------------
11
III. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
20
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn;
--------------------------------------------------------------------------------------------
20
2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn;
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
--------------------------------------------------------------------------------------------
21
IV. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
25
1. Những nhân tố khách quan;
--------------------------------------------------------------------------------------------
25
2. Những nhân tố chủ quan.
--------------------------------------------------------------------------------------------
27
Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công
ty xe máy xe đạp thống nhất.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
31
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
31
1. Nhiệm vụ, chức năng của công ty;
--------------------------------------------------------------------------------------------
32
2. Thực trạng sử dụng vốn của công ty;
--------------------------------------------------------------------------------------------
33
II. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của
công ty:
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
36
1. Hiệu quả sử dụng vốn cố định;
--------------------------------------------------------------------------------------------
37
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Hiệu quả sử dụng vốn lu động;
--------------------------------------------------------------------------------------------
42
3. Những kết quả đạt đợc và những hạn chế:
--------------------------------------------------------------------------------------------
46
Chơng III: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công
ty xe máy xe đạp thống nhất.
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
48
I. Định hớng phát triển của công ty;
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
48
II. Các giải pháp chủ yếu;
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
49
1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định;
--------------------------------------------------------------------------------------------
49
2. Các giải pháp nâng cao hệu quả vốn lu động
--------------------------------------------------------------------------------------------
50
3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả tổng vốn sản xuất kinh
doanh.
--------------------------------------------------------------------------------------------
52
III. Một số kiến nghị
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
56
1. Với nhà nớc và các ngành có liên quan;
--------------------------------------------------------------------------------------------
56
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Với cơ quan chủ quản.
--------------------------------------------------------------------------------------------
58
Kết luận
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
59
Tài liệutham khảo
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------
60
Lời mở đầu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đất nớc ta chuyển đổi cơ cấu kinh tế đã đợc hơn 15 năm. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển, thị trờng ngày càng cạnh
tranh khốc liệt thị trờng là thơng trờng. Do thị trờng ngày càng cạnh
tranh khốc liệt nh vậy đòi hỏi các công ty, doanh nghiệp phải tự hoàn
thiện mình bằng nhiều con đờng. Từ chuyển đổi cơ cấu kinh tế, thay đổi
nhân sự, thay đổi mặt hàng cũng nh thay đổi về chất lợng hàng hoá cũng
nh chất lợng phục vụ. Trong quá trình cạnh tranh khốc liệt cũng đã có
những công ty làm ăn không có hiệu quả và tự đào thải khỏi nền kinh tế.
Bên cạnh đó có những công ty đã tự khẳng định đợc bản thân và vơn lên
trong điều kiện hết sức khó khăn của đất nớc cũng nh bản thân công ty.
Một trong những công ty đã vợt qua đợc những khó khăn đó là Công ty Xe
máy - Xe đạp Thống nhất.
Công ty Xe máy - Xe đạp Thống nhất có địa điểm tại 198b Tây sơn
Đống Đa - Hà nội. Đây là một công ty sản xuất xe đạp vói công nghệ sản
xuất gần nh là khép kín. Công ty Xe máy Xe đạp Thống nhất là một Công
ty có quy mô vừa thuộc Liên hiệp xe máy xe đạp Hà Nội gọi tắt là
LIXEHA.
Sau thời gian thực tập tại công ty Xe máy xe đạp Thống nhất, xuất phát
từ tình hình thực tế của công ty, tôi đã chọn đề tài: Các Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Xe máy xe đạp Thống nhất làm nội
dung nghiên cứu của mình.
Chơng I
Lý luận về vốn kinh doanh
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
I. Khái niệm và vai trò của vốn kinh doanh:
1. Khái niệm:
Vốn có vai trò quan trọng trong việc tạo ra mọi của cải vật chất và sự
tiến bộ xã hội, là nền tảng để đa đất nớc tiến lên. Vì vậy, từ xa xa các nhà
kinh tế đã tập trung nghiên cứu vấn đề này và đa ra các quan niệm khác
nhau về vốn. Các Mác đã chỉ ra nguốn gốc chủ yếu của tích luỹ vốn là lao
động thặng d do những ngời lao động tạo ra. Samuel Son cho rằng: Vốn
bao gồm các hàng hoá lâu bền đợc sản xuất sau đó. Cũng có ngời cho rằng,
vốn chính là t bản, là tiền dùng với mục đích sinh lợi.
Mặc dù đợc nhìn nhận dới nhiều góc độ khác nhau song vốn bao giờ
cũng đợc gắn liền với những hoạt động nhằm mục đích kiếm lời. Nh vậy,
có thể hiểu vốn là những yếu tố cần thiết để tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh và đầu t. Theo nghĩa hẹp, vốn là tiềm lực tài chính của
mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia. Còn theo nghĩa rộng, vốn
bao gồm nguồn nhân lực, nguồn tài lực, chất xám, tiền bạc và cả quan hệ
đã tích luỹ của từng cá nhân, từng doanh nghiệp, từng quốc gia.
Trong các doanh nghiệp, vốn đợc hiểu là vốn kinh doanh vì hoạt
động chính của Doanh nghiệp là hoạt động kinh doanh. Do đó vốn kinh
doanh của các Doanh nghiệp là sự biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản
hàng hoá và các nguồn lực mà doanh nghiệp dùng trong kinh doanh.
Trớc đây, theo quan điểm cũ vốn kinh doanh không có các nguồn
lực nhng hiện nay với quan điểm mới ngời ta cho rằng: vốn kinh doanh có
cả các nguồn lực - đó chính là các tài sản vô hình của doanh nghiệp. Các
nguồn lực bao gồm các yếu tố nh đội ngũ lãnh đạo, nguồn nhân lực, vị trí
địa lý thuận lợi của doanh nghiệp, cửa hàng, nhãn hiệu hàng hoá nổi tiếng,
uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng
Một doanh nghiệp có đội ngũ lãnh đạo có trình độ quản lý cao, có
khả năng quản lý tốt, bài bản, có kinh nghiệm sẽ tổ chức tốt hoạt động của
doanh nghiệp và tạo đà thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển. Một nguồn
nhân lực trẻ, có chuyên môn nghiệp vụ, có ý chí vơn lên cũng là một yếu tố
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đẩy mạnh doanh nghiệp đi lên. Bên cạnh đó, với nhãn hiệu hàng hoá, với
uy tín sẵn có của doanh nghiệp trên thị trờng sẽ tạo ra một nền tảng vững
chắc làm cơ sở cho doanh nghiệp tiếp tục mở rộng và phát triển thị trờng.
Những tài sản vô hình này là những cái không thể thiếu, chúng cùng với tài
sản hữu hình tạo ra sức mạnh tiềm lực cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Sở dĩ chúng ta nói nh vậy vì nếu doanh nghiệp có vốn bằng tiền bạc,
tài sản vật chất nhng không có nguồn lực thì không thể tiến hành hoạt động
khinh doanh hoạt động cơ bản của doanh nghiệp.
Vốn kinh doanh bao gồm các tài sản bằng hiện vật nh nhà cửa, kho
tàng, cửa hàng, quầy hàng, hàng hoá bằng tiền, bằng bạc, vàng, kim loại
quý quyền sở hữu công nghiệp và những tài sản vô hình khác.
2. Vai trò của vốn kinh doanh:
Vốn kinh doanh là một yếu tố rất quan trọng vì nó cần đợc quan tâm
đầu tiên ngay từ khi bắt đầu thành lập doanh nghiệp. Nó là một trong
những yếu tố quyết định sự ra đời của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp
muốn thành lập phải đủ một mức vốn tối thiểu cần thiết theo pháp luật quy
định thì mới đợc thành lập và đi vào hoạt động. Đồng thời vốn kinh doanh
cũng ảnh hởng tới việc hoạt động và phát triển kinh doanh trong thời gian
tiếp theo. Vốn lớn sẽ dễ dàng cho việc thu mua hàng hoá, lu thông cũng
nh mua sắm, trang bị các thiết bị cần thiết các cửa hàng, quầy hàng...là
những nền tảng chính cho việc mở rộng và phát triển thị trờng của doanh
nghiệp.
Để xếp loại doanh nghiệp, yếu tố mà ngời ta quan tâm chính là quy
mô vốn kinh doanh của doanh nghiệp đó. Tuỳ vào mức vốn kinh doanh lớn
hay nhỏ mà doanh nghiệp đợc xem là doanh nghiệp có quy mô lớn, trung
bình hay nhỏ. Quy mô của doanh nghiệp cũng đồng nghĩa với độ lớn của
nguồn nhân lực, độ lớn của nguồn hàng, của tài sản khác; nó cũng chứng
tỏ cả quy mô hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh đó, tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh và phơng thức huy
động vốn mà doanh nghiệp sẽ có tên là Công ty Trách nhiệm hữu hạn,
Công ty Cổ phần, Công ty T nhân, Nhà nớc hay Liên doanh.
Căn cứ vào vốn kinh doanh doanh nghiệp sẽ lựa chọn mặt hàng kinh
doanh cho phù hợp với tiềm lực sẵn có của mình. Vốn lớn sẽ kinh doanh
những mặt hàng có giá trị cao và ngợc lại với vốn doanh nghiệp nhỏ sẽ
quan tâm tới những mặt hàng có giá trị trung bình hoặc thấp. Dựa vào vốn
kinh doanh doanh nghiệp cũng quyết định những cách thức phân phối cho
phù hợp: bán sỉ, bán lẻ hay bán buôn, quy mô thị trờng cung cấp lớn hay
nhỏ.
Đồng thời vốn kinh doanh cũng là cơ sở để doanh nghiệp hoạch định
chiến lợc, kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp mình sao cho phù hợp
với mục đích mà doanh nghiệp đã đề ra. Với số vốn và tiềm năng hiện tại
cũng nh trong tơng lai về sức lao động, nguồn hàng hoá, việc mở rộng và
phát triển thị trờng doanh nghiệp phải tìm ra những chiến lợc kinh doanh
tối u nhằm sử dụng hiệu quả những tiềm năng đó để đạt đợc mức lợi nhuận
cao nhất nhng vẫn đảm bảo cho vị thế và an toàn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trờng, một nhân tố luôn luôn tồn tại cùng với
kinh doanh là tính cạnh tranh, thiếu nó kinh doanh sẽ không còn đúng bản
chất của nó nữa. Các doanh nghiệp mốn khẳng định thế mạnh của mình thì
phải chiếm lĩnh đợc thị trờng. Để có đợc nó không có cách nào khác là
phải cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng kinh doanh các nhóm, loại sản
phẩm giống mình. Cạnh tranh muốn thắng lợi ngoài việc nâng cao chất l-
ợng nguồn hàng kinh doanh công ty cần phải có một hệ thống cửa hàng,
quầy hàng rộng khắp, trang bị hiện đại, tiện lợi, có sức hấp dẫn đối với
khách hàng và có một đội ngũ bán hàng chuyên nghiệp. Vốn kinh doanh sẽ
dễ dàng có đợc hệ thống phân phối, cung cấp hoàn thiện, đầy đủ đáp ứng
đợc nhiều nhu cầu của khách hàng khi nó có vốn. Do đó mà vốn kinh
doanh là điều kiện để doanh nghiệp cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị
trờng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ngày nay khi hầu hết các doanh nghiệp đều là doanh nghiệp ngoài
quốc doanh, quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp ngày càng mở rộng. Hoạt động có chất lợng, hiệu quả
doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi nhuận có vị thế cao và ngợc lại sẽ bị thua lỗ,
bị các công ty khác cạnh tranh chèn ép. Điều này có ý nghĩa quyết định
đối với doanh nghiệp tập trung đợc nhiều hay ít vốn để tiếp tục mở rộng
kinh doanh. Tài năng quản lý và sử dụng vốn của ban lãnh đạo doanh
nghiệp đợc thể hiện qua chỉ tiêu này hay nói cách khác nó là cơ sở hể đánh
gía trình độ quản lý doanh nghiệp.
Nh vậy vốn kinh doanh là một yếu tố liên quan xuyên suốt ngay từ
khi thành lập, bắt đầu hoạt động đến khi mở rộng, phát triển kinh doanh
của doanh nghiệp. Ngồn hình thành của vốn kinh doanh một phần quyết
định loại hình thành doanh nghiệp và quy mô kinh doanh quyết định quy
mô doanh nghiệp. Vì thế vốn kinh doanh có vai trò to lớn đối với sự tồn
tại, tình hình hoạt động kinh doanh và sự phát triển của doanh nghiệp.
II. Phân loại và đặc điểm của vốn kinh doanh:
1. Phân loại vốn kinh doanh:
Nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là phải bảo toàn và phát triển đợc
vốn kinh doanh sau mỗi chu kỳ kinh doanh vì thế mà việc quản lý vốn kinh
doanh là vấn đề rất quan trọng. Để quản lý tốt vốn kinh doanh và sử dụng
tốt vốn kinh doanh ngời ta phân loại vốn kinh doanh theo nhiều tiêu thức
khác nhau.
1.1. Theo tiêu thức pháp luật:
Đứng trên giác độ này, vốn kinh doanh của doanh nghiệp đợc chia
thành:
Vốn pháp định: Là mức vốn tối thiểu cần có khi thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định cụ thể đối với từng loại hình thành doanh
nghiệp, từng ngành nghề kinh doanh. Khi số vốn hiện có thấp hơn vốn
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
pháp định thì không thể thành lập doanh nghiệp cho dù các điều kiện khác
đã đáp ứng đợc đầy đủ.
Vốn điều lệ: Là số vốn do các thành viên trong công ty đóng góp và
đợc ghi vào điều lệ của công ty. Một số loại doanh nghiệp nhà nớc sẽ
không có vốn điều lệ. Các doanh nghiệp khác, tuỳ từng ngành nghề kinh
doanh, loại hình doanh nghiệp mà mức vốn điều lệ là khác nhau, có thể
phải cao hơn vốn pháp định.
1.2. Theo nguồn gốc hình thành vốn:
ở đây vốn kinh doanh bao gồm các loại:
Vốn do ngân sách cấp: là các loại vốn lu động, vốn cố định, vốn xây
dựng cơ bản do ngân sách Nhà nớc cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách
Nhà nớc. Các loại hình doanh nghiệp khác tuỳ từng ngành nghề, lĩnh vực
kinh doanh mà vốn này chiếm tỷ lệ nh thế nào trong vốn kinh doanh.
Những doanh nghiệp nh công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần sẽ
không có loại vốn này, vốn của nó là vốn góp hay vốn điều lệ.
Vốn của chủ sở hữu: Là loại vốn do các chủ sở hữu của doanh
nghiệp tài trợ và giữ lại phần lợi nhuận cha phân phối. Đối với các loại vốn
này doanh nghiệp không phải hoàn trả những khoản tiền đã huy động đợc
trừ khi doanh nghiệp đóng cửa. Tuy nhiên các chủ sở hữu có thể giảm vốn
bằng cách giảm vốn ngân sách nhà nớc hay mua lại cổ phiêú... Chi phí vốn
chủ sở hữu là chi phí cơ hội cho việc sử dụng vốn. Trong trờng hơp huy
động vốn cổ phần, chi phí vốn là lợi tức yêu cầu của các cỏ đông. Do tính
dài hạn và gần nh không hoàn trả, vốn chủ sở hữu có độ an toàn rất cao.
Vốn bổ sung: Là số vốn đợc bổ sung thêm vào mức vốn ban đầu từ
những ngồn khác nhau. Cụ thể: có thể từ lợi nhuận mà doanh nghiệp thu đ-
ợc từ hoạt động sản xuất kinh doanh; do Nhà nớc bổ sung bằng cách phân
phối thêm hoặc phân phối lại nguồn vốn; do sự đóng góp của các thành
viên trong hoặc do bán trái phiếu. Vốn này thay đổi khác nhau qua các
năm vì nó phụ thuộc vào các chính sách, kế hoạch quản lý của Nhà nớc.
Vốn liên doanh, liên kết: Khi doanh nghiệp có các đơn vị, tổ chức
khác cùng tham gia liên doanh, liên kết để thực hiện hoạt động thơng mại,
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dịch vụ thì những bên đó phải góp vốn vào cho doanh nghiệp. Mức vốn này
do doanh nghiệp và các bên liên doanh tự thoả thuận với nhau theo quy
định của pháp luật. Bên tham gia liên doanh sẽ đợc hởng lợi nhuận theo tỷ
lệ vốn góp.
- Vốn vay: Những nhà tài trợ cho doanh nghiệp loại vốn này không phải
là chủ sở hữu doanh nghiệp. Nguồn vốn này có thể là những khoản vay ngăn
hạn dài hạn của ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các cá nhân trong và ngoài
nớcnhằm để bổ sung thêm vào nguồn vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra doanh
nghiệp có thể sử dụng các khoản phải trả khác nhng cha trả nh lơng của cán bộ
công nhân viên, thuế phải nộp Nhà nớc, nợ các đơn vị nguồn hàng, khách hàng,
bạn hàng loại này có thể đ ợc gọi là vốn chiếm dụng tạm thời. Đặc trng của
loại vốn này là doanh nghiệp phải tiến hành hoàn trả vốn vay trong một thời
gian nhất định. Chi phí vốn là lãi phải trả cho các khoản nợ vay. Mức lãi xuất
hay chi phí phải trả cho nợ vay thờng ổn định và đợc thoả thuận trớc khi vay.
Huy động nợ vay rủi ro hơn huy động vốn chủ sờ hữu song đôi khi các doanh
nghiệp lại thích sử dụng nợ vay do một đặc điểm hết sức quan trọng. Chi phí nợ
vay đợc tính vào chi phí hợp lí hợp lệ không phải chịu thuế thu nhập doanh
nghiệp. Trong khi, lợi tức dành cho chủ sở hữu đợc trả từ lợi nhuận sau thuế
không đợc tính vào chi phí hợp lí hợp lệ nh nợ vay. Đăc điểm này hết sức quan
trọng ảnh hởng tới việc hình thành cơ cấu vốn tối u với mục đích tối đa hoá giá
trị vốn chủ sở hữu.
1.3. Theo tốc độ chu chuyển vốn:
Tốc độ chu chuyển vốn là số vòng quay của vốn kinh doanh trong
một thời kỳ cụ thể, thờng là một năm. Trong doanh nghiệp, vốn kinh doanh
đợc sử dụng vào các hoạt động khác nhau nh mua máy móc, thiết bị, nhà
xởng, cửa hàng, quầy hàng, mua hàng, trả chi phí vận chuyển, bảo quản .
Nên sự vận động của chúng trong cùng một thời gian là không giống nhau.
Theo tiêu thức này vốn kinh doanh đơc chia thành hai loại: vốn lu
động và vốn cố định.
Vốn lu động: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định và vốn lu
thông. Vốn lu động đợc biểu hiện bằng hai hình thái là hiện vật(tài sản lu
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động) và giá trị (vốn lu thông). Tuy nhiên, vốn lu động trong kinh doanh
thơng mại vẫn tham gia hoàn hảo vào quá trình kinh doanh và sau mỗi chu
kỳ kinh doanh vốn lu động lại trở lại hình thái giá trị.
Vốn cố định: là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định dùng trong
kinh doanh thơng mại. Tài sản cố định tham gia hoàn toàn vào quá trình
kinh doanh nh giá trị của nó chỉ chuyển hoá dần dần vào giá trịnh hàng
hoá, do đó mà phải sau một thời gian nhất định (lớn hơn 1 năm) mới thu đ-
ợc toàn bộ giá trị tài sản cố định.
1.4. Theo cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh:
Theo cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh vốn đợc phân thành hai loại là:
Vốn sản xuất và vốn đầu t.
Vốn sản xuất: Là loại vốn sử dụng trong quá khứ và hiện tại phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là số tiền, tài sản hữu hình, vô hình...
dùng trong việc hình thành công việc sản xuất, duy trì và phát triển hoạt động
của doanh nhgiệp. Hiệu quả của nó đợc đánh giá thông qua sự phát triển của
doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
Vốn đầu t: Là loại vốn phục cho mục đích sản xuất kinh doanh trong t-
ơng lai. Số lợng vốn đầu t phụ thuộc vào kế hoạch, các dự án sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn đầu t sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp trong tơng lai do sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của các đối
thủ cạnh tranh và do tính phức tạp của nhu cầu ngày càng tăng. Việc huy động
đủ số lợng, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một vấn đề mà mọi
doanh nghiệp luôn luôn quan tâm và dốc sức để hoàn thiện công việc đó.
1.5. Theo thời gian hoạt động và sử dụng vốn:
Nguồn vốn thờng xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định
và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này đợc dành cho việc
hình thành các tài sản cố định và một bộ phận tài sản lu động tối thiểu cần thiết
cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thờng xuyên bao gồm chủ sở hữu và các
khoản vay dài hạn.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới 1 năm)
doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời,
bất thờng phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn
này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Các
khoản nợ ngắn hạn.
Việc phân loại này giúp cho ngời quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
1.6. Theo phạm vi hoạt động có thể chia làm hai nguồn:
Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp: Là nguồn vốn có thể huy động từ
hoạt động của bản thân doanh nghiệp bao gồm tiền khấu hao tài sản cố định,
lợi nhuận để lại và các khoản dự trữ dự phòng, các khoản thu từ nhợng bán
thanh lý tài sản cố định.
Nguồn vốn bên ngoài: là nguồn vốn có thể huy động nh vay vốn của ngân
hàng và các tổ chức kinh tế khác, phát hành trái phiếu nợ ngời cung cấp và các
khoản nợ khác. Cách phân loại này chủ yếu giúp cho sự xem xét huy động
nguồn vốn của doanh nghiệp đang hoạt động.
2. Đặc điểm của vốn kinh doanh
2.1.Vốn lu động, nguồn gốc hình thành vốn lu động:
Vốn lu động có hai hình thái: - Hình thái hiện vật
- Hình thái giá trị
Biểu hiện dới dạng hiện vật là hàng hoá dự trữ và các loại vật t nội
bộ nh vật liệu đóng gói, bao bì, nhiên liệu, dụng cụ và các thứ khác.
Dới hình thái gía trị vốn kinh doanh chính là các khoản tiền hiện có
ở doanh nghiệp ở ngân hàng hoặc các khoản phải thu khác.
Xét về tài sản lu động của vốn lu động thì nó là những vật t nội bộ
dùng cho hoạt động bán hàng nói trên. Còn vốn lu thông là vốn dự trữ hàng
và vốn bằng tiền có thể là tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán tiền
tạm ứng và các khoản có kết toán khác.
Vốn lu động thờng đợc chia thành hai loại:
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vốn lu động định mức;
- Vốn lu động không định mức.
Vốn lu động định mức là vốn lu động mà doanh nghiệp có thể xác
định cụ thể ở mức tối thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong kỳ. Bao gồm vốn dự trữ hàng hoá, vốn để mua các vật t đóng
gói, bao bì nhiên liệu, dụng cụ vật liệu phục vụ cho nhu cầu tiếp tục sản
xuất và nhu cầu xây dựng. Thông qua những số liệu đã thống kê từ các
năm trớc về nhu cầu hàng hoá, dịch vụ, doanh thu bán hàng ., kết hợp với
những nghiên cứu về xu hớng, thị hiếu tiêu dùng trong năm tới ngời ta có
thể lập ra đợc kế hoạch mua sắm, dự trữ vật t hàng hoá phục vụ cho nhu
cầu khách hàng trong năm tiếp theo. Đó chính là cơ sở để định ra vốn lu
động định mức.
Tuy nhiên một số thành phần khác trong vốn lu động là không thể
xác định trớc đợc vì nó không có căn cứ cụ thể và phụ thuộc vào rất nhiều
yếu tố khác nhau, do đó mà phần này đợc gọi là vốn lu động không định
mức. Các loại tiền gửi ngân hàng, tiền thanh toán tạm ứng và các khoản có
kết toán khác đề thuộc loại vốn này.
Điểm không ổn định của vốn lu động không định mức đợc thể hiện:
với những phơng thức thanh toán khi mua bán khác nhau nh trả trực tiếp,
trả chậm, thanh toán bằng tài khoản thì l ợng tiền gửi trong ngân hàng
hay trong tài khoản của doanh nghiệp sẽ thay đổi, đồng thời số tiền tạm
ứng cũng khác nhau. Ngoài ra việc kết toán của các tài khoản phụ thuộc
vào doanh thu, chi phí, lợng hàng tồn kho đều là những con số thay đổi
qua các chu kỳ kinh doanh nên tài khoản có kết toán sẽ không ổn định.
Trong vốn lu động, cơ cấu của từng thành phần vốn có sự khác nhau
giữa các doanh nghiệp không cùng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và
cũng có sự khác nhau giữa các chu kỳ kinh doanh trong một doanh nghiệp.
Sở dĩ nh vậy vì các phơng thức thanh toán, chi trả, các phơng thức mua
bán, các phơng thức vay mợn đều ảnh h ởng đến cơ cấu đó. Nếu thanh
toán, chi trả chậm nhng bán hàng lấy tiền ngay thì lợng tiền mặt tồn quỹ sẽ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tăng lên và ngợc lại sẽ giảm. lợng tiền gửi ngân hàng tăng lên khi khách
hàng chấp thuận phơng thức thanh toán bằng tài khoản
Cơ cấu vốn lu thông thờng biến động nhanh ở đầu và cuối chu kì
kinh doanh. Đầu kỳ khi doanh nghiệp dùng tiền mặt để mua hàng hoá để
bán và dự trữ lợng tiền mặt cũng nh lợng tiền gửi ngân hàng có cảm giác
căng thẳng, thiếu vốn. Vào cuối kỳ khi bán hết hàng vốn bằng tiền mặt sẽ
tăng và rồi nó lại đợc sử dụng để tiếp tục một chu kì hoạt động kinh doanh
mới. Sự căng thẳng hay phồn thịnh này chỉ mang tính tạm thời và nó chỉ
tồn tại ở một thời gian ngắn. Biến động này càng nhanh chứng tỏ rằng tốc
độ quay vòng vốn của doanh nghiệp tăng là biểu hiện tốt về tình hình sử
dụng vốn. Để đảm bảo lợng tiền cần thiết cho nghiệp vụ tạo nguồn mua
hàng hay giảm bớt căng thảng giả tạo trên doanh nghiệp cần có mối quan
hệ tốt với các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức, cá nhân khác có thể đáp
ứng đợc nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp mình.
Trong các doanh nghiệp sản xuất vốn cố định thờng chiếm tỷ trọng
lớn trong cơ cấu vốn nhng trong các doanh nghiệp thơng mại thì hoàn toàn
ngợc lại: vốn lu động trong doanh nghiệp thơng mại thờng chiếm tỷ trọng
lớn khoảng 70% đến 80% vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoại trừ
một số doanh nghiệp kinh doanh những mặt hàng đặc biệt nh xăng dầu thì
vốn lu động mới thấp hơn vốn cố định với tỷ lệ 30/70 vì tài sản cố định
phục vụ cho kinh doanh xăng dầu có giá trị lớn hơn nhiều so với chi phí
mua hàng.
Sự khác nhau về cơ cấu trên giữa hai doanh nghiệp là do chức năng
của chúng quyết định. Chức năng của doanh nghiệp thơng mại là thực hiện
việc mua hàng để bán nên vốn kinh doanh hầu hết tập trung vào nghiệp vụ
mua hàng. Những trang thiết bị, máy móc dùng trong quản lý và trong quá
trình tiếp tục sản xuất cũng nh các lợi vật t đóng gói, bao bì, nguyên vật
liệu phục vụ cho việc đóng gói , bán hàng chiếm giá trị nhỏ so với giá trị
hàng hoá. Cũng vì thế mà hình thái gía trị và hình thái hiện vật của vốn lu
động luôn luôn thay đổi qua mỗi chu kỳ kinh doanh.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nếu doanh nghiệp kinh doanh đơn thuần thì vốn lu động vận động
qua hai giai đoạn:
T1 H T2
Nếu doanh nghiệp sản xuất thì vốn lu động sẽ vận chuyển qua 3 giai
đoạn:
T1 - T kiệu sản xuất + sức lao động + H H T2
Tiền sẽ dùng để mua hàng hoá, mua t liệu sản xuất và trả lơng cho
công nhân sản xuất. Sau đó từ những t liệu sản xuất và hàng hoá ngời công
nhân sẽ tạo ra một hàng hoá mới hoàn thiện hơn. Hàng hoá này sẽ đợc bán
và thu lại tiền.
Trong cả hai trờng hợp nếu T2 > T1 thì doanh nghiệp có lãi, còn T2
< T1 thì doanh nghiệp thua lỗ.
* Nguồn của vốn lu động
Do vốn lu động chiếm tỷ lệ lớn trong vốn kinh doanh nên việc huy
động vốn lu động cũng xuất phát từ nhiều nguồn khác nhau. Tỷ lệ vốn huy
động từ các nguồn cũng khác nhau giữa các doanh nghiệp.
Thông thờng nguồn của vốn lu động gồm có: vốn tự có, vốn coi nh
tự có, vốn bổ sung vốn liên doanh liên kết và vốn đi vay.
Vốn tự có là nguồn vốn khi doanh nghiệp bắt đầu thành lập. Đối với
doanh nghiệp Nhà nớc thì nguồn vốn nay do Nhà nớc cấp. Với những
doanh nghiệp ngoài quốc doanh thì tuỳ từng loại hình doanh nghiệp mà
vốn này có sự hình thành khác nhau. Đối với công ty cổ phần, phần vốn tự
có chính là số lợng mà các cổ đông đóng góp khi thành lập công ty. Đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn, vốn tự có là số vốn do một hoặc những
thành viên sáng lập góp từ khi thành lập. Các doanh nghiệp t nhân, vốn tự
có là phần vốn pháp định do pháp luật quy định khi thành lập công ty.
Vốn coi nh tự có là nguồn vốn mà thực ra không phải của doanh
nghiệp vốn mà tạm thời đợc chiếm dụng sử dụng khi khoản tiền đó cha đợc
dùng cho đúng mục đích của nó. Những khoản này có đợc là do các phơng
pháp kết toán chuyển những khoản cần phải chi trả trong tơng lai (có thể
cho một vài tháng hoặc hàng năm sau) vào các quỹ trích lập hoặc vào các
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khoản phải trả khác. Có thể thấy nguồn này bao gồm: các khoản tiền lơng
phải trả cho cán bộ công nhân viên nhng cha đến hạn trả; các khoản nợ
phải trả cả ngắn và dài hạn nh nợ tiền hàng, tiền chi phí điện nớc các loại
thuế và bảo hiểm xã hội phải nộp cho nhà nớc, các quỹ trích trớc nhng cha
đợc sử dụng.
Trong các doanh nghiệp vốn lu động có tốc độ chu chuyển nhanh.
Độ lớn của của vốn lu động là yếu tố quan trọng ảnh hởng đến kế hoạch
mua sắm trang thiết bị cũng nh hàng hoá nguyên vật liệu. Đồng tiền đứng
yên không những không sinh lời mà còn có nguy cơ mất giá vì thế nên
doanh nghiệp tạm sử dụng những khoản tiền đó trong thời gian rỗi để đa
vào kinh doanh nhằm giải quyết những vớng mắc tạm thời về vốn lu động
cũng nh để tạo thêm lợi nhuận. Lợi nhuận thu đợc trên đồng vốn này sẽ
cao hơn một số nguồn khác vì nó không mất chi phí nh lãi vay, cổ tức
nên cần chú ý sử dụng nó khi có thể.
Nguồn vốn tự bổ sung: là nguồn vốn đợc bổ sung thêm vào vốn lu
động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đợc hình
thành từ lợi nhuận thu đợc của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Doanh thu sau khi trừ đi chi phí sẽ thành lãi gộp, phần này tiếp tục trừ đi
thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ ra lãi doanh hay lợi nhuận thực. Khoản này
sẽ đợc chia thành nhiều phần khác nhau với những tỷ lệ khác nhau. Bao
gồm: trích lập các quỹ phúc lợi khen thởng, quỷ trợ cấp mất việc làm. .. và
một phần đợc đa vào vốn kinh doanh - đợc gọi là lợi nhuận giữ lại. Nguồn
này phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh - đợc gọi là lợi nhuận
giữ lại. Nguồn lkày phụ thuộc vào tình hình hoạt động kinh doanh, tỷ lệ
trích lập các quỹ trên. Nừu doanh nghiệp có lãi lớn, tỷ lệ trích lập vừa phải,
nguồn vốn tự bổ sung sẽ lớn. Ngợc lại khi lợi nhuận thấp nguồn viốn này
cũng giảm đi và sẽ không có nếu doanh nghiệp hoà vốn hoặc lỗ.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết với doanh nghiệp mình, họ phải đoán
góp thêm một khoản vốn nhất định cho doanh nghiệp. Vốn góp đó có thể
bằng tiền hoặc bằng những tài sản lu động khác nh công cụ dụng cụ bao
gói, nguyên nhiên liệu, hàng hoá tuỳ thuộc vào tỷ lệ vốn góp trên mà
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những đơn vị tham gia liên doanh liên kết đó sẽ đợc hởng một tỷ lệ lợi
nhuận thích hợp.
Nguồn vốn đi vay: là nguồn vốn mà doanh nghiệp vay từ các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng hoặc các tổ chức cá nhân khác. Nguồn vay này
có thể là vay ngắn hạn hoặc vay dài hạn tuỳ thuộc vào thời gian mình cần
sử dụng vốn đó. Để bảo đảm kịp thời cho những thanh toán đã đền kì thanh
toán doanh nghiệp cần phải tiến hành đi vay nhằm giữ đợc chữ tín đối với
bạn hàng, các nhà cung cấp hàng hoá và các tổ chức cho vay khác. đây là
một nguồn quan trọng vì cùng một lúc chúng ta có thể huy động đợc nhiều
nhằm đáp ứng nhanh nhất có nhu cầu về vốn. Tuy nhiên khi sử dụng nguồn
vốn này doanh nghiệp phải trả chi phí, đó là lãi suất vay vốn. Vay dới các
hình thức khác nhau hoặc các tổ chức khác nhau sẽ có tỷ lệ lãi suất khác
nhau nhng sự chênh lệch lãi suất giữa các tổ chức cho vay lớn thờng không
đáng kể. Để giảm bớt chi phí nên trả cả vốn và lãi ngay sau khi bán hàng.
Không phải bất cứ doanh nghiệp nào trong vốn lu động cũng có tất
cả các nguồn này mà sẽ có những nguồn không có. Chẳng hạn nh một
doanh nghiệp t nhân nếu không tham gia liên doanh liên kết sẽ không có
nguồn liên doanh, liên kết Trình độ quản lý sử dụng vốn và trình độ
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng tạo mối quan hệ với nhà
cung cấp, với các tổ chức tín dụng .. một phần sẽ quyết định cơ cấu của các
nguồn vốn này trong vốn lu động.
2.2. Vốn cố định:
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định hay nói cách
khác nó biểu hiện dới hình thái tài sản cố định. Đó là những tài sản có giá
trị lớn, cụ thể ở thời điểm này luật quy định giá trị đó phải lớn hơn 5 triệu
đồng, và có thời gian sử dụng trên 1 năm. Vì mối quan hệ trên đây nên đặc
điểm của vốn cố định phụ thuộc vào đặc điểm của tài sản cố định.
Tài sản cố định thờng giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu trong
một thời gian dài nếu nh nó không bị hu hỏng hoặc thay thế cải tiến mới .
Nó chỉ tăng thêm giá trị khi mua sắm hoặc khi có xây dựng cơ bản mới.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giá trị của nó lớn và chuyển đổi dần dần vào giá trị hàng hoá nên phải sau
một thời gian dài thì mới khấu hao hết giá trị đó. Vì thế phải sau nhiều kỳ
kinh doanh vốn cố định mới đợc chuyển hết vào hàng hoá hay có nghĩa là
tốc độ chu chuyển vốn cố định chậm hơn nhiều so với vốn lu động.
Tài sản cố định hao mòn dần theo thời gian sử dụng nên vốn cố định
đợc chuyển dần vào giá trị hàng hoá. Để xác định đợc chi phí vốn cố định
vào giá trị hàng hoá ta phải lập kế hoạch khấu hao tài sản cố định. Hao
mòn tài sản cố định có hai loại: Hao mòn hu hình và hao mòn vô hình.
Do tiến bộ của khoa học công nghệ và việc tăng năng suất lao động
xã hội nên các loại máy móc, thiết bị đợc sản xuất ra ngày càng nhiều với
nhiều tính năng tác dụng hơn đồng thời giá cả cũng rẻ hơn vì thế nó sẽ hạ
thấp giá trị của những tài sản cố định đã mua trớc đây - đó chính là hao
mòn vô hình. Loại hao mòn này chỉ do nhân tố khách quan tác động.
Hao mòn hữu hình là hao mòn do cả nhân tố chủ quan và nhân tố
khách quan tác động làm cho hình thái vật chất của nó giảm đi dẫn tới mất
giá trị tài sản cố định. Những yếu tố khách quan bao gồm: các điều kiện tự
nhiên và môi trờng xung quanh nơi đặt các loại máy móc thiết bị, nơi các
nhà kho, cửa hàng đợc xây dựng; hình thức và chất lợng ban đầu của tài
sản cố định ..Nhân tố chủ quan gồm: chế độ quản lý và sử dụng tài sản
cố định ở doanh nghiệp; chế độ bảo vệ, bảo dỡng, sửa chữa, thay thế thờng
xuyên hay định kỳ đối với tài sản cố định; tần suất hay mức độ sử dụng
khẩn trơng của tài sản cố định; trình độ kỹ thuật, tinh thần trách nhiệm của
ngời sử dụng và sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
Căn cứ vào mức độ ảnh hởng của các nhân tố trên nói tới sự hao mòn
của tài sản cố định mà mỗi doanh nghiệp phải lập ra một tỷ lệ khấu hao
cho phù hợp với từng loại tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao không đợc quá
nhỏ vì nh thế sẽ gặp khó khăn trong việc đổi mới tài sản cố định. Nhng tỷ
lệ này cũng không đợc qúa lớn vì chi phí khấu hao sẽ làm tăng chi phí sản
xuất hay nó sẽ đẩy giá thành sản phẩm nên cao dẫn tới giá bán sản phẩm
cao dẫn tới khó tiêu thụ và cạnh tranh trên thị trờng.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hầu hết các doanh nghiệp trong nguồn gốc hình thành vốn bao giờ
cũng có một phần vốn vay và chính nhờ giá trị cao của tài sản cố định mà
nó thờng đợc chọn làm tài sản thế chấp với ngân hàng khi vay vốn.
Giống nh vốn lu động, vốn cố định cũng biểu hiện dới hai hình thái:
hiện vật và giá trị. Hình thái hiện vật là toàn bộ những tài sản cố định cụ
thể đợc dùng trong kinh doanh của doanh nghiệp nh nhà cửa máy móc
thiết bị, cửa hàng quầy hàng, nhà xởng, các phơng tiện xếp dỡ, vận chuyển,
các công cụ dụng cụ phục vụ cho công tác sản xuất cũng nh tiêu thụ .
Nói các khác đây là biểu hiện vật chất của tài sản cố định. Hình thái gía trị
hay tiền tệ là số vốn khấu hao tài sản cố định nhng cha sử dụng và giá trị
còn lại của tài sản cố định cha đợc khấu hao. đây là số vốn cố định đã hoàn
thành vòng luân chuyển và trở về hình thái tiền tệ ban đầu của vốn kinh
doanh. Hình thái giá trị thay đổi theo từng chu kỳ kinh doanh và tuỳ thuộc
vào độ lớn về giá trị của tài sản cố định và tỷ lệ khấu hao mà tốc độ thay
đổi của hình thái giá trị là nhanh hay chậm.
Với các loại hình doanh nghiệp khác nhau và ngành nghề kinh
doanh khác nhau mà tỷ lệ vốn vố định trong vốn kinh doanh là khác nhau.
Tuy nhiên nhìn chung vốn cố định thờng chiếm 20% vốn kinh doanh.
Ngày nay khi khoa học công nghệ ngày càng phát triển hiện đại, các
loại máy móc thiết bị nói riêng và tài sản cố định nói chung ngày càng
phong phú đa dạng với nhiều quy cách mẫu mã và tính năng tác dụng. Để
theo kịp với tốc độ phát triển đó và để đáp ứng tốt nhu cầu đòi hỏi ngày
càng cao của khách hàng mỗi doanh nghiệp cần phải tiến hành hiện đại
hoá tài sản cố định, nâng cao chất lợng để đa ra thị trờng những sản phẩm
có chất lợng và mẫu mã đẹp.
* Nguồn gốc hình thành vốn cố định:
Vốn cố định thờng có 3 nguồn cơ bản:
- Nguồn vốn pháp định;
- Nguồn vốn tự bổ sung hoặc vốn vay;
- Nguồn vốn liên doanh, liên kết.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuy nhiên trong từng loại hình doanh nghiệp thì các nguồn này cụ
thể nh sau:
Nếu doanh nghiệp là doanh nghiệp nhà nớc nguồn vốn pháp định là
nguồn do ngân sách hoặc do cấp trên cấp phát cho doanh nghiệp này khi
doanh nghiệp mới thành lập để mua tài sản cố định và xây dựng nhà xởng,
cửa hàng . Đây là nguồn chính đối với doanh nghiệp nhà n ớc. Ngoài ra
doanh nghiệp muốn phát triển tốt thì phải tạo nguồn vốn từ nội lực công ty
hoặc là vốn vay bên ngoài.
Nguồn tiếp theo là nguốn cho doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình hoạt động kinh doanh của mình. Đó là những tài sản cố định đợc đầu
t hoặc mua sắm mới bằng quỹ doanh nghiệp. Ngoài ra trong quá trình sử
dụng tài sản cố định doanh nghiệp có trích khấu hao tài sản cố định trong
từng năm hình thành nên quỹ khấu hao cơ bản và quỹ này dùng cho việc
sửa chữa hoặc mua mới tài sản cố định.
Với những doanh nghiệp ngoài quốc doanh, nguồn vốn pháp định
chính là nguồn do các cổ đông đóng góp (đối với công ty cổ phần), do các
thành viên góp vốn (đối với công ty TNHH). Việc góp vốn này không chỉ
là tiền để mua tài sản cố định mà có thể góp bằng tài sản cố định và hội
đồng quản trị sẽ thống nhất quy đổi tài sản cố định dã góp ra giá trị tiền tệ
tơng ứng.
Trong quá trình hoạt động sản xuất có thêm nguồn tự bổ sung đợc
trích ra từ các quỹ doanh nghiệp nh quỹ đầu t phát triển , quỹ khấu hao tài
sản cố định Khi tài sản cố định h hỏng cần sửa chữa hoặc cần thay tài
sản cố định mới doanh nghiệp sẽ sử dụng quỹ này để đáp ứng nhu cầu đó.
Khác với doanh nghiệp nhà nớc, những doanh nghiệp ngoài quốc
doanh còn có thêm nguồn liên doanh liên kết với các đơn vị khác. Khi đó
sẽ có thêm lợng vốn góp bằng tài sản cố định hoặc bằng vốn đầu t xây
dựng cơ bản. Tài sản cố định khi tham gia liên doanh, liên kết có thể còn
có mới hoặc có thể đã qua sử dụng nhng cha khấu hao hết và hội đồng
quản trị sẽ quy tài sản đó ra giá trị vốn góp.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
III. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn:
Mục tiêu chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh của doanh nghiệp trong nền
kinh tế thị trờng là tối đa hóa giá trị tài sản chủ sở hữu. Vì vậy, sử dụng vốn một
cách có hiệu quả có nghĩa là doanh nghiệp phải kinh doanh có hiệu quả, đạt lợi
nhuận cao.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc hiểu nh sau:
+ Với một số vốn nhất định, doanh nghiệp phải đạt đợc lợi nhuận hay
nói các khác là phải đạt đợc mục tiêu đề ra. Không những doanh nghiệp sử
dụng tốt nguồn vốn tự có của mình mà doanh nghiệp muốn phát triển thì phải
dựa vào các mối quan hệ và uy tín của sản phẩm doanh nghiệp mình để mở
rộng sản xuất kinh doanh đa doanh nghiệp đi lên bằng chính sản phẩm và sự
năng động trong kinh doanh của công ty mình.
Ngoài khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn tài
trợ để tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng mức lợi
nhuận so với khả năng ban đầu.
Ngoài ra việc sử dụng vốn của doanh nghiệp có hiệu quả hay không còn thể
hiện ở các chỉ tiêu về hiệu quả theo thu nhập của doanh nghiệp; khả năng thanh toán
của doanh nghiệp đối với khách hàng cũng nh đối với công nhân viên của doanh
nghiệp. Bên cạnh đó việc sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cũng phải dựa vào chỉ tiêu
về sử dụng và phân bổ vốn.
Một doanh nghiệp đã đi vào hoạt động thì bao giờ cũng đa lợi nhuận
của doanh nghiệp mình lên hàng đầu. Một nguồn vốn khi đã đa vào kinh
doanh thì mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm sử dụng làm sao để đem lại
hiệu quả cao nhất có thể.
Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ngời ta phải xây dựng
một hệ thống các chỉ tiêu nhằm giúp ngời quản lý, lãnh đạo doanh nghiệp
nhìn nhận đợc một cách dễ dàng hơn về tình hình sử dụng vốn ở doanh
nghiệp mình.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Các chỉ tiêu xác đinh hiệu quả sử dụng vốn:
Vốn của doanh nghiệp đợc đầu t chủ yếu vào tài sản cố định và tài sản lu
động. Với một lợng vốn nhất định doanh nghiệp muốn thu đợc kết quả cao thì
cần phải có một cơ cấu vốn hợp lý. Vì vậy, ta phải xem xét đến vốn đầu t vào
tài sản ra sao, hợp lý hay cha hợp lý, ta có:
Tài sản cố định và đầu t dài hạn
Tỷ trọng tài sản cố định = ------------------------------------------
Tổng tài sản
Tỷ trọng tài sản lu động = 1 tỷ trọng tài sản cố định
Công thức trên cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có
bao nhiêu đầu t vào tài sản cố định, có bao nhiêu đầu t vào tài sản cố định. Tuỳ
theo từng loại hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau, nhng
bố trí cơ cấu vốn càng hợp lý bao nhiêu thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao bấy
nhiêu. Nếu bố trí cơ cấu vốn làm mất cân đối giữa tài sản cố định và tài sản cố
định dẫn đến thừa hoặc thiếu một loại tài sản nào đó sẽ có ảnh hởng không tốt
tới doanh nghiệp.
2.1. Chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Một doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không thì phải dựa vào
tốc độ chu chuyển vốn. Chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn là chỉ tiêu kinh tế
chủ yếu nó thể hiện qua 2 chỉ tiêu cụ thể:
- Số lần chu chuyển vốn trong một thời kỳ hay còn gọi là số vòng
quay của vốn lu động trong kỳ.
M
K= ------------ (1)
Obq
Trong đó : K: Số vòng quay vốn lu động trong kỳ;
M: Tổng mức lu chuyển vốn trong kỳ
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
( hay doanh thu của doanh nghiệp)
Obq: Số d vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy trong một thời kỳ nghiên cứu hay thời kỳ đang
xét (thờng là một năm) vốn lu động quay thờng là một lần thực hiện hoàn
thành các nhiệm vụ: mua hàng hoá, nguyên vật liệu, chế biến và bán hàng.
Trong một thời kỳ nếu số vòng quay vốn lu động càng lớn chứng tỏ khả
năng sử dụng vốn lu động rất hiệu quả, hàng hoá có vòng luân chuyển
nhanh, chu kỳ ngắn.
Chỉ tiêu tốc độ quay của vốn lu động hay số ngày của một vòng
quay vốn lu động. Chỉ tiêu này chỉ ra một vòng quay của vốn lu động phải
mất bao nhiêu ngày và nó đợc tính nh sau:
T
V = ----------- (2)
K
Trong đó: V: Tốc độ quay của vốn lu động tính bằng ngày
T: Số ngày trong kỳ
Nếu thay K từ công thức (1) vào (2) ta có:
T x Obq
V = ---------------- (3)
M
Số ngày cần thiết để quay một vòng vốn lu động càng ngắn thì việc
sử dụng vốn lu động càng hiệu quả. Chỉ tiêu này càng bé thì chỉ tiêu ở
công thức (1) càng lớn và do đó hiệu quả càng cao, có nghĩa là 2 chỉ tiêu
này tỉ lệ nghịch với nhau.
Chỉ tiêu thứ hai là chỉ tiêu tiết kiệm vốn. Chỉ tiêu này đợc tính thông
qua chỉ tiêu tốc độ chu chuyển vốn. Nó tính ra số vốn tiết kiệm đợc giữa
hai kỳ là kỳ báo cáo và kỳ kế hoạch.
Có hai cách tính sau:
Kkh - Kbc
B = ----------------- x Obqkh
Kbc
Trong đó: B: Số vốn lu động tiết kiệm đợc
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kkh: Số vòng quay của vốn lu động kỳ kế hoạch
Kbc: Số vòng quay vốn lu động kỳ báo cáo
Obqkh: Số d vốn lu động bình quân kỳ kế hoạch
Hoặc:
Mkh
B = ----------- x (Bbc Vkh)
T
Trong đó: Vbc: Số ngày của một vòng quay vốn lu động kỳ báo
cáo.
Vkh: Số ngày của một vòng quay vốn lu động kỳ kế
hoạch
Mkh: Tổng mức lu chuyển vốn lu động kỳ kế hoạch hoặc
doanh thu kỳ kế hoạch .
Chỉ tiêu cuối cùng là tỷ lệ sinh lời của vốn lu động
Công thức tính:
P = P x 100%
Obq
Trong đó: P: Tổng lợi nhuận thu đợc trong kỳ;
P: Tỷ lệ sinh lời của vốn lu động trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động khi đa vào hoạt động sẽ
mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Tỷ lệ này càng lớn
chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn lu động càng cao hay doanh nghiệp có
tỷ lệ lợi nhuận lớn.
Đây là những chỉ tiêu cơ bản để giúp ngời quản lý vốn thuận tiện
hơn trong việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và một phần giúp tìm ra
nguyên nhân khi hiệu quả đó cha cao: có thể là do vòng quay còn chậm
hoặc tỷ lệ sinh lời còn thấp . Từ đó tìm ra nguyên nhân tác động sấu đến
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Lợi nhuận sau thuế
Mức doanh lợi của vốn cố định = ---------------------------------
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Hữu Đạt Lớp Tài chính C . K11
25