Tải bản đầy đủ (.ppt) (25 trang)

bài giảng nhà nước và pháp luật đại cương (lương thanh bình) - chương 8 luật hình sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.67 KB, 25 trang )

CHƯƠNG VIII
LUẬT HÌNH SỰ
TÀI LIỆU HỌC TẬP
VĂN BẢN PHÁP LUẬT

Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung 2009) và các văn
bản hướng dẫn thi hành
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Giáo trình Nhà nước và pháp luật đại cương – Khoa Luật
– Đại học Quốc gia Hà Nội

Giáo trình Luật hình sự Việt Nam tập 1, 2– Trường ĐH
Luật Hà Nội
I – KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH SỰ
1. Đối tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của luật hình sự Việt Nam
là quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước và người
phạm tội khi người này thực hiện tội phạm.
I – KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH SỰ
2. Phương pháp điều chỉnh
Phương pháp điều chỉnh của Luật hình sự là phương
pháp quyền uy.
Nhà nước buộc người phạm tội phải chịu TNHS về
tội phạm mà họ đã gây ra. Việc buộc phải chịu TNHS được
thực hiện bằng quyền lực nhà nước.
TNHS là trách nhiệm thuộc về cá nhân người phạm
tội vì vậy người phạm tội sẽ phải gánh chịu một cách trực
tiếp chứ không thể chuyển hay ủy thác cho người khác.
I – KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH SỰ
3. Định nghĩa Luật hình sự:


Luật hình sự là 1 ngành luật độc lập trong hệ thống
pháp luật pháp luật nước CHXHCN Việt Nam, bao gồm hệ
thống các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành
nhằm xác định những hành vi nguy hiểm cho xã hội và bị
coi là tội phạm đồng thời quy định hình phạt với các tội
phạm ấy.
I – KHÁI NIỆM LUẬT HÌNH SỰ
4. Nguồn của luật hình sự
Nguồn của Luật hình sự gồm các văn bản luật và
văn bản dưới luật, trong đó, Luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ
sung 2009) là nguồn chủ yếu của luật hình sự Việt Nam.
II - TỘI PHẠM
1. Định nghĩa:
Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy
định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm
hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập,
chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm
chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an
ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự
do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân,
xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội
chủ nghĩa
II – TỘI PHẠM
2. Các dấu hiệu cơ bản của tội phạm
Tính nguy
hiểm cho XH
Tính trái
pháp luật
Hình sự

Tính có lỗi
Tính phải
chịu hình
phạt
II – TỘI PHẠM
Tính nguy hiểm cho xã hội: là khả năng gây ra hoặc đe dọa
gây ra thiệt hại đáng kể cho các QHXH được Luật hình sự bảo
vệ.
Đặc trưng:
- Là dấu hiệu quan cơ bản, trọng nhất, quyết định những dấu
hiệu khác của tội phạm.
- Là căn cứ để phân biệt hành vi tội phạm với cá hành vi vi phạm
khác, là căn cứ để đánh giá mức độ nghiêm trọng của hành vi
phạm tội.
- Tính nguy hiểm cho xã hội của tội phạm có tính khách quan.
II – TỘI PHẠM
Tính có lỗi:
- Khái niệm: lỗi là thái độ chủ quan của con người với hành vi
nguy hiểm cho xã hội của mình và đối với hậu quả của hành vi
đó.
- Lỗi được thể hiện dưới dạng lỗi vô ý hoặc cố ý

II – TỘI PHẠM
Tính trái pháp luật hình sự: Hành vi bị coi là tội
phạm khi nó trái với quy định của pháp luật hình
sự.
Đặc trưng:
- Là dấu hiệu mang tính hình thức phản ánh tính
nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội.
- Giúp đảm bảo cho việc xác định tội danh và quyết

định hình phạt được thống nhất và chính xác.
II – TỘI PHẠM
Tính phải chịu hình phạt: Mọi hành vi phạm tội (do
tính nguy hiểm cho xã hội) đều bị đe dọa phải chịu
hình phạt.
Lưu ý: Việc phải chịu hình phạt không phải là bắt
buộc tuyệt đối với mọi hành vi phạm tội. Vẫn có
trường hợp người phạm tội mà không phải chịu hình
phạt. VD: Có tội nhưng được miễn TNHS, hình phạt
(Điều 19, Điều 25, khoản 2 Điều 69, khoản 3 Điều
80, đoạn 2 khoản 6 Điều 289, khoản 3 Điều 314
BLHS),
II – TỘI PHẠM
3. Phân loại các nhóm tội phạm
Căn cứ vào tính nguy hiểm và mức cao nhất của khung hình
phạt:
Tội phạm gây
nguy hại lớn
cho xã hội
mà mức cao
nhất của
khung hình
phạt đối với
tội ấy là đến
bảy năm tù
Tội phạm
gây nguy hại
không lớn
cho xã hội
mà mức cao

nhất của
khung hình
phạt đối với
tội ấy là đến
ba năm tù
TP ít
nghiêm
trọng
TP
nghiêm
trọng
TP rất
nghiêm
Trọng
TP đặc biệt
nghiêm
trọng
Tội phạm gây
nguy hại đặc biệt
lớn cho xã hội
mà mức cao nhất
của khung hình
phạt đối với tội
ấy là trên mười
lăm năm tù, tù
chung thân hoặc
tử hình
Tội phạm gây
nguy hại rất
lớn cho xã hội

mà mức cao
nhất của
khung hình
phạt đối với
tội ấy là đến
mười lăm năm
tù;
II – TỘI PHẠM
4. Cấu thành tội phạm:
Định nghĩa: Cấu thành tội phạm là tổng hợp những dấu hiệu
chung có tính đặc trưng cho loại tội phạm cụ thể được quy
định trong luật hình sự
Chủ thể
Mặt khách
quan
Khách thể
Mặt chủ quan
II – TỘI PHẠM
4. Cấu thành tội phạm (tiếp):
Khách thể của tội phạm
- Là quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ và bị tội
phạm gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại ở mức
độ đáng kể.
II – TỘI PHẠM
Mặt khách quan của tội phạm
Là những biểu hiện của tội phạm diễn ra hoặc
tồn tại bên ngoài thế giới khách quan (biểu hiện bên
ngoài của tội phạm): Hành vi nguy hiểm cho xã hội,
hậu quả nguy hiểm cho xã hội, mỗi QH nhân quả
giữa hành vi và hậu quả, các điều kiện bên ngoài

khác (công cụ, phương tiện, thời gian, địa điểm….)
II – TỘI PHẠM
Mặt chủ quan của tội phạm:
Là những biểu hiện tâm lý bên trong của tội
phạm bao gồm: lỗi, mục đích và động cơ phạm tội…
II – TỘI PHẠM
Chủ thể của tội phạm:Là con người cụ thể có
năng lực TNHS đã thực hiện hành vi phạm tội.
- Người có năng lực TNHS là người khi thực hiện
hành vi nguy hiểm cho xã hội có khả năng nhận thức
được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi và
có khả năng nhận điều khiển được hành vi đấy.
- Người có năng lực TNHS là người đạt độ tuổi chịu
TNHS và không ở trong tình trạng không có năng lực
TNHS
II – TỘI PHẠM
- Tuổi chịu TNHS
+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách
nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
+ Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ
16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất
nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt
nghiêm trọng.
II – TỘI PHẠM
- Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự: (khoản 1
Điều 13 BLHS)
«Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi
đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình,
thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này,

phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh»
III. HÌNH PHẠT
1. Khái niệm:
1.1 Định nghĩa:
- Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất
của Nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi
ích của người phạm tội.
- Hình phạt được quy định trong Bộ luật hình sự và
do Toà án quyết định.
(Điều 26 BLHS1999)
III. HÌNH PHẠT
1.2 Đặc điểm:
Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất
1
Hình phạt được luật hình sự quy định và do tòa án áp dụng
2
Hình phạt chỉ có thể áp dụng đối với người có hành vi phạm
tội
3
3
III. HÌNH PHẠT
2. Mục đích:
- Mục đích phòng ngừa riêng: bao gồm 2 mục đích
+ Trừng trị
+ Cải tạo và giáo dục
- Mục đích phòng ngừa chung: hình phạt có mục đích
chung là nhằm ngăn ngừa người khác phạm tội, giáo
dục, nâng cao ý thức pháp luật.
III. HÌNH PHẠT
3. Hệ thống hình phạt:

Định nghĩa: Hệ thống hình phạt là tổng thể các hình
phạt do nhà nước quy định trong luật hình sự và được
sắp xếp theo một trình tự nhất định tùy thuộc và mức
độ nghiêm khắc của mỗi hình phạt.
Hệ thống hình phạt

Cảnh cáo

Phạt tiền

Cải tạo không giam giữ

Trục xuất

Tù có thời hạn

Tù chung thân

Tử hình

Cấm đảm nhiệm chức vụ

Cấm hành nghề

Cấm cư trú

Quản chế

Tước một số quyền CD


Tịch thu tài sản
Hình phạt chính
(được tuyên độc lập và mỗi
tội phạm chỉ được tuyên một
hình chính)
Hình phạt bổ sung
(không thể tuyên độc lập mà
chỉ có thể tuyên kèm với HP
chính đối với mỗi tội phạm)

×