Tải bản đầy đủ (.docx) (67 trang)

Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại công ty tnhh giao nhận quốc tế viva

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.62 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : T.S Trần Mai Hương

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI
CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN QUỐC TẾ VIVA.............................................2
1.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH giao nhận quốc tế ViVa

2

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty ViVa.................................................2
1.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự..............................................................................................................2
1.1.3 Các hoạt động kinh doanh của Công ty ViVa giai đoạn 2008-2011.....................2
1.2 Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty ViVa giai đoạn 2008-2011

2

1.2.1 Quy mô và nguồn vốn đầu tư phát triển.............................................................................2
1.2.2 Nội dung hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty ViVa.............................................2
1.2.3 Quản lý hoạt động đầu tư..........................................................................................................2
1.3 Đánh giá thực trạng hoạt động đàu tư và phát triển tại Công ty ViVa giai đoạn
2008-2011

2

1.3.1 Kết quả và hiệu quả hoạt động đầu tư phát triển của Công ty ViVa.....................2
1.3.2 Hạn chế trong hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty ViVa và nguyên nhân......2
CHƯƠNG 2 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN


QUỐC TẾ VIVA.....................................................................................................2
2.1 Định hướng phát triển của Công ty ViVa và định hướng cho hoạt động đầu tư

2

2.1.1 Định hướng phát triển của Công ty ViVa..........................................................................2
2.1.2 Định hướng cho hoạt động đầu tư phát triển....................................................................2
2.2 Ma trận SWOT về đầu tư phát triển của Công ty ViVa

2

2.3 Một số giải pháp nhằm tăng cường hoạt động đầu tư phát triển của Công ty
ViVa thời gian tới.

2

2.3.1 Xây dựng chiến lược đầu tư hợp lý......................................................................................2
2.3.2 Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư...............................................................................................2
2.3.3 Tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực.................................................................2
2.3.4 Tăng cường đầu tư cho hoạt động marketing..................................................................2

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : T.S Trần Mai Hương


2.3.5 Đổi mới công tác quản lý đầu tư ,tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động
đầu tư phát triển...........................................................................................................................................2
2.4 Kiến nghị.................................................................................................................................................2
2.4.1 Kiến nghị với các cơ quan cấp nhà nước...........................................................................2
2.4.2 Đối với các đối tác.......................................................................................................................2
KẾT LUẬN..............................................................................................................2
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................2

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : T.S Trần Mai Hương

DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ Đ
Bảng 1.1. Sản lượng giao nhận bằng đường biển của Công ty ViVa.........................2
Bảng 1.2 : Sản lượng hàng hóa giao nhận qua đường khơng.....................................2
Bảng 1.3 Cơ cấu lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ.........................................2
Bảng 1.4: Số lượng hãng giao nhận quốc tế kí hợp đồng đại lý với..........................2
Bảng 1.5: Tổng vốn đầu tư của Công ty ViVa giai đoạn 2008 - 2011.......................2
Bảng 1.6 : Nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty ViVa.......................................2
Bảng 1.7. :Quy mô và tỷ trọng các nguồn vốn đàu tư của Cơng ty............................2
Bảng 1.8 : Tình hình thực hiện vốn đầu tư phân theo các nội dung đầu tư................2
Bảng 1.9. :Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện phân theo các nọi dung đầu tư....................2
Bảng 1.10. :Quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện phân theo các nội dung đầu tư
tính cho giai đoạn 2008-2011....................................................................................2
Bảng 1.11:Quy mơ và tỷ trọng của nguồn vốn đầu tư vào hệ thống kho bãi, nhà

xưởng, văn phịng của Cơng ty ViVa giai đoạn 2008-2011.......................................2
Bảng 1.13 :Vốn đầu tư máy móc thiết bị vận tải,khoa học công nghệ.......................2
Bảng 1.14: Tỷ trọng vốn đầu tư máy móc thiết bị vận tải, khoa học công nghệ giai
đoạn 2008-2011.........................................................................................................2
Bảng 1.15 : đầu tư vào tài sản cố định trong giai đoạn 2008-2011............................2
Bảng 1.16: Đầu tư phát triển nguồn nhân lực của Công ty giai đoạn 2008-2011......2
Bảng 1.19 : Vốn đầu tư cho hoạt động Marketing giai đoạn 2008-2011...................2
Bảng 1.20 : Khối lượng vốn đầu tư thực hiện của Công ty ViVa..............................2
Bảng :1.21 Kết quả đầu tư vào nguồn nhân lực.........................................................2
Bảng 1.22 Doanh thu và lợi nhuận của Công ty ViVa nhờ Marketing......................2
Bảng 1.23: Doanh thu tăng thêm so với vốn đầu tư giai đoạn 2008-2011.................2
Bảng1.24: Tỷ suất sinh lời vốn đầu tư của Công ty ViVa giai đoạn 2008-2011........2
Bảng 1.25: Thu nhập bình quân của nhân viên trong giai đoạn 2008-2011..............2
Bảng1.26: Thu nhập của người lao động tăng thêm so với vốn đầu tư trong.............2
Bảng 1.27: Đóng góp vào ngân sách tăng thêm so với vốn đầu tư trong...................2
Bảng 2.1 Mơ hình SWOT đối với hoạt động đầu tư phát triển..................................2
Y

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2008-2011.....................2
Biểu đồ 1.3 : Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển qua các năm 2008-2011...............2
Biểu đồ 1.4 : Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2008-2011..............................2
Biểu đồ 2.1 : Các thị trường Công ty ViVa tập trung đầu tư trong thời gian tới........2

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD : T.S Trần Mai Hương

LỜI NĨI ĐẦU
Trong xu thế quốc tế hóa, cùng với sự hội nhập kinh tế thế giới, mở cửa thị
trường sau khi Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào tháng 11
năm 2006, nền kinh tế Việt Nam đã thay đổi rất nhiều.Thương mại mở rộng, nền
kinh tế ngày càng phát triển tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chủ động trong
kinh doanh, nhưng cũng đẩy doanh nghiệp vào thế cạnh tranh quyết liệt.Trong sự
cạnh tranh quyết liệt đó, có những doanh nghiệp tăng trưởng đều, nhưng có những
doanh nghiệp lại đứng bên bờ vực phá sản.Do vậy , các doanh nghiệp ln đặt ra
cho mình các mục tiêu để có thể tồn tại và phát triển một cách bền vững trước sự
cạnh tranh không ngừng của các doanh nghiệp khác.Để đạt được điều đó các doanh
nghiệp luôn quan tâm đến hoạt động đầu tư phát triển nhằm đạt được mục tiêu mà
các doanh nghiệp phải cố gắng phấn đấu và đạt được.
Với nền kinh tế phát triển, dịch vụ vận tải đa phương thức (logistics) đã trở thành
một ngành dịch vụ tích hợp nhiều hoạt động có giá trị gia tăng cao, đem lại lợi ích kinh
tế lớn, Việt Nam với môi trường kinh doanh thuận lợi, cơ hội phát triển cao hứa hẹn
phát triển mạnh thị trường dịch vụ trong thời gian tới. Đầu tư phát triển dịch vụ
logistics ở các nước có thu nhập thấp và trung bình có thể thúc đẩy thương mại tăng
trưởng và đem lại lợi ích cho cả doanh nghiệp và người tiêu dùng với giá rẻ hơn và
chất lượng dịch vụ đảm bảo.
Công ty TNHH giao nhận hàng hóa quốc tế ViVa là doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa. Giao nhận gắn liền với vận tải, nhưng nó khơng
chỉ đơn thuần là vận tải. Giao nhận mang trong nó một ý nghĩa rộng hơn, đó là tổ
chức vận tải, lo liệu cho hàng hố được vận chuyển, rồi bốc xếp, lưu kho, chuyển
tải, đóng gói, thủ tục, chứng từ…Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam
liên tục tăng trưởng cao, ổn định trong những năm qua và kim ngạch xuất khẩu
cũng tăng theo, đây là một tín hiệu rất tốt cho cơng ty nói riêng và các doanh nghiệp
khác nói chung sẽ phát triển mạnh hơn nữa trong tương lai..
Trước tình hình đó, Cơng ty TNHH giao nhận hàng hóa quốc tế ViVa đã từng

bước tăng cường hoạt động đầu tư phát triển. Công ty đã đạt được những kết quả
bước đầu khả quan như sản lượng hàng hóa giao nhận tăng qua các năm. Tuy vậy,
để tồn tại và phát triển lâu dài, cơng ty khơng cịn cách nào khác là phải nhìn nhận

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : T.S Trần Mai Hương

lại những hạn chế còn tồn tại, trên cơ sở đó đề ra những giải pháp thực tế để thúc
đẩy hiệu quả hoạt động đầu tư hơn nữa.
Trong quá trình nghiên cứu và học tập tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân
chuyên ngành kinh tế đầu tư và được thực tập tại Cơng ty TNHH giao nhận quốc tế
ViVa.Vì vậy em đã chọn đề tài “Hoạt động đầu tư phát triển của Công ty TNHH
giao nhận quốc tế ViVa “ làm chuyên đề tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề : Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung của chuyên
đề được kết cấu thành 2 chương :
Chương 1 : Thực trạng đầu tư phát triển của Công ty TNHH giao nhận quốc
tế ViVa giai đoạn 2008-2011
Chương 2 :Một số giải pháp tăng cường hoạt động đầu tư phát triển tại Công
ty TNHH giao nhận quốc tế ViVa
Em xin cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS.Trần Mai Hương và các anh
chị phịng kinh doanh của Cơng ty TNHH giao nhận quốc tế ViVa đã giúp đỡ trong
quá trình em hồn thành đề tài này.Do hạn chế về kinh nghiệm thực tế nên chắc
chắn bài viết còn nhiều thiếu sót.Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cơ và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : T.S Trần Mai Hương

CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN TẠI CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN QUỐC TẾ VIVA

1.1 Giới thiệu chung về Công ty TNHH giao nhận quốc tế ViVa
1.1.1 Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty ViVa
Cơng ty TNHH giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế ViVa, là một công ty tư
nhân 100% vốn trong nước với chức năng là cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa
và dịch vụ khai báo hải quan.
Nhiệm vụ của Công ty ViVa là phối hợp với các công ty, tổ chức giao nhận
vận tải khác ở trong và ngoài nước để tổ chức chuyên chở, giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu, hàng ngoại giao, hàng quá cảnh, hàng hội chợ triển lãm, hàng tư nhân,
tài liệu, chứng từ liên quan, chứng từ phát chuyển nhanh. Bên cạnh đó là tiến
hành các hoạt động giao nhận hàng hóa, vận chuyển quá cảnh hàng hóa vào
Việt Nam và ngược lại bằng phương tiện vận tải của Công ty ViVa hoặc đi thuê.
Trong bối cảnh sự giao thương giữa các nước ngày càng phát triển dẫn đến
sự đòi hỏi của thị trường về dịch vụ giao nhận hang hóa xuất nhập khẩu, cũng như
nhu cầu chuyên chở hàng hóa cũng không ngừng phát triển theo.
Trước yêu cầu thực tế, cho thấy bản thân các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
không thể thực hiện đầy đủ và hiệu quả nhất việc đưa hàng hóa của mình ra nước

ngồi và ngược lại do sự hạn chế trong chuyên môn và nghề nghiệp. Chính vì vậy
vai trị của các Cơng ty ViVa dịch vụ giao nhận vận tải đang là nhu cầu cần thiết.
Tên đơn vị : CÔNG TY TNHH GIAO NHẬN HÀNG HÓA QUỐC TẾ
VIVA
Tên đơn vị viết bằng tiếng anh : ViVa CARGO INTERNATIONAL
LOGISTICS COMPANY LIMITED
Tên Công ty ViVa viết tắt : VICI LOGISTICS CO .,LTD
Trụ sở chính : số 27 phố Trần Điền, phường Khương Mai,Quận Thanh Xuân,
thành phố Hà Nội, Việt Nam.
Văn phòng đại diện :phòng 402 , tòa nhà Tân Minh, số 37 Đại Cồ Việt , quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, Việt Nam
Số điện thoại : +84-4-36400580
Fax : +84-4-36400581

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : T.S Trần Mai Hương

Efax : 1 310 388 1448
Email :
Website : vici.com.vn
Ngày thành lập : ngày 06 tháng 5 năm 2007
Vốn điều lệ :50.000.000.000 đồng
Công ty TNHH giao nhận vận tải hàng hóa quốc tế ViVa là một Cơng ty tư
nhân, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, hạch tốn độc lập. Cũng như các

Công ty TNHH giao nhận vận tải hàng hóa khác, Cơng ty ViVa ln lấy phương
châm ‘ Đảm bảo về uy tín, phục vụ nhanh chóng, an toàn chất lượng, mọi lúc mọi
nơi’ làm phương châm phục vụ khách hàng. Chính vì thế trong hơn 4 năm hoạt
động, Cơng ty ViVa đã tạo dựng cho mình một chỗ đứng trong ngành dịch vụ giao
nhận vận tải và đã được nhiều khách hàng lớn cả trong, ngoài nước tin cậy và chọn
lựa. Công ty ViVa đang từng bước đẩy rộng mạng lưới kinh doanh mà còn theo đó
cịn đẩy mạnh các loại hình kinh doanh như : đại lý vận tải quốc tế, vận tải nội địa,
dịch vụ thuế Hải quan.
Chức năng của Công ty ViVa là thực hiện các cơng việc liên quan đến q
trình giao nhận vận tải hàng hóa như ; đưa hàng ra cảng làm thủ tục, hải quan,tổ
chức xếp đỡ, giao hàng chi người nhận ở nơi quy định, hoạt động ủy thác xuất nhập
khẩu.
Ngồi chức năng chính là giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường
biển và đường hàng khơng thì Cơng ty ViVa cịn đảm nhiệm thêm những dịch vụ
khác như : thu gom và chia lẻ hàng, khai thuế Hải quan, tư vấn hợp tác đầu tư…
Phạm vi hoạt động
Dịch vụ vận tải đường biển
Là đối tác với nhiều hãng tàu biển, Công ty ViVa là một trong những cơng ty
của Việt Nam về vận chuyển hàng hố bằng đường biển.Công ty ViVa đã và đang
cung cấp nhiều dịch vụ khách nhau: hàng hố thơng dụng, hàng hố tươi sống, hàng
hố giá trị cao, hàng hố nguy hiểm,…Cơng ty ViVa là đại lý vận chuyển hàng hoá
của hãng tàu biển SITC đang hoạt động tại Việt Nam .
Để khách hàng có nhiều sự lựa chọn, Cơng ty ViVa thực hiện dịch vụ vận
chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không, trung chuyển qua cảng Singapore
và Hongkong, giúp khách hàng vừa viết kiệm chi phí vừa có được dịch vụ vận
chuyển nhanh nhất.
Các dịch vụ cung cấp:

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng


Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : T.S Trần Mai Hương

- Giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến cảng biển hoặc kho người nhận
- Vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không
- Dịch vụ phát chuyển nhanh
- Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu
- Dịch vụ khai quan và giao nhận nội địa
- Dịch vụ đại lý hải quan
Đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng tàu biển lớn trên thế
giới như Maersk Lines, Evergreen, Hanjin, PIL
Dịch vụ vận tải hàng không
Với một hệ thống đại lý mạnh, dịch vụ giao nhận đường biển của Công ty
ViVa không ngừng phát triển và cải tiến, thương hiệu ViVa đã được phổ biến rộng
rãi. Công ty ViVa đã thực hiện giao nhận hàng vạn chuyến hàng xuất khẩu và nhập
khẩu qua các cảng biển quốc tế tại Việt Nam.
Công ty ViVa luôn đảm bảo cung cấp cho khách hàng dịch vụ giao nhận vận
chuyển hàng lẻ xuất khẩu nhanh, gọn, an tồn và có lợi với mức chi phí thấp theo
những tuyến đường và lịch vận chuyển ổn định, hợp lý.
Các dịch vụ cung cấp:
- Giao nhận đường biển (xuất khẩu và nhập khẩu)
- Dịch vụ gom hàng lẻ xuất khẩu
- Dịch vụ chia lẻ hàng nhập khẩu
- Dịch vụ giao hàng tận nhà
- Môi giới bảo hiểm hàng hoá
Dịch vụ hỗ trợ hàng xuất – nhập khẩu

Kinh doanh kho và bảo quản hàng hóa:
Hệ thống kho Cơng ty ViVa năm ở một vị trí thuận lợi cạnh cảng Hải Phịng
và gần với trung tâm thành phố. Cơng ty ViVa có bảo hiểm rủi ro và cháy nổ đối
với hàng hoá trong kho, hơn thế hệ thống kho được trang bị hệ thống chiếu sáng,
thơng gió và pḥng cháy chữa cháy hiện đại nên Công ty ViVa là sự lựa chọn đáng
tin cậy của khách hàng để gửi hàng hố lưu kho.Theo u cầu của khách hàng,
Cơng ty ViVa thực hiện dịch vụ lưu kho bảo quản hàng hoá theo các hình thức sau:
- Tấn / tháng
- m2 / tháng
- Container / ngày
- Thuê bao trọn kho

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : T.S Trần Mai Hương

- Dịch vụ Kho ngoại quan
- Dịch vụ đóng gói
Để đảm bảo việc giao hàng an toàn, đối với tài sản của khách hàng trên quãng
đường dài, cần phải có sự chăm sóc đặc biệt, Cơng ty ViVa cịn cung cấp them dịch
vụ đóng gói tuỳ theo yêu cầu để đảm bảo an tồn cho hàng hố trong suốt q trình
vận chuyển từ những đồ nhỏ nhưng giá trị lớn đến những món hàng cồng kềnh. Đặc
biệt, Cơng ty ViVa thiết kế thùng carton chuyên biệt để đóng gói những vật dụng
gia đình đúng theo quy định của ngành vận chuyển hàng hải quốc tế.
1.1.2 Cơ cấu tổ chức nhân sự

- Ban giám đốc : Ban giám đốc Công ty ViVa bao gồm 1 tổng giám đốc và 2
phó giám đốc.tổng giảm đốc là người đứng đầu Công ty ViVa, tất cả các phòng
ban đều chịu sự quản lý của tổng giám đốc.Các phó giám đốc phụ trách 1 số
lĩnh vực công tác và chịu trách hiệm trước Tổng giám đốc Công ty ViVa về
lĩnh vực công tác được giao.Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà nước và
pháp luật về mọi hoạt động của Cơng ty ViVa.
- Phịng tổ chức hành chính có nhiệm vụ quản lý tồn bộ nhân lực của Công ty
ViVa, tham mưu cho giám đốc về sắp xếp bố trí nhân lực hợp lý và hiệu quả
nhất.Lập kế hoạch đào tạo, điều hành, bổ sung lao động nhằm phù hợp với yêu
cầu kinh doanh.Ngoài ra, phịng tổ chức cịn làm một số cơng việc khác như:
Giải quyết việc lập thủ tục, thanh toán chế độ bảo hiểm xã hội, quản lý các
phương tiên, xe cộ phục vụ hành chính trong Cảng. Tổ chức phục vụ đón tiếp
khách, phụ vụ hội họp của Cảng…
- Phịng kinh doanh có nhiệm vụ nghiên cứu đề xuất với Cảng kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm được giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và khả
năng thực tế, tham gia ý kiến xây dựng chiến lược phát triển chung của toàn
Cảng.Tham mưu cho Giám đốc trong việc tổ chức thực hiện chỉ tiêu, sản lượng
kế hoạch sản xuất kinh doanh được giao.Đề xuất, tổ chức tiếp thị mở, rộng thị
trường, khách hàng, nguồn hàng, mở rộng sản xuất kinh doanh của Cơng ty
ViVa.
- Phịng tài chính kế tốn có nhiệm vụ hạch tốn kế tốn, đánh giá tồn bộ kết
quả hoạt động kinh doanh trong từng kế hoạch ( tháng, q , năm ) Đồng thời
phịng tài chính kế tốn cịn phải bảo đảm vốn phục vụ cho các hoạt động của
các phịng kinh doanh trong Cơng ty ViVa, điều tiết vốn nhằm phục vụ cho
hoạt động kinh doanh, đảm bảo vốn được xoay vịng nhanh và có hiệu quả

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : T.S Trần Mai Hương

nhất.Quyết tốn tài chính với các cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan, tổ
chức tài chính, các ngân hàng hàng năm.
- Phịng dịch vụ khách hàng có nhiệm vụ lên kế hoạch tiếp xúc, hỗ trợ, tư vấn
và các dịch vụ hậu mãi cho khách hàng trên cơ sở phối hợp với phòng kinh
doanh.Giải quyết và làm các chứng từ cần thiết cho các lô hàng xuất nhập như:
Invoice, Bill of lading, Shipping advise…
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH giao nhận quốc tế ViVa

1.1.3 Các hoạt động kinh doanh của Công ty ViVa giai đoạn 2008-2011
 Hoạt động giao nhận đường biển
Trong chuyên chở hàng hóa quốc tế thì vận tải biển đóng vai trị quan trọng
nhất. Vận tải đường biển có năng lực vận chuyển lớn vì phương tiện trong vận tải
biển là các tàu có sức chở rất lớn, lại có thể chạy nhiều tàu trong cùng một thời gian
trên cùng một tuyến đường. Vận tải biển thích hợp cho hầu hết các loại hàng hóa,
đặc biệt thích hợp và hiệu quả trong việc chuyên chở các loại hàng hóa rời, có khối
lượng lớn và giá trị thấp. Mặt khác, trong phương thức vận tải biển thì giá thành rất
thấp, vào loại thấp nhất trong các phương thức vận tải..

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD : T.S Trần Mai Hương

Bảng 1.1. Sản lượng giao nhận bằng đường biển của Công ty ViVa
Năm
Chỉ tiêu
SLGN đường biển
Chỉ số phát triển
định gốc
Chỉ số phát triển liên
hồn
SLGN tồn Cơng ty
ViVa
Tỷ trọng

Đơn vị
tính
TEU

2008

2009

2010

2011

13300

11590


13800

15770

%

-

-12.86

3.76

18.57

%

-

-12.86

19.07

14.28

TEU

14700

12400


15500

17060

90.48
93.47
89.03
92.44
( Nguồn :Báo cáo của phịng tài chính- kế tốn)
Qua bảng ta thấy rằng trong những năm gần đây, sản lượng giao nhận năm
2011 đạt mức cao nhất, lên đến hơn 15770 TEU tương đương 283,860 tấn, tăng
18.57% so với năm 2008. Con số này qua các năm từ năm 2008 đến năm 2011 tăng
đều và ở mức cao cho thấy Công ty ViVa có chiến lược kinh doanh đúng đắn và có
được sự tin tưởng của khách hàng. So với tổng sản lượng giao nhận của Cơng ty
ViVa thì sản lượng giao nhận đường biển luôn chiếm tỉ trọng trên dưới 90% và
đang có xu hướng tăng lên.
Ta có thể thấy tuy năm 2009 là một năm đầy khó khăn đối với ViVa vì vào
năm này Cơng ty ViVa đang đầu tư xây dựng kho cảng VICI tại Đình Vũ, Hải
Phịng cùng với việc vấp phải sự cạnh tranh quyết liệt của các Cơng ty ViVa khác
và sự suy thối của nền kinh tế toàn cầu làm sản lượng giao nhận nói chung sụt
giảm nhưng tỷ trọng đường biển vẫn giữ được ở mức gần 93.47%, xu hướng này
sang năm 2011 vẫn giữ vững trên 90% nhưng số lượng hàng giao nhận bằng dường
biển đã tăng đáng kể tăng 123.2 % so với năm 2010.
 Hoạt động giao nhận đường không
Trong những thập kỷ gần đây, việc vẩn chuyển hàng hóa bằng đường hàng
không giữa các quốc gia ngày càng phát triển mạnh mẽ. Các tuyến đường vận tải
hàng không như một mạng lưới khổng lồ bao phủ khắp địa cầu, mà các điểm nút
của mạng lưới ấy là các sân bay quốc tế ở khắp các quốc gia.Dù lượng hàng hóa về
Sân bay ít hơn rất nhiều so với về ở các cảng biển nhưng nó cũng đã góp phần rất
đáng kể vào sự tăng trưởng kinh tế của đất nước. Nhờ các đặc điểm đặc trưng của

phương tiện hàng không (máy bay) như :
- Giúp đưa hàng đi đến nơi một cách nhanh chống.

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

%

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

-

GVHD : T.S Trần Mai Hương

Thích hợp cho hàng hóa có giá trị cao, mau hổng, các loại hàng hóa q
hiếm.
Tính an tồn vượt trội hơn so với các phương tiện khác.
Cũng chính nhờ vào những lợi thế đó mà dù rằng chí phí vẩn chuyển bằng
đường hàng không rất cao nhưng vẩn được nhiều doanh nghiêp lựa chọn.
Bảng 1.2 : Sản lượng hàng hóa giao nhận qua đường không
Năm

Chỉ tiêu
SLGN đường không
Tốc độ phát triển
định gốc
Tốc độ phát triển
liên hồn

SLGN tồn Cơng ty
ViVa
Tỷ trọng

Đơn vị
tính
TEU

2008

2009

2010

2011

1400

810

1700

1290

%

-

-42.14


21.43

-7.85

%

-

-42.14

109.88

-24.11

TEU

14700

12400

15500

17060

%

9.52
6..53
10.97
7.56

( Nguồn : Báo cáo của phịng tài chính- kế tốn )
Nhìn vào bảng ta thấy sản lượng hàng hóa qua đường khơng của Cơng ty ViVa
ln duy trì ở mức dưới 10% .Năm 2009 sản lượng giảm 42.14% so với năm 2008,
nguyên nhân là do năm 2009 là một năm đầy khó khăn của Cơng ty ViVa.Tuy nhiên
mức 810 TEU tương đương 14580 tấn có thể nói là Cơng ty ViVa vẫn hoạt động tốt
dù cho Công ty ViVa đang gặp khó khăn và thị trường trong giai đoạn biến
động.Sản lượng lớn nhất vào năm 2010 là 1700 TEU tương đương 30600 tấn.Đây là
con số khá lớn đối với một Công ty TNHH giao nhận mới tham gia thị trường ,cho
thấy Cơng ty ViVa có uy tín và khả năng tìm kiếm khách hàng tốt.Bởi giao nhận
qua đường khơng địi hỏi chun mơn và năng lực của Cơng ty TNHH giao nhận
phải đáp ứng được các tiêu chuẩn của các hãng hàng khơng quốc tế, và có kinh
nghiệm trong hoạt động giao nhận này.

 Kết quá hoạt động kinh doanh của Công ty ViVa
Giai đoạn 2008 – 2011 hoạt động kinh doanh của Công ty ViVa diễn ra khá
ổn định , doanh thu và lợi nhuận tăng do nhiều yếu tố thuận lợi tác động tới như
Việt Nam gia nhập WTO , hoạt động đầu tư và có hiệu quả.
Bảng 1.3 Cơ cấu lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : T.S Trần Mai Hương

ĐVT : triệu đồng
Chỉ tiêu


2008

2009

2010

2011

DT BH & CCDV
Lợi nhuận từ hoạt động bán
hàng & CCDV
Thu nhập BQ/ng/tháng

30,400

21,900

47,600

53,400

6,400

5,000

20,100

22,300


7.7

6.5

8.5

9.2

( Nguồn: Báo cáo của phịng tài chính- kế tốn )
Doanh thu của Cơng ty ViVa luôn đạt được con số khá tốt, doanh thu năm
2008 là 30.4 tỷ đồng, năm 2009 là 21.9 tỷ đồng, năm 2010 đạt 47.6 tỷ đồng, năm
2011 đạt 53.4 tỷ đồng.Trong giai đoạn đầu phát triển Công ty ViVa đã tập trung tìm
kiếm các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước để làm đối tác bạn hàng.Bên
cạnh đó là dựa vào các mối quan hệ có từ trước của Ban giám đốc cùng với các
doanh nghiệp biết từ trước để có thể duy trì hoạt động kinh doanh của Công ty
ViVa.
Kết quả kinh doanh của năm 2011 của Công ty ViVa đạt được như trên thể
hiện sự cố gắng và nỗ lực cao của tồn Cơng ty ViVa trong điều kiện khó khăn
chung của nền kinh tế, làm cho thu nhập bình qn của tồn Cơng ty ViVa tăng đều
trong các năm đặc biệt trong năm 2009-2010 thu nhập tăng từ 6.5 trđ/ng/tháng lên
8.5 trđ/ng/tháng.
Công ty ViVa cũng có các mối quan hệ đối với các hãng tàu biển lớn trên thế
giới. Số lượng hãng giao nhận quốc tế có mối quan hệ với Cơng ty ViVa là gần 13
hãng. Đa số các hãng này có quan hệ với Công ty ViVa lâu đời và một số hãng do
chính Cơng ty ViVa thiết lập mối quan hệ trong thời gian hoạt động. Trong hệ
thống các đại lý của Cơng ty ViVa thì những đại lý như: SITC, HX, CZ,
ABX,CMC…là những hãng có mối quan hệ truyền thống, lượng hàng chỉ định của
những hãng này thường chiếm tỉ trọng cao hơn so với các đại lý khác của Công ty
ViVa. Các đại lý nay có mặt hầu hết ở các nước trên thế giới và mỗi đại lý lại có
văn phịng đại diện và chi nhánh ở các nước khác nhau. Chính điều này đã tạo cho

hoạt động của Cơng ty ViVa có thể diễn ra ở mọi nơi trên thế giới, đáp ứng được
nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Bảng 1.4: Số lượng hãng giao nhận quốc tế kí hợp đồng đại lý với
Cơng ty TNHH giao nhận hàng hóa quốc tế ViVa
Loại hình đại lý

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Năm

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : T.S Trần Mai Hương

2008
4
1
5

Đại lý hàng hải
Đại lý hàng không
Tổng

2009
4
2
6


2010
8
3
11

2011
10
3
13

( Nguồn : Tài liệu lưu trữ về hợp đồng đại lý )
Trong những năm qua Công ty ViVa không ngừng hoạt động đầu tư vào các mối
quan hệ và nâng cao chất lượng dịch vụ để tạo nên thương hiệu và chỗ đứng trong ngành
giao nhận ở thị trường trong nước cũng như quốc tế.

1.2 Thực trạng hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty ViVa giai đoạn 20082011
1.2.1 Quy mô và nguồn vốn đầu tư phát triển
Để triển khai các kế hoạch hoạt động kinh doanh của Cơng ty ViVa nói chung
cũng như các hoạt động đầu tư nói riêng, các doanh nghiệp đều phải bỏ ra các
nguồn lực như vốn, lao động và một số yếu tố khác. Và khi bỏ ra một đồng vốn thì
hiệu quả thu lại được sẽ như thế nào. Xét nguồn lực bỏ ra để triển khai thực hiện
hoạt động đầu tư là vốn. Vốn đầu tư đóng vai trị rất quan trọng trong q trình thực
hiện đầu tư.
Trong giai đoạn 2008-2011, Cơng ty ViVa liên tục có sự biến động về khối
lượng vốn dành cho hoạt động đầu tư phát triển qua các năm. Điều này thể hiện rõ
qua bảng 1.5 :
Bảng 1.5: Tổng vốn đầu tư của Công ty ViVa giai đoạn 2008 - 2011
Chỉ tiêu


Đơn vị
tính
Tỷ đồng
%

2008

2009

2010

2011

Tổng vốn đầu tư
50,6
60,8
45,5
40,7
Tốc độ tăng định gốc
20.16
-10.08
-19.57
Lượng tăng tuyệt đối
Tỷ đồng
10,2
-15,3
-4,8
liên hoàn
Tốc độ tăng liên hồn
%

20.16
-25.16
-10.55
( Nguồn :Báo cáo tình hình đầu tư của Cơng ty ViVa giai đoạn 2008-2011 )
Qua biểu đồ trên ta thấy rõ được sự biến động của vốn đầu tư phát triển trong
giai đoạn 2008-2011 của Công ty ViVa. Năm 2009 , tổng vốn đầu tư phát triển tăng
20,1 % so với năm 2008 (tăng 20 tỷ đồng). Vốn đầu tư phát triển của Công ty ViVa
tăng là do Công ty ViVa bắt đầu đầu tư vào các TSCĐ và xây dựng cơ bản nhằm
tạo một cơ sở vũng chắc cho hoạt động kinh doanh. Từ năm 2009 đến năm 2011,
vốn đầu tư giảm đều qua các năm. Năm 2010 giảm 25% so với năm 2009 (giảm
15.3 tỷ đồng). Năm 2011 giảm 33.06 % so với năm 2009 (giảm 20.1 tỷ đồng).Do

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : T.S Trần Mai Hương

các cơng trình đầu tư bước đầu của Cơng ty ViVa đã hồn thành và Cơng ty ViVa
giảm lượng vốn đầu tư xuống để tập trung khai thác trên công trình đã đầu tư và giải
quyết việc trả nợ nguồn vốn đã đi vay.
Đối với mọi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh thì hoạt động đầu tư
phát triển có ý nghĩa quyết định đối với quy mơ của doanh nghiệp và tốc độ tăng
trưởng cũng như mức gia tăng lợi nhuận.Trong đó, nguồn vốn đầu tư là điều kiện
tiên quyết, có ảnh hưởng to lớn đến tính khả thi cũng như hiệu quả của hoạt động
đầu tư. Và vốn dành cho hoạt động đầu tư phát triển thường rất lớn, do vậy, doanh
nghiệp cần những nguồn huy động vốn khác nhau để hoàn thành được những mục

tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh đã đề ra. Cũng như mọi doanh nghiệp khác,
Công ty ViVa cũng cần những nguồn vốn khác nhau để dành cho hoạt động đầu tư
phát triển của mình. Vì vậy, ngồi việc sử dụng nguồn vốn tự có của mình, Cơng ty
ViVa cịn huy động vốn từ nhiều nguồn khác để có thể thực hiện các hoạt động đầu
tư phát triển của mình.
Bảng 1.6 : Nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty ViVa

Tổng
đầu tư

vốn

Vốn chủ sở
hữu
Vốn vay tín
dụng và vốn
đầu tư khác

Năm

Đơn vị
tính

2008

2009

2010

2011


Giá trị

Tỷ đồng

50.6

60.8

45.5

40.7

Tỷ trọng

%

25,6

30,7

23,1

20,6

Giá trị

Tỷ đồng

20.6


30.8

25.5

20.7

Tỷ trọng

%

21.1

31.55

26.13

21.22

Tỷ đồng

30

30

20

20

%


30

30

20

20

Chỉ tiêu

Giá trị
Tỷ trọng

( Nguồn : Báo cáo tình hình đầu tư của Cơng ty ViVa giai đoạn 2008-2011 )
Nguồn vốn đầu tư tự có: Theo quy định, nguồn vốn đầu tư tự có của Công ty
ViVa bao gồm vốn điều lệ của Công ty ViVa và trích từ nguồn lợi nhuận để lại qua
các năm.Do đặc thù là Công ty TNHH nên nguồn vốn chính của Cơng ty ViVa là
nguồn vốn tự có.Việc sử dụng phần lớn nguồn vốn này để đầu tư thể hiện khả năng
tự chủ về tài chính của Cơng ty ViVa.Trong giai đoạn thị trường tài chính có nhiều
biến động như hiện nay, việc Công ty ViVa sở hữu một nguồn tài chính giúp cho
Cơng ty ViVa có khả năng đứng vững trên thị trường và khả năng thực hiện các

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD : T.S Trần Mai Hương

phương án đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh mà khơng q phụ thuộc vào các
yếu tố bên ngồi.
Cịn nguồn vốn đầu tư vay tín dụng: Đối với các doanh nghiệp hiện nay, nguồn
vốn tín dụng thương mại là một nguồn vốn không thể thiếu để tăng cường hoạt động
đầu tư.Công ty ViVa cũng đang huy động và sử dụng khá hiệu quả nguồn vốn
này.Việc sử dụng nguồn vốn này có thể mang lại cho Cơng ty những khoản tiết
kiệm thuế hợp lý do chi phí trả lãi vay được tính làm chi phí trước khi tính lợi
nhuận trước thuế.Tuy nhiên, việc sử dụng nguồn vốn này cũng gây ra áp lực trả nợ
cho Cơng ty ViVa, thậm chí cịn làm cho Cơng ty ViVa mất khả năng thanh
tốn.Trong những năm vừa qua tỷ trọng vốn vay trong tổng vốn đầu tư của Công ty
ViVa luôn dao động quanh mức 40% và có xu hướng giảm. Các khoản vay ngắn
hạn và các khoản vay dài hạn được hoạch định sao cho phù hợp với chiến lược phát
triển trong từng giai đoạn của Công ty ViVa.
Các nguồn vốn đầu tư khác chủ yếu thông qua các mối quan hệ của Công ty
ViVa với các đối tác cung ứng trong nước, các đối tác nước ngoài như một số các
hãng tàu biển mà Cơng ty ViVa có mối quan hệ chiến lược lâu dài, làm đại lý hàng
hải cho các hãng tàu biển lớn như SITC.Nguồn vốn này được trích từ các quỹ bổ
sung của Cơng ty ViVa, đóng góp nhất định trong việc huy động vốn cho nhu cầu
đầu tư hàng năm.Là nguồn vốn chiếm tỷ trọng nhỏ hơn trong cơ cấu vốn đầu tư
hàng năm so với các nguồn vốn tự có và vốn vay tín dụng nhưng nó cũng đã khẳng
định vai trò trong chiến lược đầu tư của Công ty ViVa.

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD : T.S Trần Mai Hương

Biểu đồ 1.2: Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển giai đoạn 2008-2011

Trong giai đoạn 2008 – 2011, là giai đoạn mà Công ty ViVa đạt được những
kết quả tích cực trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do vây, lượng vốn dành
cho đầu tư phát triển cũng tăng lên đáng kể. Năm 2008 tổng vốn đầu tư là 50.6 tỷ
đồng thì đến năm 2011 giảm đi 40.7, giảm 19.56%. Năm 2009 lượng vốn đầu tư
thực hiện tăng 20.16% so với năm 2008. Cũng có thể thấy rằng, do nhu cầu đầu tư
ngày càng giảm theo sự phát triển của Cơng ty ViVa thì nguồn vốn chủ sở hữu và
vốn vay là hai nguồn chính trong tổng vốn đầu tư cũng ngày càng giảm lên. Tuy
nhiên, tỉ lệ vốn vay trong tổng vốn đầu tư có xu hướng giảm và tỉ lệ vốn chủ sở
hữu trong tổng vốn đầu tư ngày càng tăng lên, điều này sẽ đảm bảo được một sự
an tồn nhất định cho Cơng ty ViVa trong những năm tiếp theo.

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : T.S Trần Mai Hương

Biểu đồ 1.3 : Cơ cấu nguồn vốn đầu tư phát triển qua các năm 2008-2011

Nhìn vào cơ cấu nguồn vốn đầu tư ta thấy cơ cấu đầu tư theo các năm tương đối
đồng đều.Vốn đầu tư lớn nhất vào năm 2009 là 60,8 tỷ đồng chiếm 31% tổng vốn
đầu tư trong 4 năm, đây là năm mà hoạt động đầu tư của Công ty ViVa được xúc

tiến mạnh nhất.Sang năm 2010 vốn đầu tư giảm chỉ còn 45,5 tỷ đồng chiếm 23%
tổng vốn đầu tư trong 4 năm.Nguyên nhân là do trong năm 2009 Cơng ty ViVa đã
hồn thành xong một số các hạng mục cần phải đầu tư và chỉ còn đầu tư vào xây
dựng kho bãi nhà xưởng tại cảng Đình Vũ , Hải Phịng nên lượng vốn đầu tư được
cắt giảm.
Xét chung cho cả giai đoạn 2008 – 2011 quy mô và tỷ trọng các nguồn vốn đầu
tư của Công ty ViVa được thể hiện như sau :
Bảng 1.7. :Quy mô và tỷ trọng các nguồn vốn đàu tư của Công ty
giai đoạn 2008-2011
Chỉ tiêu
Quy mô ( Tỷ đồng )
Tỷ trọng ( % )
Tổng vốn đầu tư
197,6
100
Vốn tự có
97,6
49.4
Vốn đi vay và huy động
100
50.6
( Nguồn :Báo cáo tình hình đầu tư của Cơng ty ViVa giai đoạn 2008-2011 )
Biểu đồ 1.4 : Cơ cấu các nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2008-2011

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


GVHD : T.S Trần Mai Hương

Trong giai đoạn này, tổng vốn tự có của Cơng ty ViVa là 97,6 tỷ đồng, được
duy trì ở mức 49.4% tổng vốn đầu tư, tỏng lượng vốn vay và huy động được là 100
tỷ đồng, chiếm 50.6%.Có thể thấy Công ty ViVa đã tự cân đối nguồn vốn tự có của
Cơng ty ViVa và nguồn vốn đi vay để đầu tư.Thực tế cho thấy Công ty ViVa khá
nhạy cảm với nguồn vốn đi vay, trong khi nền kinh tế đang gặp khó khăn, hàng hóa
lưu thơng có phần giảm nhưng lãi suất ngân hàng lại giảm tạo điều kiện cho Cơng
ty ViVa khơng phát sinh những khoản chi phí từ lãi vay ngân hàng.Mặt khác nếu lãi
suất cao sẽ gây áp lực trả nợ cho Cơng ty ViVa, vì tính chất của đầu tư phát triển có
thời gian hồn vốn dài, mà chủ yếu Công ty ViVa vay vốn với mục đích mua sắm
phương tiện vận tải và xây dựng kho bãi, nhà xưởng.
1.2.2 Nội dung hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty ViVa
Hoạt động đầu tư phát triển theo nội dung đầu tư tại Công ty ViVa giai đoạn
2008-2011 được thể hiện trong bảng 1.8

Bảng 1.8 : Tình hình thực hiện vốn đầu tư phân theo các nội dung đầu tư

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Lớp : Kinh tế đầu tư 51G


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD : T.S Trần Mai Hương

giai đoạn 2008-2011
Đơn vị : Tỷ đồng

Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
Tổng vốn đầu tư
50.6
60.8
45.5
40.7
VĐT xây dựng nhà
35.6
50.4
36
23
xưởng, kho bãi
VĐT cho máy móc
12.4
8.6
6.315
7.7
thiết bị
VĐT cho nguồn
0.87
1.13
1,4
3.5
nhân lực
VĐT cho Marketing
1.73

0.67
1.785
6.5
(Nguồn : Báo cáo tình hình đầu tư của Công ty ViVa giai đoạn 2008-2011 )
Trong giai đoạn 2008-2011 , Công ty ViVa đã chú trọng mua sắm máy móc,
phương tiện vận tải, thiết bị văn phịng, thể hiện ở quy mơ năm sau cao hơn năm
trước, ngoại trừ năm 2008 và 2009 ( do giai đoạn 2008-2009 , Cơng ty ViVa có dự
án xây dựng kho bãi tại cảng Đình Vũ, Hải Phịng ).Năm 2010 và năm 2011 công ty
tập trung đầu tư vào mua sắm phương tiện vận tải, đầu tư vào TSCĐ.
Để tìm hiểu và phân tích sâu hơn, ta nghiên cứu cơ cấu vốn của Công ty ViVa :
Bảng 1.9. :Cơ cấu vốn đầu tư thực hiện phân theo các nọi dung đầu tư
Đơn vị : %
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
2011
Tổng vốn đầu tư
100
100
100
100
VĐT xây dựng nhà
70.36
82.9
79.2
56.5
xưởng, kho bãi
VĐT cho máy móc
24.5

14.1
13.8
18.9
thiết bị
VĐT cho nguồn
1.72
1.86
3.07
8.6
nhân lực
VĐT cho Marketing
3.4
1.1
3.92
15.9
(Nguồn : Báo cáo tình hình đầu tư của Công ty ViVa giai đoạn 2008-2011 )

Bảng 1.10. :Quy mô và tỷ trọng vốn đầu tư thực hiện phân theo các nội dung
đầu tư tính cho giai đoạn 2008-2011
Chỉ tiêu
Tổng vốn đầu tư

Sinh viên : Lê Ngọc Hùng

Quy mô (Tỷ đồng )
197.6

Tỷ trọng ( %)
100


Lớp : Kinh tế đầu tư 51G



×