Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Phân tích đầu tư tài chính mua tàu tại công ty hàng hải đông đô công ty hàng hải đông đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.34 KB, 50 trang )

LỜI CẢM ƠN
Đánh giá cao vai trị của cơng tác thẩm định dự án nói chung và thẩm định hiệu quả tài
chính dự án nói riêng, do đó trong q trình tiến hành thực tập tơi đã quyết định chọn việc
tiến hành thẩm định dự án mua tàu TOYO tại công ty Hàng Hải Đông Đô làm đề tài thực
tập. Tuy nhiên do những hạn chế về nhiều mặt tôi đã gặp nhiều khó khăn trong việc tiến
hành dự án. Với sự giúp đỡ của các thầy cô cũng như sự cố gắng cuối cùng tơi đã hồn
thành được nghiên cứu của mình.
Trước hết, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cơ giáo … đã nhiệt tình giúp đỡ và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biêt, tơi xin chân thành cảm ơn cô … đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng
dẫn nghiên cứu và giúp tôi hồn thành báo cáo thực tập này.
Đồng thời, tơi cũng chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của các cô chú, anh chị
em trong …đã tạo điều kiện cho tôi được học hỏi nghiên cứu, giúp đỡ tôi về số liệu, tài liệu
nghiên cứu về tình hình hoạt động của cơng ty. Những điều đó đã góp phần giúp tơi lựa
chọn, định hướng để hồn thành bản báo cáo của mình.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng có hạn nên bản
báo cáo này vẫn cịn có những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong sự nhận được những đóng
góp q báu của thầy cơ và các nhà chun mơn để bài báo cáo được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cám ơn!


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..................................................................................................................1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ TẠI DOANH
NGHIỆP................................................................................................................... 4
1. Đầu tư và phân tích hiệu quả tài chính đầu tư trong donah nghiệp........................4
1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động đầu tư đối với doanh nghiệp.....................4
1.2 Đặc điểm và phân loại đầu tư trong doanh nghiệp...........................................5
1.3 Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính trong đầu tư doanh nghiệp.....6
2. Xác định dòng tiền và chiết khấu đầu tư................................................................7
2.1 Xác định dòng tiền của dự án đầu tư................................................................7


2.2 Xác định suất chiết khấu của dự án..................................................................8
3. Các phương pháp lựa chọn và đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư...............9
3.1 Gía trị hiện tại rịng(NPV)................................................................................9
3.2 Suất sinh lời nội bộ (IRR)..............................................................................10
3.3 Thời gian hoàn vốn........................................................................................11
3.4 Return on investment (ROI)...........................................................................13
4. Phân tích rủi ro dự án..........................................................................................15
4.1 Xác định rủi ro và vai trị của phân tích rủi ro................................................15
4.2 Các phương pháp phân tích rủi ro..................................................................17
4.2.1 Phân tích độ nhạy.....................................................................................17
4.2.2 Phân tích tình huống................................................................................18
4.2.3 Phân tích mơ phỏng Monte Carlo............................................................18
CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU................................................21
1.2 Thực trạng hoạt động phân tích tài chính dự án tại cơng ty Hàng Hải Đơng Đô 22
1.2.1 Đặc điểm đầu tư tại công ty.....................................................................22
1.2.2 Quy trình thực hiện đầu tư tại cơng ty Hàng Hải Đơng Đơ......................22
1.2.3 Tổ chức bộ máy nhân sự phân tích hoạt động đầu tư...............................23
3. Các bước thu thập và xử lý dữ liệu......................................................................24
CHƯƠNG III: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ DỰ ÁN ĐẦU TƯ MUA TÀU BIỂN27
1. Xác định tổng vốn đầu tư và phương án tài trợ....................................................27
2. Tính tồn luồng tiền ròng hàng năm của dự án....................................................28


3. Phân tích hiệu quả tài chính của đầu tư mua tàu biển TOYO-7.088DWT...........30

3


3.1 Xác đinh và phân tích Giá trị hiện tại rịng (NPV).........................................31
3.2 Xác đinh và phân tích Suất sinh lời nội bộ (IRR)...........................................32

3.3 Xác định thời gian hoàn vốn(PP)...................................................................33
3.4 Xác định và phân tích ROI.............................................................................35
4. Phân tích rủi ro dự án..........................................................................................36
5. Thảo luận và recommendations...........................................................................39
5.1 Kết luận về đầu tư mua tàu biển TOYO-7.088DWT của công ty Hàng Hải
Đông Đô............................................................................................................... 39
5.2 Recommendations..........................................................................................40
KẾT LUẬN............................................................................................................41
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................43


MỞ ĐẦU
1. Bối cảnh nghiên cứu
Đầu tư là hoạt động đóng góp trực tiếp vào cơ cấu GDP của quốc gia. Tuy nhiên khác
với các thành tố cấu thành GDP khác, hoạt động đầu tư có những hiệu ứng tích cực mang
tính lâu dài hơn. Điều này cho thấy khả năng tác động của đầu tư tới sự gia tăng GDP về
mặt dài hạn. Tuy nhiên các dự án đầu tư muốn có đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh
tế phải thỏa mãn những tiêu chuẩn nhất định. Trên thực tế ở Việt Nam nói riêng cũng như
trên Thế giới nói chung ghi nhận khơng ít những trường hợp tiến hành đầu tư thiếu hiệu
quả gây thiệt hại về vốn cũng như các nguồn lực khác. Trong giai đoạn vừa qua Việt Nam
phải đương đầu với cuộc khủng hoảng nợ xâu mà nguyên nhân cốt lõi xuất phát từ việc
tiến hành các dự án không hiệu quả do chất lượng thẩm định dự án nói chung và thẩm định
hiệu quả tài chính nói riêng cịn thấp.
Giai đoạn hiện nay khi các doanh nghiệp nhà nước đang tiến hành cổ phẩn hóa nói
riêng và hoạt động cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi các dự án cần được tiến
hành triển khai một cách có hiệu quả thông qua các công cụ thẩm định. Mục tiêu cao nhất
của thẩm định dự án đầu tư là nhằm không bỏ lỡ các dự án tốt, ngăn chặn các dự án xấu
trong điều kiện các nguồn lực ngày càng khan hiếm. Có nhiều nội dung cần được tiến hành
trong phân tích thẩm định dự án, tuy nhiên phân tích hiệu quả tài chính là một trong những
nội dung then chốt cần được thực hiên.

Thực tế trong những năm qua hoạt động này chưa được thực sự coi trọng tại Công ty
Hàng Hải Đông Đô, điều này khiến cho hoạt động tiến hành đầu tư của cơng ty cịn gặp
nhiều rủi ro và chưa mang lại hiệu quả.Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động
phân tích hiệu quả tài chính dự án đầu tư và qua tìm hiểu thực trạng công tác này diễn ra
tại doanh nghiệp, tác giả đã chọn đề tài luận văn thạc sỹ kinh tế của mình có nộidung
“Phân tích đầu tư tài chính mua tàu tại công ty hàng hải đông đô Công ty Hàng Hải
Đông Đô”
2. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một quốc gia biển, với những lợi thế nhất định cho việc phát triển cơng
nghiệp hàng hải như đóng tàu và khai thác thủy sản. Theo cách tính của Viện Tài nguyên
thế giới (Word Resources Institute) và Tổ chức Môi trường của Liên Hiệp Quốc, bờ biển
Việt Nam dài 11.409,1km, đây quả thực là lợi thế rất lớn cho việc phát triển các ngành
công nghiệp liên quan tới biển. Mặc dù đã tận dụng một cách khá hiệu quả các lợi thế này
để phát triển tuy nhiên hiệu quả đem lại vẫn chưa được cao mà điển hình là trong năm
2012 – một năm đầy khó khăn của ngành hàng hải.
Các dự án hàng hải được triển khai nhiều trong những năm qua tuy nhiên chất lượng lại
là điều khó được tính tốn. Các dự án lớn được triển khai tuy nhiên công tác đánh giá hiệu
quả lại chưa được thực hiện một cách tương xứng gây ra những hậu quả nặng nề như việc
mua bán các tàu thiếu chất lượng và khơng có hiệu quả sử dụng.
Thực tế cơng tác đánh giá hiệu quả tài chính nói chung và hiệu quả tài chính dự án
hàng hải nói riêng tại Việt Nam vẫn còn nhiểu hạn chế. Đặc biệt, các dự án hàng hải được
thực hiện chủ yếu do việc tự đánh giá của các cơ quan liên quan mà chưa được thực hiện
bởi các nghiên cứu cụ thể. Chính điều này khiến cho hoạt động đánh giá hiệu quả tài chính
của dự án hàng hải cịn nhiều hạn chế. Trước thực tế đó cộng với khả năng có thể tiếp cận
với các số liệu dự án tại công ty Hàng Hải Đông Đô, tác giả đã quyết định thực hiện đề tài
“Phân tích đầu tư tài chính mua tàu tại Công ty Hàng Hải Đông Đô ” nhằm tạo cơ sở
cho việc phân tích hiệu quả tài chính tại cơng ty Hàng Hải Đơng Đơ nói chung và các
1



doanh nghiệp thực hiện hoạt động đầu tư trong ngành hàng hải nói chung, nhằm tận dụng
các thế mạnh sẵn có của đất nước để phát triển.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích hiệu quả tài chính dự án là một phạm trù lớn đã có lịch sử nghiên cứu hình thành
và phát triển lâu đời. Trong phạm vi luận văn này, tác giả tập trung vào các mục tiêu chủ
yếu như sau:
 Tổng hợp những quan điểm và khái niệm về vai trị cũng như phương thức tiến
hành phân tích hiệu quả tài chính dự án.
 Làm rõ các chỉ tiêu cần tiến hành phân tích trong việc đánh giá hiệu quả tài chính
của dự án, nêu bật các ưu nhược điểm của các chỉ tiêu đó.
 Đánh giá hiện trạng phân tích hiệu quả tài chính dự án tại công ty Hàng Hải Đông
Đô.
 Áp dụng lý thuyết tổng hợp vào phân tích dự án của cơng ty Hàng Hải Đông Đô.
Thông qua hệ thống chỉ tiêu đã được thiết lập đánh giá tính hiệu quả về mặt tài
chính của dự án.
 Phân tích hệ số rủi ro của việc thực hiện dự án mua tàu TOYO
 Đưa ra được kết luận về việc tiến hành hoặc triển khai dự án
 Đưa ra một số kiến nghị cho việc đánh giá hiệu quả tài chính dự án tại cơng ty
Hàng Hải Đơng Đơ nói riêng và hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án nói
chung.
4. Khung lý thuyết được sử dụng
Luận văn được tiến hành dựa trên hệ thống lý thuyết về dòng tiền và chiết suất của dự
án theo cơ sở của Fazzari, Hubbard, và Petersen. Trong đó chú trọng vào việc đánh giá
dịng tiền theo giá trị thời gian của tiền, làm sáng tỏ sự thay đổi giá trị của tiền. Trên cơ sở
đó tiến hành quy đổi các giá trị thu được và các chi phí đầu tư tại các thời điểm khác nhau
về cùng năm cơ sở nhằm tiến hành đánh giá hiệu quả dự án trên cơ sở tính tốn sự tăng
trưởng hoặc thâm hụt của dòng tiền doanh nghiệp. Đây là nội dung cơ bản mang tính định
hướng cho việc tiến hành phân tích hiệu quả của dự án.
Ngồi ra luận văn sử dụng chỉ tiêu suất chiết khấu của dự án như là cơ sở để đánh
giá dự án về các chỉ tiêu cụ thể cho các hạng mục khác nhau. Thơng qua đó có được cơ sở

so sánh cho việc tiến hành hay không tiến hành hoạt động đầu tư theo quan điểm hiệu quả
tài chính.
Hệ thống các chỉ tiêu được sử dụng chủ yếu trong luận văn như NPV, IRR,
ROI,PP…được tiến hành phát triển dựa trên khung lý thuyết của Damodaran (2003) nhằm
đánh giá hiệu quả tài chính của dự án trên cơ sở dòng tiền.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn được thực hiện theo phương pháp Case Study nhằm đánh giá thực tế hiệu quả
tài chính dự án tại công ty Hàng Hải Đông Đô. Theo phân tích của các tác giả Conant,
James B. (1949) và Thomas (2011). Case Study là một phương pháp nghiên cứu được sử
dụng phổ biến trong các ngành khoa học xã hội. Nó dựa trên sự tìm hiểu sâu sắc về một cá
nhân, một nhóm hoặc thậm chí là một sự kiện để tìm ra nguyên nhân của một vấn đề và
thấu hiểu được những nguyên lý gốc rễ, cơ bản của nó. Trong q trình triển khai Case
Study tác giả đã thực hiện theo phương pháp của Yin(1984) như sau:


Bước 1: Xác định và định nghĩa các câu hỏi nghiên cứu

Sau quá trình tìm hiểu, tác giả xác định các câu hỏi cụ thể như sau
2


-Vai trò, cách thức cũng như thực tế tiến hành phân tích hiệu quả tài chính dự án
như thế nào?
-Các phương pháp và chỉ số cơ bản được sử dụng để tiến hành phân tích hiệu quả
tài chính dự án là gì?
-Những biện pháp nào có thể áp dụng để nâng cao chất lượng phân tích hiệu quả tài
chính dự án?


Bước 2: Chọn đối tượng nghiên cứu, xác định các phương thức thu thập dữ liệu và

kỹ thuật phân tích dữ liệu

Sau một thời gian tìm hiểu, tác giả quyết định lựa chon công ty Hàng Hải Đông Đô làm
đối tượng nghiên cứu. Đây là một đơn vị có lịch sử kinh doanh phát triển lâu dài qua nhiều
thời kỳ và đang tiến hành đổi mới. Dữ liệu chủ yếu được thu thập thơng qua các báo cáo
tài chình và báo cáo dự án của cơng ty. Thơng qua đó sử dụng các chỉ số nhằm đánh giá
hiệu quả tài chính của việc thực hiện dự án.


Bước 3: Chuẩn bị cho việc thu thập dữ liệu

Để thu thập được dữ liệu về hoạt động phân tích hiệu quả tài chính dự án của công ty
Hàng Hải Đông Đô, tác giả đã tham gia thực tập tại phịng tài chính của cơng ty. Thơng
qua đó có được điều kiện thuận lợi cho việc thu thập tài liệu, một phần lớn các tài liệu
được sử dụng trong luận văn này có tính nhạy cảm cao và ít được cơng bố.


Bước 4: Thu thập dữ liệu

Quá trình thu thập dữ liệu được tiến hành trong giai đoạn thực tập tại công ty Hàng Hải
Đông Đô. Các dữ liệu chủ yếu được thu thập từ báo cáo tài chính và các kế hoạch triển
khai dự án của doanh nghiệp.
Bước 5: Đánh giá, phân tích dữ liệu
Dựa vào khung lý thuyết cũng như những chỉ tiêu đã được xác định, tiến hành phân
loại các dữ liệu đã thu thập được và phân tích theo các chỉ tiêu cụ thể nhằm thu được kết
quả tương ứng.


Bước 6: Chuẩn bị báo cáo


Trình bày các kết quả thu được và những đánh giá về dự án.
6. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm 5 phần
Phần I: Mở đầu
Phần II: Cơ sở lý luận về phân tích đầu tư tạo doanh nghiệp
Phần III : Phương pháp nghiên cứu – case study mua tàu biển TOYO-7.088DWT tại
công ty Hàng Hải Đơng Đơ
Phần IV: Phân tích tài chính hiệu quả đầu tư mua tàu biển
Phần V: Kết luận

3


CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP
1. Đầu tư và phân tích hiệu quả tài chính đầu tư trong donah nghiệp
1.1 Khái niệm và vai trò của hoạt động đầu tư đối với doanh nghiệp
a. Hiểu biết chung về hoạt động đầu tư
Một trong những quyết định quan trọng nhất của công ty phải xem xét là khi nào và
làm thế nào để đầu tư vốn mới hiệu quả. Những quyết định các hoạt động đầu tư liên quan
tới kết quả hoạt động cả trong ngắn và dài hạn . Quyết định đầu tư liên quan chặt chẽ với
doanh thu và chi phí , nhưng cũng có thể được hiểu đơn giản là các biện pháp tăng cường
năng suất giảm chi phí. Mục đích của việc đầu tư đối với các doanh nghiệp cuối cùng là
tăng năng suất và lợi nhuận. Tuy nhiên các cơng ty có thể sẽ đi chệch khá đáng kể với các
mục tiêu về năng suất lao động và cường độ sử dụng vốn đầu tư (Halti-Wanger et al., Baily
et al. ).
Đầu tư là một biến trung tâm của kinh tế vĩ mô. Những biến động của đầu tư ảnh
hưởng tới sản lượng và thu nhập, và hầu hết các nhà kinh tế chỉ ra sự liên quan giữa đầu tư
và tăng trưởng trong dài hạn . Tuy nhiên để có thể hiểu biết đầy đủ về đầu tư là một việc
làm tương đối khó khăn ( Andrew B. Abel , 1980 ). Hoạt động đầu tư kinh doanh có thể
được xem là việc sử dụng các nguồn lực như vốn, tài nguyên, nhân lực…để sản xuất kinh

doanh từ ngắn hạn tới dài hạn. Để tiến hành hoạt động đầu tư doanh nghiệp cần có những
điều kiện nhất định về vốn cũng như những tài nguyên khả dụng để tiến hành đầu tư.
Thời gian của một dự án đầu tư có thể kéo dài từ một năm tới nhiều năm, bao gồm
nhiều lĩnh vực khác nhua của đời sống xã hội như: kinh tế, văn hóa, giáo dục…Tuy nhiên
trong nội dung của luận văn này chúng ta chỉ xem xét và đánh giá hoạt động đầu tư sản
xuất kinh doanh.
b. Vai trò của hoạt động đầu tư
 Đối với nền kinh tế
Trong lý thuyết kinh tế hay kinh tế học vĩ mô, đầu tư là số tiền mua một đơn vị hàng
hóa khơng được tiêu thụ mà sẽ được sử dụng cho sản xuất trong tương lai. Ví dụ như xây
dựng đường sắt hay nhà máy. Đầu tư trong vốn con người bao gồm chi phí học bổ sung
hoặc đào tạo trong công việc. Đầu tư hàng tồn kho là sự tích tụ của các kho hàng hóa; nó
có thể là tích cực hay tiêu cực, và nó có thể có dụng ý hoặc khơng có dụng ý. Trong đo
lường thu nhập và sản lượng quốc gia, "tổng đầu tư" (được biểu diễn bởi biến số I) còn là
một thành phần của tổng sản phẩm quốc nội (GDP), được đưa ra trong công
thức GDP = C + I + G + NX(Simon Kuznets, 1934), ở đây C là tiêu dùng, G là chi tiêu
chính phủ, và NX là xuất khẩu ròng, là sự khác biệt giữa xuất khẩu và nhập khẩu, X − M.
Do đó đầu tư là tất cả những gì cịn lại của tổng chi phí sau khi tiêu dùng, chi tiêu chính
phủ, và xuất khẩu rịng được trừ (tức là I =GDP − C − G − NX).
Đầu tư thường được mơ hình hóa như một hàm của thu nhập và lãi suất, được đưa ra
bởi mi quan h I = f(Y, r)( Lequiller, Franỗois; Derek Blades, 2006). Một gia tăng trong
thu nhập khuyến khích đầu tư cao hơn, trong khi một lãi suất cao hơn có thể khơng khuyến
khích đầu tư do nó trở nên tốn kém hơn để vay tiền. Ngay cả khi một doanh nghiệp lựa
chọn để sử dụng quỹ riêng của mình trong một khoản đầu tư, lãi suất đại diện cho một chi
phí cơ hội của đầu tư các quỹ này thay vì việc cho vay ra số tiền đó để có tiền lãi. Như vậy,
đầu tư là một trong những thành tố cấu thành của GDP, hơn nữa đầu tư cịn mang những ý
nghĩa tích cực trong dài hạn đối với việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế quốc gia.

4





Đối với doanh nghiệp

Đối với hoạt động của các doanh nghiệp, quá trình sử dụng các trang thiết bị máy móc
sẽ dẫn tới những khấu hao nhất địnhảnh hưởng tới năng suất và chất lượng sản phẩm mà
doanh nghiệp cung cấp. Hoạt động đầu tư đóng vai trị quan trọng trong việc cải thiện
những khấu hao đối với trang thiết bị của doanh nghiệp, góp phần duy trì khả năng hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, khi xem xét ở một khía cạnh lớn hơn, chúng ta có thể nhận thấy sự tăng
trưởng của nền kinh tế có vai trị tác động của hoạt động đầu tư. Hoạt động này góp phần
nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới cho doanh nghiệp,
điều này cũng thúc đẩy quá trình cạnh tranh trở nên gay gắt hơn đặc biệt là trong lĩnh vực
khoa học và công nghê. Đầu tư trở nên cần thiết và đóng vai trị quan trọng đối với các
doanh nghiệp thông qua khả năng mở rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ
những trang thiết bị hiện đại và đội ngũ lao động có cht lng cao hn (Lequiller,
Franỗois; Derek Blades, 2006).i vi doanh nghiệp, việc chậm chễ trong việc thực hiện
các dự án đầu tư phát triển có thể ảnh hưởng mạnh tới khả năng cạnh tranh và tồn tại của
công ty trên thị trường. Ví dụ thực tế về trường hợp của Nokia minh chứng rằng nếu doanh
nghiệp không tiến hành đầu tư thì sớm hay muộn doanh nghiệp đó cũng sẽ bị loại khỏi
cuộc chơi. Điều này cho thấy tầm quan trọng của hoạt động đầu tư tới khả năng cạnh tranh
và thành công của các doanh nghiệp.
1.2 Đặc điểm và phân loại đầu tư trong doanh nghiệp
a. Đặc điểm đầu tư trong doanh nghiệp doanh nghiệp
Có nhiều loại hình tổ chức khác nhau, tuy nhiên về phương diện mục đích hoạt động có
thể phân chia thành các tổ chức hoạt động phi lợi nhuận và các tổ chức hoạt động với mục
tiêu lợi nhuận. Theo cách phân chia này, thì các doanh nghiệp cơ bản thuộc loại hình tổ
chức thứ hai( chưa tính tới các doanh nghiệp cơng ích), tức là hoạt động với mục tiêu lợi
nhuận. Do đó các hoạt động của doanh nghiệp phải đảm bảo mục tiêu tạo ra lợi nhuận. Các

cơng ty trên tồn thế giới tham gia vào các nỗ lực đầu tư như một cách để thúc đẩy phát
triển và mang lại lợi ích cho các bên liên quan trong lĩnh vực hoạt động của mình. Thực
hiện tốt, đầu tư có thể giúp thiết lập các mối quan hệ cùng có lợi giữa cơng ty và các bên
liên quan đóng góp vào việc cải tiến lâu dài trong chất lượng cuộc sống cho khu vực(Debra
Sequeira, Maria Arsenova, 2010) cũng như cộng đồng, và giúp tạo ra một môi trường
thuận lợi cho đầu tư tư nhân.Chính vì vậy, mục đích của hoạt động đầu từ xét cho tới cùng
là duy trì và phát triển các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp nhằm đảm bảo duy trì và
tăng trưởng lợi nhuận.
b. Phân loại đầu tư trong doanh nghiệp
Theo Hassett, Kevin A. (2008) tùy theo các mục đích khác nhau, có thể phân loại các dự
án đầu tư của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau.


Dựa vào mục đích đầu tư, có thể phân loại:

Dự án đầu tư mở rộng: Do phần lớn các sản phẩm hiện có của doanh nghiệp cuối
cùng cũng trở nên lỗi thời, để tiếp tục tăng trưởng, doanh nghiệp phải đưa ra các sản
phẩm mới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư vào nghiên cứu phát triển, tiếp thị,
kể cả máy móc thiết bị mới để gia tăng doanh số hay giảm chi phí.
Dự án đầu tư thay thế nhằm duy trì khả năng kinh doanh hiện tại. Nó liên quan đến
việc thải hồi một tài sản và thay thế nó bằng một tài sản khác hiệu quả hơn

5


Dự án đầu tư phát sinh để đáp ứng yêu cầu pháp lý, các tiêu chuẩn sức khỏe và an
toàn. Các dự án này bao gồm các hoạt động đầu tư theo yêu cầu bắt buộc của Chính Phủ
cho thiết bị kiểm sốt ơ nhiễm, phịng cháy, bảo vệ mơi trường v.v..



Dựa theo mối quan hệ giữa các dự án:

Dự án độc lập: Hai dự án được gọi là độc lập về kinh tế nếu việc chấp nhận hay loại
bỏ dự án này không làm ảnh hưởng đến quyết định chấp nhận hay loại bỏ dự án khác. Có
nghĩa là nó khơng làm ảnh hưởng tới dịng tiền của dự án khác.
Dự án phụ thuộc: Trái ngược với dự án độc lập, hai dự án phụ thuộc nhau về kinh tế
nếu dòng tiền của một dự án bị tác động bởi quyết định chấp nhận hay từ bỏ một dự án
khác.
Dự án loại trừ nhau: Hai dự án được gọi là loại trừ nhau nếu việc chấp nhận một dự
án này cũng có nghĩa là loại bỏ hồn tồn dự án khác.
1.3 Khái niệm và mục đích của phân tích tài chính trong đầu tư doanh nghiệp
Lựa chọn đầu tư cải thiện hiệu suất của doanh nghiệp liên quan đến hai nhiệm vụ
cơ bản: Phân tích lợi nhuận kinh tế và tính khả thi của dự án. Tuy nhiên, một sự đầu tư có
thể khơng khả thi về mặt tài chính khi dịng tiền có thể khơng đủ để trang trải các chi phí
về lãi vay. Vì vậy, cần phải hồn thành cả hai phân tích trước khi bạn thực hiện một quyết
định chấp nhận hoặc từ chối một dự án cụ thể. (Boehlje, M. D. và V. R. Eidman 1986.)
Mục đích của một phân tích lợi nhuận kinh tế của dự án là để xác định xem việc đầu tư sẽ
đóng góp vào lợi nhuận của doanh nghiệp như thế nào.
Các thủ tục phân tích tài chính giữ vai trị chính trong việc đánh giá các dự án đầu
tư. Người quản lý muốn tối đa hóa dịng tiền dài hạn từ vốn đầu tư (Anthony và cộng sự,
1992.). Kỹ thuật cho việc phân tích được mơ tả trong nhiều nghiên cứu. Phương pháp khác
nhau được sử dụng để phân tích từng loại hình đầu tư vì sự khác biệt trong tính tốn thời
gian và chi phí lợi nhuận liên quan của chúng . Nói chung, kỹ thuật thường được sử dụng
là tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR), giá trị hiện tại ròng (NPV) (Ross và cộng sự, 2005.),
(Graham - Harvey, 2001). Theo Helfert (2001), giá trị hiện tại ròng (NPV) đã trở thành chỉ
số thường được sử dụng nhất trong phân tích tài chính dự án, và nó được chấp nhận như
các biện pháp ưu tiên trong quá trình phân tích.
Mặc dù có nhiều định nghĩa và quan điểm khác nhau về phân tích tài chính dự án,
tuy nhiên những quan điểm đó có những điểm thống nhất về nội dung như sau: Phân tích
hiệu quả tài chính dự án đầu tư được hiểu là tập hợp các phân tích các chỉ tiêu tài chính

trên cơ sở dịng tiền dành cho và phát sinh từ dự án.
Dựa vào giai đoạn của quá trình đầu tư, hoạt động phân tích hiệu quả tài chính của
dự án đầu tư được chia làm ba giai đoạn chính như sau:
Phân tích tài chính dự án trong giai đoạn từ nghiên cứu tiền khả thi tới khi kết thúc nghiên
cứu khả thi.
Phân tích tài chính trong giai đoạn vận hành khai thác dự án để theo dõi tình hình
tài chính thực tế của dự án nhằm có những biện pháp điều chỉnh bổ sung phù hợp.
Phân tích tài chính sau khí kết thúc dự án nhằm làm cơ sở cho những dự án tiếp
theo.
Phạm vi nghiên cứu mà luận văn đề cập là phân tích hiệu quả tài chính dự án giai
đoạn từ nghiên cứu tiền khả thi đến nghiên cứu khả thi. Từ phần tiếp theo của luận văn,

6


thuật ngữ “phân tích hiệu quả tài chính dự án” được hiểu là phân tích hiệu quả tài chính
dự án trong giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi và giai đoạn nghiên cứu khả thi.Theo
quan điểm của tác giả, đây là giai đoạn rất quan trọng vì nó quyết định đến khả năng
thành công của dự án. Căn cứ vào kết quả của giai đoạn phân tích này mà chủ đầu tư quyết
định chấp thuận hay không chấp thuận dự án.
Phân tích hiệu quả tài chính của bất kỳ dự án đầu tư nào cũng đều liên quan tới bốn
bước được xác định cụ thể như sau:
 Ước lượng các dịng tiền có liên quan đến dự án
 Xác định suất chiết khấu phù hợp cho dự án
 Tính tốn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư
 Phân tích rủi ro của dự án
2. Xác định dòng tiền và chiết khấu đầu tư
2.1 Xác định dòng tiền của dự án đầu tư
Để đánh giá một luận chứng kinh tế-kỹ thuật, chúng ta phải xem xét những thay
đổi về dòng tiền của doanh nghiệp để biết liệu dự án có mang lại thêm giá trị cho doanh

nghiệp hay khơng (Meyer 1996) Khi xác định dịng tiền của dự án bất kể là bình thường
hay khơng bình thường, cần tơn trọng một số ngun tắc cơ bản sau:
 Dòng tiền nên được đo lường trên cơ sở tăng thêm
Nên đánh giá dòng tiền cho một dự án cụ thể dựa trên góc độ tồn bộ dịng tiền của
doanh nghiệp sẽ bị tác động như thế nào nếu dự án được chấp nhận so với tác động khi
dự án khơng được chấp nhận. Vì vậy, nên đưa vào phân tích tất cả các thay đổi doanh thu,
chi phí, thuế phát sinh do việc chấp nhận dự án.
 Dịng tiền nên được tính tốn trên cơ sở sau thuế
Đầu tư ban đầu cho một dự án lấy từ nguồn tiền mặt sau thuế, nên thu nhập từ dự án
cũng phải được tính từ dịng tiền sau thuế.
 Phải xem xét các tác động gián tiếp của một dự án
Khi doanh nghiệp tiến hành các hoạt đầu đầu tư dự án mới thì xảy ra trường hợp sản
phẩm mới sinh ra có thể tác động tới dịng tiền doanh thu của các sản phẩm hiện tại, đây là
một trong những tác động gián tiếp của dự án tới khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
 Chi phí chìm khơng được tính vào dịng tiền của dự án
Chi phí chìm là chi phí đã phát sinh mà khơng phụ thuộc vào quyết định chấp nhận
hay không chấp nhận dự án. Ví dụ, chi phí thuê tư vấn phân tích tác động môi trường
trước khi dự án phê duyệt.
 Giá trị tài sản sử dụng trong dự án nên được tính theo chi phí cơ hội của chúng
Chi phí cơ hội của tài sản được định nghĩa là dòng tiền mà tài sản đó có thể tạo ra nếu
chúng khơng được sử dụng trong dự án đang xem xét.


Công thức tổng quát để xác định dòng tiền của dự án được mơ tả dưới đây:

Dịng tiền của dự án = Dịng tiền từ hoạt động kinh doanh của dự án+ Giá trị còn lại của
tài sản cố định sau thuế- Chi tiêu vốn của dự án- Thay đổi vốn luân chuyển rịng
Trong đó:
 Dịng tiền từ hoạt động kinh doanh = Lợi nhuận sau thuế + Khấu hao


7


OCF = (1-t)*EBIT + D
OCF : Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh của dự án
EBIT : Lợi nhuận trước thuế thu nhập và lãi vay của dự án
t

: Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp

D

: Khấu hao TSCĐ của dự án
 Thay đổi vốn luân chuyển ròng: Khi triển khai dự án, doanh nghiệp cần đầu tư
một khoản vốn vào tài sản lưu động. Nếu dự án xét theo giai đoạn hàng năm thì
thay đổi về vốn luân chuyển ròng giữa các năm trong giai đoạn hoạt động của dự
án sẽ được tính vào dịng tiền của dự án. Nếu thay đổi tăng thì số chênh lệch được
tính trong dòng tiền ra của dự án, nếu thay đổi giảm thì số chênh lệch được tính
trong dịng tiền vào của dự án.
 Giá trị còn lại của tài sản cố định sau thuế: Với bất cứ tài sản cố định nào sau khi
không sử dụng nữa đều được thanh lý. Đối với trường hợp tài sản hình thành từ
dự án đầu tư, vào năm cuối cùng của dự án, cần phải tính đóng góp của giá trị cịn
lại của tài sản do thanh lý đối với dòng tiền của dự án.
 Chi tiêu vốn của dự án: Là các chi phí tiền mặt dự kiến tạo ra các lợi ích tiền mặt
trong tươi lai kéo dài hơn 1 năm. Ví dụ: Mua máy móc thiết bị mới; Chi phí cho
một chiến dịch quảng cáo; Đầu tư vào việc huấn luyện nhân viên…
2.2 Xác định suất chiết khấu của dự án

Đầu tư địi hỏi phải bỏ ra những khoản chi phí để kỳ vọng đem lại những khoản
thu nhập. Nhưng thu nhập và chi phí thường khơng phát sinh cùng một thời điểm. Thơng

thường nhà đầu tư phải bỏ chi phí vào dự án trước khi thu được thu nhập trong tương lai.
Do có giá trị thời gian của tiền (một khoản tiền có giá trị khác nhau nếu xuất hiện tại các
thời điểm khác nhau), phải quy đổi chúng về cùng một thời điểm hiện tại để so sánh,
đánh giá khả năng sinh lời của một khoản đầu tư. Khi đó cần có một lãi suất gọi là lãi
suất chiết khấu để quy đổi những khoản tiền trong tương lai về hiện tại.
Suất chiết khấu của dự án chính là tỷ lệ thu nhập mà nhà đầu tư mong đợi khi đầu tư vào
tài sản hoặc dự án mà chúng ta đang xem xét. Ngồi ra, nó cũng đồng nghĩa với các khái
niệm chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi từ chứng khốn
của cơng ty trong trường hợp rủi ro của dự án bằng rủi ro của công ty.


Rủi ro lạm phát và rủi ro tỷ giá

Lạm phát là một hiện tượng xuất hiện thường trực trong mọi nền kinh tế. Khái niệm
lạm phát dùng để diện tả sự gia tăng giá cả hàng hóa, dịch vụ qua thời gian. Có nghĩa là
với một số tiền bằng nhau, lượng hàng hóa dịch vụ mua được sẽ ít đi so với trước. Lạm
phát xảy ra tác động tới dòng tiền vào, dòng tiền ra của dự án => làm thay đổi thu nhập dự
tính của dự án. Do vậy cần phải xem xét ảnh hưởng của nó khi phân tích tài chính dự án
đầu tư.
Trong thực tế, một số dự án được xây dựng bằng USD. Tỷ lệ lạm phát của đồng USD
trên thực tế không lớn, nên trong quá trình phân tích chúng ta có thể giả định dự án không
bị ảnh hưởng bởi yếu tố lạm phát. Về ảnh hưởng của yếu tố tỷ giá. Có những dự án có
một số khoản chi phí chi bằng đồng VND trong khi nguồn thu bằng ngoại tệ hoặc ngược
lại. Tuy nhiên để việc tính tốn khơng q phức tạp, luận văn cũng giả định bỏ qua ảnh
hưởng của tỷ giá đến hiệu quả tài chính của dự án.

8


3. Các phương pháp lựa chọn và đánh giá hiệu quả tài chính dự án đầu tư.

3.1 Gía trị hiện tại ròng(NPV)
Trong khu vực tư nhân, phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất để đánh giá giá trị
của một dự án dài hạn là giá trị hiện tại ròng (NPV) (Teach, 2003). Giá trị hiện tại ròng,
hay "tổng các giá trị hiện tại của tất cả các dòng tiền vào và ra từ các giai đoạn phát triển
và sản xuất một dự án" (Kodukula & Papudesu, 2006) thường được sử dụng để đánh giá
tính khả thi của các dự án trước khi triển khai .
NPV kết hợp các khái niệm về chiết khấu dịng tiền, trong đó giá trị doanh thu và của
chi phí tương lai được quy về thời điểm hiện tại nhằm đánh giá dự án về mặt tài chính. Nói
chung, khi sử dụng NPV để đánh giá dự án, "nếu giá trị hiện tại của dòng tiền thu được dự
kiến là lớn hơn giá trị hiện tại của chi phí đầu tư, dự án được coi là giá trị đầu tư."
(Kodukula & Papudesu, 2006).

NPV
Trong đó
CFt : Dịng tiền tại thời điểm t
r: Chi phí vốn và lãi vay hay suất chiết khấu của dự án
n: Tuổi thọ của dự án
Các nhà phân tích sử dụng chỉ tiêu NPV để ra quyết định lựa chọn dự án dựa trên nguyên
tắc sau:
 NPV < 0: Đầu tư không hiệu quả => bác bỏ dự án
 NPV > 0: Đầu tư có hiệu quả => chấp nhận dự án. Nếu có nhiều phương án có
NPV dương thì chọn phương án có NPV lớn nhất.
 NPV = 0: Tùy vào quan điểm của nhà đầu tư
 Sử dụng chỉ tiêu NPV có những ưu điểm và nhược điểm sau:
 Ưu điểm :
Chỉ tiêu NPV là một trong những chỉ tiêu có độ tin cậy cao nhất để thẩm định tài chính dự
án đầu tư. Nó có một số ưu điểm sau:
Ghi nhận giá trị thời gian của tiền tệ. Bất kỳ nguyên tắc đầu tư không ghi nhận giá
trị thời gian của tiền tệ đều không đưa ra quyết định đúng đắn.
Vì giá trị hiện tại được đo lường bởi đồng tiền ngày hơm nay nên chúng ta có thể

cộng dồn lại. Ví dụ nếu chúng ta có hai dự án A và B, tiêu chuẩn NPV cho chúng ta biết
giá trị hiện tại của dự án đầu tư kết hợp, có nghĩa:

NPV(A+B) = NPV(A)+NPV(B)
 Nhược điểm:
Phải xác định được suất chiết khấu, mà như phần trên của luận văn đã trình bày, suất
chiết khấu là chỉ tiêu rất khó xác định chính xác. Tuy nhiên, đây khơng phải là nhược
điểm chính của chỉ tiêu NPV.

9


Rất khó đưa ra xếp hạng ưu tiên khi lựa chọn dự án nếu chỉ căn cứ vào chỉ tiêu này.
Trong nhiều trường hợp khi so sánh giữa các phương án thực hiện dự án khác nhau trong
mối quan hệ với nguồn lực cần sử dụng, có nhiều dự án có NPV lớn hơn nhưng vẫn chưa
thật sự hiệu quả về mặt tỷ suất. Do đó chỉ tiêu NPV khơng đủ khả năng phản ánh toàn bộ
những giá trị mà dự án mang lại về mặt tài chính mà cần xem xét cùng với những chỉ tiêu
khác.
3.2 Suất sinh lời nội bộ (IRR)
Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR) là một tỉ lệ để đo lường và so sánh lợi nhuận của các
khoản đầu tư. Suất sinh lời nội bộ (IRR) là suất chiết khấu mà tại đó giá trị hiện tại rịng
của dự án bằng 0 (NPV =0. Nó cũng được gọi là tỷ lệ chiết khấu dòng tiền thu được. Cũng
có thể nhận định khi IRR lớn hơn lãi suất chiết khấu của dự án, chúng ta nên xem xét chấp
nhận các dự án này là tương đương với một dự án NPV dương . Khi IRR thấp hơn lãi suất
chiết khấu dự án thì việc tiến hành đầu tư nên bị từ chối (Mark Jeffery, 2004). Có hai
phương pháp cơ bản đó là phương pháp đại số và phương pháp đồ thị để tính IRR.


Phương pháp đại số


Thông thường để xác định IRR, người ta thường dùng phương pháp mò Tỉ suất chiết
khấu r. Cách làm như sau:
 Ta tìm r1 sao cho NPV1 > 0
 Ta tìm r2 sao cho NPV2 < 0
 Sau đó áp dụng vào cơng thức sau để tìm IRR:

IRR= r1 + (r2 - r1) x
Thường thì r2 > r1 , tuy nhiên không quá 3%.


Phương pháp đồ thị

Trong phương pháp này chúng ta cũng lựa chọn hai tỷ lệ triết khấu là r1 và r2 sao cho
NPV1 dương và NPV2 dương. Biểu diễn chúng trên đồ thị và sử dụng hệ quả tam giác
đồng dạng chúng ta có thể tìm ra được IRR tương ứng với NPV = 0.
Tìm IRR bằng đồ thị

10


Phương pháp này đòi hỏi một kỹ thuật cao hơn tuy nhiên lại có thể tính tốn IRR
một cách nhanh chóng và chính xác hơn so với phương pháp đại số ở trên. Tùy thuộc vào
kỹ thuật của người dùng mà có thể lựa chọn được một trong hai phương pháp để thực hiện.
 Chỉ tiêu IRR có những ưu và nhược điểm sau:
 Ưu điểm:
Các doanh nghiệp thích sử dụng các tiêu chuẩn IRR vì họ cho rằng điều quan trọng
phải biết được khoảng chênh lệch giữa tỷ suất thu nhập nội bộ của một dự án đầu tư và chi
phỉ sử dụng vốn của doanh nghiệp. Đây là một tiêu chuẩn an toàn cho phép đánh giá khả
năng bù đắp chi phí sử dụng vốn của dự án đầu tư so với tính rủi ro của nó. Nếu dự án đầu
tư có IRR bằng 25% trong khi mức bù đắp chi phí sử dụng vốn đặt ra là 12% thì đó là một

mức chênh lệch lớn, có thể cho phép sửa sai lầm. Phương pháp NPV không cung cấp cho
ban lãnh đạo doanh nghiệp thông tin như vậy. Chỉ tiêu này cho phép doanh nghiệp nhận
thức được ức lãi suất cao nhất mà họ có thể tận dụng để thực hiện dự án, thơng qua đó
khiến cho việc đánh giá hiệu quả trở nên chính xác hơn.
 Nhược điểm
Cũng như NPV, phân tích IRR phải so sánh với suất chiết khấu của dự án. Mà việc xác
định suất chiết khấu là khó khăn.
IRR là chỉ tiêu tương đối (%), nó chỉ phản ánh tỷ lệ hồn vốn nội bộ là bao nhiêu chứ
không cung cấp thông tin về quy mô lãi (lỗ) của dự án theo số tuyệt đối.
Khi sử dụng chỉ tiêu IRR thường dễ mắc phải những cạm bẫy như:
Phương pháp tỷ suất sinh lợi nội bộ- IRR cho rằng những dự án đầu tư nào có IRR >
chi phí cơ hội của vốn đầu tư thì đều có thể chấp nhận được vì NPV của dự án chắc chắn sẽ
dương. Do đó khi so sánh chi phí cơ hội của vốn đầu tư và IRR cho các dự án chúng ta sẽ
nhanh chóng biết được với các mức lãi suất chiết khấu nào thì NPV của dự án sẽ dương và
ngược lại. Nhưng điều này chỉ hoàn toàn đúng khi được áp dụng đối với các trường hợp dự
án bình thường tức NPV của dự án giảm dần khi lãi suất chiết khấu tăng. Và nó sẽ khơng

11


đúng trong trường hợp cá biệt bởi vì khơng phải tất cả các dòng tiền của các dự án đầu tư
đều có NPV giảm dần khi mức lãi suất chiết khấu tăng lên.
Cả hai tiêu chuẩn NPV và IRR đều đánh giá khả năng sinh lợi của dự án đầu tư dựa
trên căn bản dịng tiền của chúng có tính đến yếu tố của giá trị tiền tệ theo thời gian. Dù
vậy, như chúng ta sẽ thấy, chúng không phải lúc nào cũng dẫn đến quyết định như nhau.
Cả hai tiêu chuẩn NPV và IRR đều dẫn đến quyết định chấp nhận hoặc từ bỏ dự án giống
nhau khi các dự án được đánh giá độc lập lẫn nhau. Trong trường hợp phải có sự lựa chọn
một trong số các dự án loại trừ lẫn nhau, NPV và IRR không phải lúc nào cũng dẫn đến sự
lựa chọn giống nhau, đây là điều dễ nhầm lẫn nhất trong thực tiễn thẩm định dự án đầu tư.
IRR đa trị: Trường hợp dự án có dịng ngân lưu rịng nhiều lần đổi dấu, khi đó sẽ có

nhiều giá trị IRR. Một dự án có dịng tiền đổi dấu bao nhiêu lần thì sẽ có thể có số lần như
vậy với các IRR khác nhau. Thậm chí có những dự án khơng có IRR => khơng xác định
được chính xác suất chiết khấu nội bộ. Trong những trường hợp như vậy, chỉ tiêu IRR
bộc lộ nhược điểm và giải pháp đơn giản nhất là sử dụng tiêu chuẩn NPV.
3.3 Thời gian hoàn vốn
Thời gian hoàn vốn (PP) là thời gian cần thiết để giá trị của các dòng tiền thu nhập
hàng năm vừa đủ bù đắp cho giá trị dòng tiền chi ra đầu tư. Hay cũng có thể hiểu là chiều
dài của thời gian cần thiết để thu hồi chi phí đầu tư
( />Thời gian hồn vốn của dự án càng ngắn thì càng tránh được những rủi ro của việc
thu hồi vốn. Và nếu dự án có NPV, IRR, PI rất tốt nhưng chỉ tiêu PP lại vượt quá thời gian
cho phép thì dự án cũng khơng có giá trị. Trong thực tế, tiêu chuẩn này được tiến hành
như sau: Trước hết phải thiết lập trước thời gian thu hồi vốn chuẩn. Thời gian thu hồi
vốn chuẩn là thời gian tối đa có thể chấp nhận được, nó khơng bao giờ có thể dài hơn
tuổi thọ kỹ thuật hay tuổi thọ pháp lý của dự án. Dự án nào có thời gian thu hồi vốn ngắn
nhất và ngắn hơn thời gian thu hồi vốn chuẩn thì sẽ được chấp nhận. Theo Williams, J.R.
và các đồng nghiệp chúng ta có thể thực hiện tính thời gian thu hồi vốn theo cơng thức
sau:
Thời gian thu hồi vốn =
Thời gian thu hồi vốn được xác định dựa vào dòng tiền tự do của dự án và có thể
chia thành hai loại: thời gian thu hồi vốn khơng có chiết khấu và thời gian thu hồi vốn có
chiết khấu. Trong luận văn này tập trung sử dụng phương pháp tính thời gian thu hồi vốn
khơng có chiết khấu.
Thời gian thu hồi vốn khơng có chiết khấu được xác định một cách đơn giản dựa
vào dòng tiền tự do của dự án mà khơng tính đến yếu tố thời gian tiền tệ. Công thức xác
định thời gian thu hồi vốn là:
n

 NCF

t


PBP n 

t 0

NCFn1

 NCFt = CF0 + ∑ FCFt, v ới CF0 <0: số tiền chi đầu tư ban đầu của dự án, là dòng
tiền ròng ở năm t

12


 n: là số năm dòng tiền ròng của dự án <0
 Áp dụng phương pháp này có những ưu điểm và nhược điểm sau:
 Ưu điểm:
Có vẻ đơn giản, dễ sử dụng vì khơng cần dựa vào suất chiết khấu.
Có tính đến yếu tố rủi ro thời gian khi thẩm định dự án. Một dự án có thời gian thu hồi
vốn nhanh sẽ hạn chế được nhiều rủi ro và ngược lại.
 Nhược điểm:
Bỏ qua giá trị của tiền tệ theo thời gian. Đây là nhược điểm rất lớn của chỉ tiêu PP.
Khơng quan tâm tới dịng tiền phát sinh sau thời điểm thu hồi vốn.
Bỏ qua kết cấu của dịng tiền trong thời gian hồn vốn. Sự khác nhau về kết cấu của
dịng tiền trong thời gian hồn vốn không ảnh hưởng tới thời gian thu hồi vốn của các dự
án. Nhưng do có sự khác biệt này dẫn tới chỉ tiêu NPV và IRR sẽ khác nhau.
Để khắc phục nhược điểm bỏ qua giá trị tiền tệ theo thời gian, người ta bổ sung chỉ
tiêu thời gian thu hồi vốn có chiết khấu (DPP). Tức là chúng ta tính tốn thời gian thu hồi
vốn của dự án trên cơ sở dòng tiền đã chiết khấu.
Do tiêu chuẩn thời gian thu hồi vốn do có những thiếu sót như trên, khi sử dụng nó
để thẩm định dự án đầu tư nên được kết hợp với các tiêu chuẩn khác như NPV, IRR

v.v..
3.4 Return on investment (ROI)
Chúng ta đã xem xét các chỉ tiêu về NPV, IRR, PP nhằm đánh giá hiệu quả tài chính
của dự án. Tuy nhiên sẽ là thiếu sót nếu chúng ta bỏ qua chỉ tiêu hoàn vốn đầu tư ROI
trong việc xem xét hiệu quả tài chính của dự án. Damodaran (2003) khẳng định đây là một
trong những chỉ tiêu quan trọng trong việc phân tích tài chính nói chung cũng như hiệu quả
tài chính nói riêng của dự án. Brynjolfsson & Hitt, 1998; Dehning & Richardson, 2002 đã
có những nghiên cứu thực nghiệm về vai trị của việc phân tích hồn vốn đầu tư đối với việc
thực hiện các dự án.
Hoàn vốn đầu tư (ROI) là khái niệm về sự đầu tư của một số tài nguyên năng suất
mang lại lợi ích cho nhà đầu tư. Một tỷ lệ hồn vốn cao có nghĩa hoạt động đầu tư hiệu
quả. Tỷ lệ hoàn vốn được sử dụng để đánh giá hiệu quả của việc đầu tư hoặc để so sánh
hiệu quả của một số khoản đầu tư khác nhau. Trong một cuộc khảo sát của gần 200 nhà
tiếp thị cao cấp, 77 phần trăm trả lời rằng họ tìm thấy chỉ tiêu ROI số liệu rất hữu ích
(Farris, Paul W.; Neil T. Bendle; Phillip E. Pfeifer; David J. Reibstein (2010). )


Cơng thức tính ROI:
ROI =

x 100%
ROI

Tỷ lệ này cho thấy,
trong một thời kỳ mang về
LN cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân
VonDT
bao nhiêu động lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ này càng lớn cho thấy vốn sử dụng càng có hiệu
quả.
Mơ hình DT

các nhân tố ảnh hưởng tới CP
ROI
SL

Gia

T
B

CFBD

XL

DTKhac

LaiD
H

KH
13

BH

CPKhac

NVL

LD

QL


LaiNgan

TyLeKH

TSC
D


Nguồn: Corporate Finance: Theory and Practice

14


Các ký hiệu sử dụng trong mơ hìnhu sử dụng trong mơ hình dụng trong mơ hìnhng trong mơ hình

STT Ký hiệu

Ý nghĩa

1

ROI

Tỷ suất hoàn vốn đầu tư

2

LN


Lợi nhuận

3

VonDT

Vốn đầu tư

4

DT

Doanh thu

5

CP

Chi phí

6

TB

Thiết bị

7

XL


Xây lắp

8

DTKhac

Đầu tư khác

9

LaiDH

Lãi vay dài hạn

10

SL

Sản lượng

11

Gia

Giá sản phẩm

12

CPBD


Chi phí biến động

13

KH

Khấu hao

14

BH

Chi phí bán hàng

15

CPKhac

Chi phí khác (như quảng cáo)

16

NVL

Nguyên vật liệu

17

LD


Lao động

18

QL

Quản lý

19

LaiNgan

Lãi vay ngắn hạn

20

TyLeKH Tỷ lệ khấu hao

21

TSCD

Tài sản cố định

Phương pháp sử dụng chỉ tiêu ROI cũng có những điểm mạnh và điểm yếu của nó. Cụ
thể như sau:
15


 Ưu điểm

Phương pháp này cho thấy được khả năng sinh lời của vốn đầu tư được sử dụng cho dự
án. Một cách rất trực quan nó cho biết nhà đầu tư có khả năng thu hồi được bao nhiêu phần
trăm số vốn đã bỏ ra dưới dạng lợi nhuận. Thơng qua đó chỉ rõ cho nhà đầu tư thấy được
những lợi ích cũng như hậu quả của việc tiến hành dự án.
 Nhược điểm
Phương pháp này có nhược điểm cơ bản đó là chưa tính tới giá trị thời gian của tiền, do
đó trong điều kiện thực tế khả năng áp dụng cịn hạn chế do nó chưa phản ánh được giá trị
thực tế mà nhà đầu tư thu được do ảnh hưởng của các yếu tố về lạm phát và trượt giá.
4. Phân tích rủi ro dự án
4.1 Xác định rủi ro và vai trị của phân tích rủi ro
 Xác định rủi ro
Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về rủi ro, nhưng phổ biến nhất vẫn là xem rủi ro như là
khả năng xuất hiện các khoản thiệt hại tài chính. Nói cách khác, rủi ro đồng nghĩa với thuật
ngữ không chắc chắn để mô tả sự biến đổi suất sinh lời của tài sản hay dự án. Nói cách
khác rủi ro là sự kiện khơng chắc chắn và có tác động tiêu cực tới các nỗ lực đã, đang và sẽ
được thực hiện(LIONEL GALWAY, 2004).
Thực tế có thể hiểu rủi ro của dự án là viêc dự án không đáp ứng được các kỳ vọng đã
được đặt ra ban đầu do tác động của các nguyên nhân khác nhau. Rủi ro của dự án được
đánh giá là thấp nếu suất sinh lời thực tế dao động nhỏ xung quanh giá trị kỳ vọng và
ngược lại. Để đo lường mức độ rủi ro của một loại tài sản trong thực tế, thông thường
người ta sử dụng khái niệm độ lệch chuẩn và bằng các phương pháp thống kê khác nhau có
thể xác định được phương thức tính độ lệch chuẩn này theo các quy luật phân phối.
Cơng thức tính độ lệch chuẩn như sau:

σ=

x pi

Trong đó:






σ : là độ lệch chuẩn
ri : là suất sinh lời thực tế của tài sản
rm : là suất sinh lời thị trường
pi : là xác suất xảy ra
Phân phối độ lệch chuẩn của biến

Rõ ràng khi độ lệch chuẩn càng thấp thì khả năng xảy ra rủi ro của dự án càng nhỏ và
ngược lại. Phương pháp này đã chứng minh được những ưu điểm cụ thể của mình trong
việc đóng góp vào q trình ra quyết định đầu tư. Tuy nhiên trên thực tế chúng ta chỉ có
16



×