Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp tình hình đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của công tu cổ phần chứng khoán bảo việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (994.52 KB, 91 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thủy

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CƠNG TY CHỨNG KHỐN................................2
1.1. Hoạt động của cơng ty chứng khốn......................................................2
1.1.1. Khái niệm chung về cơng ty chứng khốn......................................2
1.1.2. Vai trị của cơng ty chứng khoán.....................................................4
1.1.2.1. Đối với các tổ chức phát hành..................................................5
1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư....................................................................5
1.1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán...............................................5
1.1.2.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường....................................7
1.1.3. Các hoạt động của cơng ty chứng khốn.........................................8
1.1.3.1. Các hoạt động chính của cơng ty chứng khốn........................8
1.1.3.2. Các hoạt động phụ trợ............................................................17
1.2. Hoạt động đầu tư..................................................................................18
1.2.1. Các khái niệm................................................................................18
1.2.2. Điều kiện để phát triển hoạt động đầu tư......................................19
1.2.2.1. Điều kiện khách quan.............................................................19
1.2.2.2. Điều kiện chủ quan.................................................................21
1.3. Quản lý hoạt động đầu tư.....................................................................23
1.3.1. Các khái niệm................................................................................23
1.3.2. Thuận lợi và khó khăn đối với quản lý hoạt động đầu tư của một
công ty chứng khoán...............................................................................24
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CƠNG TY CHỨNG KHỐN BẢO VIỆT GIAI
ĐOẠN 2006 – 2011........................................................................................26



Trần Hữu Hùng

VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thủy

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh

2.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần chứng khốn
Bảo Việt.......................................................................................................26
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần chứng khốn Bảo
Việt..........................................................................................................26
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động............................................28
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty.............................30
2.1.2.2. Bộ máy hoạt động..................................................................31
2.2. Tình hình hoạt động đầu tư của Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Bảo
Việt..............................................................................................................31
2.2.1. Năng lực hoạt động của BVSC.....................................................31
2.2.1.1.Năng lực tài chính...................................................................31
2.2.1.2. Nguồn nhân lực......................................................................33
2.2.1.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động đầu tư.....................................33
2.2.2. Quy mô và cơ cấu vốn đầu tư theo lĩnh vực..................................34
2.2.3. Tình hình đầu tư tài chính tại Cơng ty những năm gần đây..........42
2.3. Hoạt động quản lý đầu tư của Công ty cổ phần chứng khốn Bảo Việt. .46
2.3.1. Quy trình quản lý đầu tư................................................................46
2.3.2. Thẩm quyền quyết định đầu tư......................................................48
2.3.2. Thực trạng hoạt động quản lý đầu tư của Công ty Cổ phần Chứng

khoán Bảo Việt........................................................................................48
2.3.2.1. Phân cấp quyết định đầu tư đối với từng khoản đầu tư tại
Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt..............................................50
2.3.2.2. Quản lý cân đối Tài sản Nợ - Tài sản Có trong hoạt động đầu
tư..........................................................................................................57
2.3.2.3. Quản lý rủi ro trong hoạt động đầu tư của BVSC..................57
2.3.2.4. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư.......................................58
2.3.3.1. Ưu điểm..................................................................................59

Trần Hữu Hùng

VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thủy

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh

2.3.3.2. Hạn chế...................................................................................59
2.3.3.3. Nguyên nhân..........................................................................60
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ HOẠT
ĐỘNG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG
KHOÁN BẢO VIỆT.....................................................................................63
3.1. Định hướng phát triển của Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Bảo Việt..63
3.1.1. Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức........................................................63
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động đầu tư tài chính tại Cơng ty cổ
phần chứng khoán Bảo Việt - BVSC trong thời gian tới........................64
3.1.2.1 Định hướng phát triển hoạt động đầu tư tài chính tại cơng ty
cổ phần chứng khốn Bảo Việt - BVSC..............................................64

3.1.2.2 Những khó khăn mà BVSC gặp phải khi tiến hành phát triển
hoạt động đầu tư chứng khoán............................................................66
3.2. Định hướng phát triển hoạt động đầu tư và hoạt động quản lý đầu tư.67
3.2.1. Đối với hoạt động đầu tư...............................................................67
3.2.2. Đối với hoạt động quản lý đầu tư..................................................69
3.2.3. Những khó khăn và Công ty gặp phải khi tiến hành các hoạt động
đầu tư và hoạt động quản lý đầu tư.........................................................70
3.3. Giải pháp đối với các hoạt động đầu tư tài chính và hoạt động quản lý
đầu tư của công ty.......................................................................................71
3.3.1. Đối với hoạt động đầu tư tài chính của Cơng ty............................71
3.3.1.1. Xây dựng danh mục đầu tư hiệu quả......................................71
3.3.1.2. Hồn thiện cơng tác đánh giá và quản lý danh mục đầu tư....73
3.3.1.3 Tăng cường nhân lực cho hoạt động đầu tư tài chính.............74
3.3.2. Đối với hoạt động quản lý đầu tư..................................................76
3.4. Một số kiến nghị...................................................................................77
3.4.1. Đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan..............................77

Trần Hữu Hùng

VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Trần Hữu Hùng

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

1


VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thủy

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh

3.4.1.1. Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán............................................................................77
3.4.1.2. Đẩy mạnh sự phát triển của thị trường...................................77
3.4.2. Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước........................................78
3.4.2.1. Về hoạt động công bố thông tin.............................................78
3.4.2.2. Nâng cao chất lượng đào tạo kiến thức về chứng khoán và đầu
tư chứng khoán....................................................................................79
3.4.2.3. Xúc tiến đẩy nhanh tốc độ cổ phần hóa và niêm yết các Tổng
Cơng ty nhà nước, các Ngân hàng Thương mại quốc doanh trên sàn
giao dịch..............................................................................................80
3.4.3. Đối với Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Bảo Việt.........................80
3.4.3.1. Nâng cao tiềm lực tài chính cho cơng ty................................81
3.4.3.2. Nâng cao trình độ của đội ngũ nhân viên của Cơng ty..........81
KẾT LUẬN............................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................83

Trần Hữu Hùng

VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Thủy

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh

DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
Bảng 1.1: Báo cáo tài chính của Công ty ( 2006 -2011).................................32
Bảng 1.2: Bảng tổng kết nguồn nhân sự của Công ty năm 2011....................33
Bảng 1.3. Danh mục tự doanh cổ phiếu OTC đến cuối năm 2011..................35
Bảng 1.4. Lợi nhuận của hoạt động tự doanh của BVSC (2006-2011)...........37
Bảng 1.5. Danh sách cổ phiếu theo ngành......................................................38
Bảng 1.6. Tình hình đầu tư chứng khốn của Cơng ty năm 20011.................39
Bảng 1.7. Danh mục trái phiếu trong đầu tư chiến lược.................................39
Bảng 1.8: Vốn đầu tư phân theo lĩnh vực của Công ty...................................40
giai đoạn 2006–2011.......................................................................................40
Bảng 1.9: Quy mô và cơ cấu đầu tư phát triển của Công ty............................43
giai đoạn 2006- 2011.......................................................................................43
Bảng 1.10: Tỷ trọng danh mục đầu tư phát triển của Công ty giai đoạn 2009 –
2011.................................................................................................................44
Bảng 1.11: Tổng lợi nhuận của Công ty giai đoạn 2006 -2011......................45

Hình 1.1. Quy mơ vốn đầu tư tại BVSC.........................................................34
Hình 1.2. Lợi nhuận từ hoạt động tự doanh của BVSC (2006-2011).............37
Hình 1.3: Biểu đồ minh họa tổng lợi nhuận tài chính của Cơng ty qua các năm
2006-2011 ( Đơn vị: tỷ đồng)..........................................................................46

Trần Hữu Hùng

VB2_ KTĐT_K22



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

LỜI NĨI ĐẦU
Bắt đầu từ năm 1991, các cơng ty tài chính bắt đầu đi vào hoạt động tại
nước ta. Là một trong số các cơng ty tài chính ra đời sớm nhất ở nước ta, công
ty cổ phần chứng khốn Bảo Việt (BVSC) là một trong những cơng ty tài
chính lớn nhất ở nước ta hiện nay. Trong 12 năm liên tục cơng ty ln làm ăn
có lãi và tạo được sự uy tín nhất định trên thị trường. Trong giai đoạn hiện
nay với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khốn, cơng ty đã tham
gia đầu tư trên thị trường này và đã thu được những lợi nhuận đáng kể. Khai
thác nguồn vốn kinh doanh để tiến hành kinh doanh trên thị trường thị trường
chứng khoán có thể là hướng đi hiệu quả cho cơng ty tài chính trong thời gian
sắp tới. Các hoạt động đầu tư tương đối phát triển và làm việc có hiệu quả tại
BVSC, một hoạt động nữa không thể tách ra khỏi bất kỳ của một cơng ty nào
đó là hoạt động quản lý khơng chỉ đối với q trình hoạt động của cơng ty nói
chung mà cịn đối với chính các hoạt động đầu tư của công ty. Tuy nhiên, nó
vẫn cịn gặp phải nhiều khó khắn và có những hạn chế nhất định cả về khách
quan và chủ quan.Với suy nghĩ đó, sau một thời gian thực tập tại cơng ty, em
quyết định nghiên cứu đề tài: “Tình hình đầu tư và quản lý hoạt động đầu
tư của công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt giai đoạn từ 2006 - 2011” để
có thể phần nào đưa ra các giải pháp giúp cho công tác đầu tư và quá trình
quản lý của các hoạt động đó được tốt hơn. Chuyên đề thực tập ngoài phần
mở đầu và kết luận nội dung chính của Chuyên đề được thể hiện qua 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về đầu tư và Quản lý hoạt động đầu tư của
cơng ty chứng khốn
Chương 2: Thực trạng đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư tại Cơng
ty cổ phần chứng khốn Bảo Việt giai đoạn 2006 – 2011


Trần Hữu Hùng

1

VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

Chương 3: Giải pháp cho hoạt động đầu tư và hoạt động quản lý
hoạt động đầu tư tại Công ty cổ phần chứng khoán Bảo Việt

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY CHỨNG KHỐN
1.1. Hoạt động của cơng ty chứng khốn
1.1.1. Khái niệm chung về cơng ty chứng khốn
Để hình thành và phát triển thị trường chứng khốn có hiệu quả, một
yếu tố không thể thiếu được là các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị
trường chứng khoán. Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khốn là
thu hút vốn đầu tư dài hạn cho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh
khoản cho các loại chứng khoán. Do vậy để thúc đẩy thị trường chứng khoán
hoạt động có trật tự, cơng bằng và hiệu quả cần phải có sự ra đời và hoạt động
của các cơng ty chứng khốn. Lịch sử hình thành và phát triển của thị trường
chứng khoán cho thấy thời tiền sử của thị trường chứng khốn, các nhà mơi
giới hoạt động cá nhân độc lập với nhau. Sau này, cùng với sự phát triển của
thị trường chứng khoán, chức năng và quy mô hoạt động giao dịch của các
nhà môi giới tăng lên địi hỏi sự ra đời của cơng ty chứng khốn là tập hợp có

tổ chức của các nhà mơi giới riêng lẻ. Do đó, chúng ta có thể hiểu;
- Cơng ty chứng khốn là tổ chức cung cấp các dịch vụ chứng khốn:
- Cơng ty chứng khốn là một tổ chức kinh doanh chứng khốn, có tư
cách pháp nhân, có vốn riêng hoạt động theo chế độ hạch tốn kinh tế, hoạt
động theo giấy phép của Ủy Ban Chứng khốn (UBCK) Nhà nước cấp.
- Cơng ty chứng khốn có các chức năng của người môi giới, người
chuyên viên và người bảo lãnh chứng khoán. Để trở thành thành viên của Sở
giao dịch, Cơng ty chứng khốn cũng phải hội đủ những điều kiện do luật

Trần Hữu Hùng

2

VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

định và phải đăng ký kinh doanh chứng khoán trong Sở giao dịch chứng
khoán.
Để được cấp giấy phép kinh doanh chứng khốn tại Việt Nam, cơng ty
cần đáp ứng đủ những điều kiện sau:
+ Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với mục tiêu phát triển
kinh tế, xã hội và phát triển ngành chứng khốn.
+ Có đủ cơ sở vật chất kỹ thuật cho kinh doanh chứng khoán.
+ Có mức vốn pháp định theo từng loại hình kinh doanh như sau: theo
quy định mới (NĐ 14/2007)
 Môi giới chứng khốn: 25 tỷ đồng.

Cơng ty mơi giới đại diện thu xếp giao dịch cho khách hàng và hưởng
hoa hồng. Cơng ty là người trung gian mua bán chứng khốn nợ, chứng khoán
vốn, chứng quyền, bảo chứng phiếu và hợp đồng quyền lựa chọn. Cơng ty
chứng khốn thực hiện các lệnh mua bán chứng khoán tại sàn giao dịch. Tài
sản (Chứng khoán) và tiền được chuyển dịch qua lại từ khách bán sang khách
mua. Trong q trình đó nhà mơi giới khơng đứng tên tài sản. Để có đủ điều
kiện tài chính thực hiện chức năng mơi giới, luật chứng khoán và quy chế của
Sở giao dịch chứng khoán thường quy định số vốn pháp định tối thiểu để thực
hiện chức năng này.
 Tự doanh chứng khốn: 100 tỷ đồng.
Cơng ty kinh doanh mua bán cho mình theo nguyên tắc ưu tiên cho
khách hàng trước, rồi đến mình sau. Tuyệt đối cấm những giao dịch của Cơng
ty chứng khốn mà thanh toán bằng tiền của khách hàng.
 Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng
Bảo lãnh chứng khoán phát hành là việc tổ chức bảo lãnh giúp tổ chức
phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khốn, phân phối
chứng khốn theo hình thức cam kết chắc chắn tức là tổ chức bảo lãnh sẽ

Trần Hữu Hùng

3

VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

nhận mua tồn bộ số chứng khốn phát hành sau đó bán lại cho người đầu tư

hoặc mua số chứng khốn cịn lại chưa được phân phối hết.
Hoạt động bảo lãnh phát hành chỉ có nghĩa là tổ chức bảo lãnh phát hành
bao tiêu chứng khoán cho tổ chức phát hành, không bao hàm việc tổ chức bảo
lãnh phát hành thực hiện các nghĩa vụ đối với người đầu tư thay cho tổ chức
phát hành.
 Tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng.
Hoạt động tư vấn địi hỏi có nhiều kiến thức và kỹ năng chun môn mà
không cần yêu cầu vốn lớn.
+ Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán, bảo quản chứng khoán, cho vay
chứng khoán: 3 tỷ đồng (theo NĐ 144/2003)
* Cho vay chứng khốn:
Cơng ty chứng khốn cấp tín dụng cho khách hàng để khách hàng có tiền
mua chứng khốn hay có chứng khoán để bán ra, để cầm cố thế chấp, v.v…
* Quản lý danh mục đầu tư:
Công ty tổ chức thực hiện việc mua bán, nắm giữ một tập hợp các chứng
khoán gồm nhiều loại chứng khoán khác nhau, nhiều ngành nghề khác nhau
với phương châm phân tán rủi ro nhằm đảm bảo mức sinh lời mong muốn cho
khách hàng với mức rủi ro tương ứng.
* Giám đốc, Phó giám đốc (Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc), các
nhân viên kinh doanh của cơng ty chứng khốn phải đáp ứng đầy đủ điều kiện
để được cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khóa do UBCKNN cấp.
* Giấy phép bảo lãnh phát hành chỉ được cấp cho cơng ty có giấy phép
tự doanh.
1.1.2. Vai trị của cơng ty chứng khốn
Vai trị của cơng ty chứng khốn được thể hiện qua các nghiệp vụ của
cơng ty chứng khốn. Thơng qua các hoạt động này, cơng ty chứng khốn đã

Trần Hữu Hùng

4


VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK nói riêng và
của cả nền kinh tế nói chung. Cơng ty chứng khốn đã trở thành tác nhân
quan trọng khơng thể thiếu trong q trình phát triển của TTCK.
1.1.2.1. Đối với các tổ chức phát hành
Công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, giúp
các tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thơng qua nghiệp
vụ bảo lãnh phát hành.
Một doanh nghiệp khi thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành
chứng khốn, thường họ khơng tự bán chứng khốn của mình mà thơng qua
một tổ chức chuyên nghiệp tư vấn và giúp họ phát hành chứng khốn. Đó là
các tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng, cơng ty chứng khốn…
Cơng ty chứng khốn với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệp nghề
nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trị trung gian mơi
giới mua bán, phát hành chứng khốn, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch
vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành. Với nghiệp vụ này, cơng ty
chứng khốn thực hiện vai trị làm cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến
nơi thiếu.
1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư
Công ty chứng khoán là cầu nối giữa các nhà đàu tư, là trung gian
chuyển các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. Trong môi trường đầu tư ổn
định, các nhà đầu tư ln chuộng những chứng khốn có tính thanh khoản
cao, vì họ ln có nhu cầu chuyển đổi số vốn tạm thời nhàn rỗi thành các

khoản đầu tư và ngược lại. Cơng ty chứng khốn với nghiệp vụ mơi giới, tư
vấn đầu tư đảm nhận tốt vai trò chuyển đổi này, giúp cho cácnhà đầu tư giảm
thiều thiệt hại về giá trị khoản đầu tư của mình.
1.1.2.3. Đối với thị trường chứng khoán

Trần Hữu Hùng

5

VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

Từ sau cuộc khủng hoảng của TTCK thế giới ngày 28/10/1929, chính
phủ các nước đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của TTCK,
trong đó đồi hỏi một sự phối hợp giữa Nhà nước với các thành viên tham gia
Sở giao dịch chứng khoán nhằm ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá
chứng khốn có thể xảy ra trên thị trường, vì nếu TTCK bị khủng hoảng thì
khơng những nền kinh tế bị ảnh hưởng mà ngay cả quyền lợi nhà đầu tư, các
cơng ty chứng khốn cùng bị ảnh hưởng.
Theo quy định của các nước, các cong ty chứng khốn có nghiệp vụ tự
doanh phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng
khoán vào khi giá giảm và bán chứng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao
nhàm góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường. Tuy nhiên, tại Việt
Nam chua co quy định này.
Dĩ nhiên, sự can thiệp của các cơng ty chứng khốn chỉ có hạn, phụ
thược vào nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khốn. Tuy vậy, nó vẫn

có ý nghĩa nhất định, có tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị
trường. Với vai trị này, các cơng ty chứng khốn góp phần tích cực vào sự
tồn tại và phát triển bền vững của TTCK.
Cơng ty chứng khốn với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp
các dịch vụ cần thiết góp phần cho TTCK hoạt động ổn định, cụ thể:
Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu
tư: TTCK cũng tương tự như tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao
dịch, người mua, người bán phải có cơ hội gặp nhau, thẩm định chất lượng
hàng hóa và thỏa thuận giá cả. Tuy nhiên, TTCK với những đặc trưng riêng
của nó như người mua người bán có thể ở rất xa nhau, hàng hóa là “vơ hình”,
vì vậy để cung cầu gặp nhau, thẩm định chất lượng, xác định giá cả thì phải
mẩt rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc cho một giao dịch dể phục vụ cho
việc thu thập, phân tích, xử lý thơng tin… Cơng ty chứng khốn với lợi thế

Trần Hữu Hùng

6

VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

chun mơn hóa, trình độ kinh nghiệp nghề nghiệp sẽ thưc hiện tốt vai trị
trung gian mua bán chứng khốn, giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí trong
từng giao dịch.
Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư: cơng ty chứng
khốn thơng qua Sở giao dịch và thị trường OTC cung cấp một cơ chế xác

định giá nhằm giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác các
khoản đầu tư của mình.
Trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khốn, các cơng ty chứng khốn thực hiện vai trị tạo cơ chế giá chứng
khốn thơng qua việc xác định và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá
phát hành hợp lý.
Trên thị trường thứ cấp: tất cả các lệnh mua bán thông qua các cơng ty
chứng khốn được tập trung tại thị trường giao dịch và trên cơ sở đó, giá
chứng khốn được xác định theo quy luật cung cầu.
Ngồi ra, cơng ty chứng khốn cịn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trợ
giao dịch chứng khoán. Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, cơng ty chứng
khốn giữ vai trị quan trọng trong việc phát triển của TTCK, là chất “xúc
tác”, không thể thiếu cho hoat động của TTCK.
1.1.2.4. Đối với các cơ quan quản lý thị trường
Cơng ty chứng khốn có vai trị cung cấp thơng tin về thị trường chứng
khốn cho các cơ quan quản lý thị trường. Các công ty chứng khốn thực hiện
được vai trị này bởi vì họ vừa là người bảo lãnh phát hành cho các chứng
khoán mới, vừa là trung gian mua bán chứng khoán và thực hiện các giao dịch
trên thị trường. Một trong những u cầu của thị trường chứng khốn là thơng
tin cần phải được cơng khai hóa dưới sự giám sát của các cơ quan quản lý thị
trường. Việc cung cấp thông tin vừa là quy định của hệ thống pháp luật, vừa
là nguyên tắc nghề nghiệp của các công ty chứng khốn vì cơng ty chứng

Trần Hữu Hùng

7

VB2_ KTĐT_K22



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

khốn cần phải minh bạch và cơng khai trong hoạt động. Các thơng tin cơng
ty chứng khốn có thể cung cấp bao gồm thông tin về các giao dịch mua, bán
trên thị trường, thông tin về các cổ phiếu, trái phiếu và tổ chức phát hành,
thông tin về các nhà đầu tư…Nhờ các thông tin này, các cơ quan quản lý thị
trường có thể kiểm sốt và chống các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp
méo thị trường.
Tóm lại, cơng ty chứng khoán là một tổ chức chuyên nghiệp trên thị
trường chứng khốn, có vai trị cần thiết và quan trọng đối với các nhà đầu tư,
các nhà phát hành, đối với các cơ quan quản lý thị trường và đối với thị
trường chứng khốn nói chung. Những vai trị này được thể hiện thông qua
các nghiệp vụ hoạt động của cơng ty chứng khốn.
1.1.3. Các hoạt động của cơng ty chứng khốn
1.1.3.1. Các hoạt động chính của cơng ty chứng khốn
1.1.3.1.1. Mơi giới chứng khốn:
Là một hoạt động kinh doanh của cơng ty chứng khốn trong đó cơng ty
chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khốn hay thị trường OTC mà chính khách
hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó.
Khi thực hiện nghiệp vụ mơi giới, cơng ty chứng khốn phải mở tài
khoản giao dịch chứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp
đồng ký kết giữa khách hàng và công ty.
Trong trường hợp khách hàng của cơng ty chứng khốn mở tài khoản lưu
ký chứng khoán tại tổ chức lưu ký là ngân hàng thương mại hoặc chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, cơng ty chứng khốn có trách nhiệm hướng dẫn các
thủ tục giao dịch, mua bán cho khách hàng và phải ký hợp đồng bằng văn bản
với tổ chức lưu ký. Tiền hoa hồng mơi giới thường được tính phần trăm trên

tổng giá trị của một giao dịch.

Trần Hữu Hùng

8

VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

Tùy theo quy định cua rmỗi nước, cách thức hoạt động của từng Sở giao
dịch chứng khoán mà người ta có thể phân chia thành nhiều loại nhà mơi giới
khác nhau như sau:
* Môi giới dịch vụ (Full Service Broker)
Là loại mơi giới có thể cung cấp đầy đủ dịch vụ như mua bán chứng
khoán, giữ hộ cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền, cho vay cổ phiếu
để bán trước, mua sau và nhất là có thể cung cấp tài liệu, cho ý kiến cố vấn
trong việc đầu tư.
* Môi giới chiết khấu ( Discount Broker)
Là loại môi giới chỉ cung cấp một số dịch vụ như mua bán hộ chứng
khốn. Đối với mơi giới loại này thì khoản phí và hoa hồng nhẹ hơn mơi giới
tồn dịch vụ vì khơng có tư vấn, nghiên cứ thị trường.
* Môi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành
Đây là những nhân viên của một cơng ty chứng khốn thành viên của
một Sở giao dịch, làm việc hưởng lương của một cơng ty chứng khốn và
được bố trí để thực hiện các lệnh mua bán cho các công ty chứng khốn hay
cho khách hàng của cơng ty trên sàn giao dịch. Vì thế họ có tên chung là mơi

giới trên sàn (Floor Broker). Các lệnh mua bán được chuyển đến cho các nhà
mơi giới thừa hành này có thể từ văn phịng cơng ty, cũng có thể từ các môi
giới đại diện (Registered Reprensentative).
* Môi giới độc lập hay môi giới 2 đô la:
Môi giới độc lập (Independent Broker) chính là các mơi giới làm việc
cho chính họ và hưởng hoa hồng hay thù lao theo dịch vụ. Họ là một thành
viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại Sở giao dịch (sàn giao dịch) giống như các công
ty chứng khoán thành viên.
Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty thành viên khác của Sở giao
dịch. Sở dĩ có điều này là tại các Sở giao dịch nhộn nhịp, lượng lệnh phải giải

Trần Hữu Hùng

9

VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

quyết cho khách hàng của các cơng ty chứng khốn đôi khi rất nhiều, các
nhân viên môi giới của các cơng ty này khơng thể làm xuể hoặc vì một lý do
nào đó vắng mặt. Lúc đó, các cơng ty chứng khốn sẽ hợp đồng với các nhà
mơi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách hàng của mình và trả cho người
môi giới này một khoản tiền nhất định.
Ban đầu các nhà môi giới độc lập được trả 2 đơla cho một lơ trịn chứng
khống (100 cổ phiếu) nên người ta quen gọi là “môi giới 2 đô la”.
Môi giới độc lập cũng được gọi là môi giới trên sàn (floor broker), họ

đóng vai trị khơng khác gì một mơi giới thừa hành, chỉ khác là họ có tư cách
độc lập – tức họ không đại diện cho bất kỳ một cơng ty chứng khốn nào cả.
* Nhà mơi giới chun mơn
Các sở giao dịch chứng khốn thường quy định mỗi loại chứng khoán
chỉ được phép giao dịch tại một điểm nhất định gọi là quầy giao dịch (Post),
các quầy này được bố trí liên tiếp quanh sàn giao dịch (floor). Trong quầy
giao dịch có một số nhà môi giới được gọi là nhà môi giới chuyên môn hay
chuyên gia. Các chuyên gia này chỉ giao dịch một số loại chứng khốn nhất
định. Nhà mơi giới chun mơn thực hiện 2 chức năng chủ yếu là thực hiện
các lệnh giao dịch và lệnh thị trường.
1.1.3.1.2. Tự doanh chứng khốn:
Là nghiệp vụ mà trong đó cơng ty chứng khốn thực hiện mua và bán
chứng khốn cho chính mình.
Cơng ty chứng khoán thực hiện nghiệp vụ tự doanh nhằm mục đích thu
lợi hoặc đơi khi nhằm mục đích can thiệp điều tiết giá trên thị trường. Chứng
khốn tự doanh có thể là chứng khoán niêm yết hoặc chưa niêm yết trên
TTCK. Ngồi ra cơng ty chứng khốn có thể tự doanh chứng khốn lơ lẻ của
khách hàng, sau đó tập hợp lại thành lô chẵn để giao dịch trên TTCK.

Trần Hữu Hùng

10

VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy


Theo Điều 20 quy chế hoạt động và tổ chức của cơng ty chứng khốn số
55/2004/QĐ-BTC ngày 17/6/2004 quy định về hoạt động tự doanh của cơng
ty chứng khốn như sau:
- Cơng ty chứng khốn phải đảm bảo có đủ tiền và chứng khoán để thanh
toán các lệnh giao dịch của chính mình
- Khi tiến hành nghiệp vụ tự doanh, cơng ty chứng khốn khơng được:
+ Đầu tư vào cổ phiếu của cơng ty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của
cơng ty chứng khốn.
+ Đầu tư vượt q 20% tổng số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức
niêm yết.
+ Đầu tư quá 15% số cổ phiếu đang lưu hành của một tổ chức không
niêm yết.
Hoạt động tự doanh hiện nay được xem là một trong những hoạt động
quan trọng nhất của các cơng ty chứng khốn tại Việt nam trong việc nâng
cao lợi nhuân. Tuy nhiên, do nghiệp vụ tự doanh và môi giới dễ nảy sinh xung
đột lợi ích nên các nước thường quy định các cơng ty chứng khốn phải tổ
chức thực hiện 2 nghiệp vụ ở 2 bộ phận riêng biệt nếu công ty chứng hốn đó
được thực hiện cả 2 nghiệp vụ.
1.1.3.1.3. Nghiêp vụ quản lý danh mục đầu tư:
Là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua việc mua, bán, và
nắm giữ các chứng khốn vì quyền lợi khách hàng theo hợp đồng được ký kết
giữa công ty chứng khoán và khách hàng.
Nghiệp vụ này đươc thực hiện khi một số nhà đầu tư tổ chức hoặc cá
nhân muốn tham gia TTCK nhưng họ khơng có đủ điều kiện về thời gian hoặc
kiến thức chuyên môn để quyết định đầu tư, vì vậy, họ ủy thác cho cơng ty
chứng khoán đầu tư kèm theo thỏa thuận lãi, lỗ. Người ủy thác đầu tư thường

Trần Hữu Hùng

11


VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

không can dự vào việc đầu tư của công ty chứng khốn và trả một khoản phí
cho cơng ty chứng khốn theo thỏa thuận.
Các cơng ty chứng khốn khi thực hiệp nghiệp vụ này ngồi việc được
hưởng phí quản lý, họ cịn có thể nhận được những khoản tiền thưởng nhất
định khi mang lại lợi nhuận cao cho nhà đầu tư.
Khi thực hiện quản lý danh mục đầu tư, công ty chứng khoán phải quản
lý tiền và chứng khoán cho từng khách hàng ủy thác và sử dụng tiền trong tài
khoản theo đúng các điều kiện quy định trong hợp đồng đã ký kết. Hợp đồng
phải xác định rõ mức độ ủy quyền của khách hàng cho công ty chứng khoán
và điều quan trọng nữa là phải xác định khách hàng phải chịu mọi rủi ro của
hoạt động đầu tư. Để đảm bảo quyền lợi của khách hàng, định kỳ, cơng ty
chứng khốn phải gửi báo cáo giá trị các khoản đầu tư theo giá thị trường tại
thời điểm báo cáo cho khách hàng. Quy trình nghiệp vụ này có thể được khái
qt thơng qua các bước sau:
Cơng
ty
chứng

Nhận




Thực

Thanh lý

khốn

u cầu

hợp

hiện hợp

hợp đồng

quản lý

đồng

đồng

Khách

quản

hàng



quản lý


- Xúc tiến tìm hiểu và nhận quản lý: Cơng ty chứng khốn và khách hàng
tiếp xúc tìm hiểu về khả năng của nhau. Cơng ty chứng khốn phải tìm hiểu
rõ về khách hàng: là tổ chức hay cá nhân, số tiền và nguồn gốc tiên định đầu
tư, mục đích đầu tư, thời gian đầu tư…Đồng thời, công ty phải chứng minh
cho khách hàng thấy được khả năng của mình, đặc biệt là khả năng chuyên

Trần Hữu Hùng

12

VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

mơn và khả năng kiểm sốt nội bộ, đây là hai tiêu chuẩn quan trọng nhất của
công ty.
- Ký hợp đồng quản lý: Cơng ty chứng khốn ký hợp đồng quản lý giữa
công ty và khách hàng theo yêu cầu, nội dung về vốn, thời gian ủy thác, mục
tiêu đầu tư, quyền và trách nhiệm của các bên, phí quản lý danh mục đầu tư
mà công ty được hưởng.
- Thực hiện hợp đồng quản lý: Cơng ty chứng khốn thực hiện đầu tư
vốn ủy thác của khách hàng theo các nội dung đã được cam kết và phải đảm
bảo tuân thủ các quy định về quản lý vốn, tài sản tách biệt giữa khách hàng và
chính cơng ty.
- Kết thúc hợp đồng quản lý: Khi đến hạn hợp đồng hay trong một số
trường hợp công ty giải thể, phá sản, ngừng hoạt động…công ty phải cùng
với khách hàng bàn bạc và quyết định xem có tiếp tục gia hạn hay thanh lý

hợp đồng không. Trong trường hợp công ty chứng khoán phá sản, tài sản ủy
thác của khách hàng phải được tách riêng và không được dùng để trả các
nghĩa vụ nợ của cơng ty chứng khốn.
Cơng ty chứng khốn có nghĩa vụ phải thường xuyên báo cáo cho khách
hàng biết về giao dịch, về trạng thái danh mục đầu tư theo yêu cầu của khách
hàng hay định kỳ hàng tháng...Tài sản uỷ thác được quản lý chuyên nghiệp,
sử dụng tối đa trình độ chun mơn và phương tiện của các Cơng ty chứng
khốn. Khách hàng có thể tiết kiệm được thời gian, hơn nữa chỉ phải trả phí
khi thực sự có lợi. Cơng ty chứng khốn đầu tàu thúc đẩy hoạt động này phát
triển là Cơng ty chứng khốn Sài Gòn thu hút 42% tổng số hợp đồng uỷ thác,
Cơng ty chứng khốn Cơng thương chiếm 32%.
1.1.3.1.4. Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:
Là việc bảo lãnh giúp tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi
chào bán chứng khốn, nhận mua một phần hay tồn bộ chứng khoán của tổ

Trần Hữu Hùng

13

VB2_ KTĐT_K22


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Đinh Đào Ánh Thủy

chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khốn cịn lại chưa được phân
phối hết.
Tổ chức phát hành được hưởng phí bảo lãnh hoặc một tỷ lệ hoa hồng
nhất định nên số tiền thu được từ đợt phát hành.

Hiện nay trên thế giới có một số hình thưc bảo lãnh phát hành sau:
- Bảo lãnh cam kết chắc chắn: là hình thức bảo lãnh mà tổ chức bảo lãnh
phát hành cam kết sẽ mua toàn bộ số chứng khốn phát hành cho dù có phân
phối hết hay khơng.
- Bão lãnh cố gắng tối đa: là phương thức bảo lãnh mà theo đó tổ chức
bảo lãnh thỏa thuận làm đại lý phát hành cho tổ chức phát hành. Tổ chức bảo
lãnh khơng cam kết bán tồn bộ số chứng khoán mà cam kết sẽ cố gắng tối
đa. Số chứng khốn cịn lại nếu khơng phân phối hết sẽ trả lại cho tổ chức
phát hành. Như vậy, kết quả của việc bán chứng khoán của tổ chức phát hành
tùy thuộc và khả năng, uy tín và sự lựa chọn nhà đầu tư của tổ chức bảo lãnh.
- Bảo lãnh tất cả hoặc không: là phương thức bảo lãnh mà theo đó, tổ
chức phát hành yêu cầu tổ rhức bảo lãnh phải bán hết số chứng khoán dự định
phát hành, nếu không phân phối hết sẽ hủy bỏ đợt phát hành. Theo phương
thức này, khơng có một sự bảo đảm đợt phát hành có thành cơng hay khơng,
nên UBCKNN thường quy định số chứng khoán mà nhà đầu tư đã mua trong
thời gian chào bán sẽ được giữ bởi một người thứ ba để chờ kết quả cuối cùng
của đợt phát hành. Nếu đợt phát hành khơng thành cơng thì nhà đầu tư sẽ
được trả lại toàn bộ số tiền đặt cọc.
- Bảo lãnh với hạn mức tối thiều: là phương thức kết hợp giữa phương
thức bảo lãnh cố gắng tối da và phương bảo lãnh tất cả hoặc không. Theo
phương thức này, tổ chức phát hành yêu cầu tổ chức bảo lãnh bán tối thiểu
một tỷ lệ chứng khoán nhất định. Nếu số lượng chứng khoán bán ra dưới hạn
mức này thì đợt phát hành sẽ được hủy bỏ và toàn bộ tiền đặt cọc mua chứng

Trần Hữu Hùng

14

VB2_ KTĐT_K22




×