Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Thực trạng các hoạt động có liên quan đến hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư tạ chi nhánh NHCT KV Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.17 KB, 50 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
LỜI MỞ ĐẦU

Chi nhánh Ngân hàng Công Thương Khu vực Ba Đình ra đời từ năm 1959
Tên gọi lúc thành lập là: Chi điếm Ngân hàng Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Hà Nội.
Địa điểm đặt trụ sở: Tại phố Đội Cấn- Hà Nội( nay là 142 phố Đội Cấn).
Trải qua quá trình hình thành và phát triển cho đến nay hoạt động của chi
nhánh không ngừng phát triển theo định hướng “ổn định- an toàn - hiệu quả và phát
triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động, cũng như cơ cấu tổ chức
bộ máy.
Chi nhánh NHCT KV Ba Đình với sự nỗ lực cố gắng của toàn thể ban lãnh
đạo, cán bộ nhân viên cùng với những thế mạnh của một NH trên địa bàn thủ đô đã
thu được những thành tựu rất to lớn về hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động
liên quan đến đầu tư nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn
một số tồn tại cần khắc phục và củng cố.
Trong quá trình nghiên cứu, do còn có hạn chế về nhiều mặt nên không thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong sự thông cảm của các thầy, cô giáo.
Xin chân thành cảm ơn TH.S Phan Thu Hiền đã trực tiếp hướng dẫn ,cùng các
cô chú, anh chị công tác tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình giúp đỡ tôi hoàn thành báo
cáo thực tập tổng hợp này.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Phần I. Khái quát về chi nhánh NHCT KV Ba Đình
I. Quá trình hình thành và phát triển NHCT KV Ba Đình
1. Lịch sử hình thành NHCT quận Ba Đình
* Ngày 01/07/1988, thực hiện Nghị định 53 của Hội đồng Bộ trưởng ( nay là
Chính Phủ) ngành Ngân hàng chuyển hoạt động từ cơ chế quản lý hành chính, kế
hoạch hoá sang hạch toán kinh tế kinh doanh theo mô hình quản lý Ngân hàng hai
cấp ( Ngân hàng Nhà nước – NHTM ) lấy lợi nhuận làm mục tiêu trong hoạt động
kinh doanh.


* Một loạt NHTMQD ra đời ( NHCT- NHNT- NHĐT& PT- NHNN&PTNT)
* Trong bối cảnh chuyển đổi đó, Ngân hàng Ba Đình được chuyển đổi thành
một chi nhánh NHTM quốc doanh tên gọi là Chi Nhánh Ngân hàng Công thương
quận Ba Đình, trực thuộc NHCT thành phố Hà Nội.Hoạt động kinh doanh mang tính
kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi mới phong cách giao tiếp, phục vụ, lấy lợi
nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hoá các loại hình kinh doanh
dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ mới vào
kinh doanh.
2. Quá trình phát triển NHCT quận Ba Đình
* Từ khi thành lập NH công thương Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý
NHCT ba cấp ( TW- Thành phố- Quận). Với mô hình này, trong những năm đầu
thành lập ( 7/88 – 3/93) hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình kém hiệu quả,
không phát huy được thế mạnh và ưu thế của 1 Chi nhánh NHTM trên địa bàn thủ đô,
do hoạt động kinh doanh phụ thuộc hoàn toàn vào NHCT Thành phố Hà Nội, cùng
với những khó khăn thử thách của những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo
đường lối đổi mới của Đảng.
* Trước những khó khăn từ mô hình tổ chức quản lý, bắt đầu từ ngày
01/04/1993, NHCT VN thực hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp ( cấp TW-
Quận) , xoá bỏ cấp trung gian là NHCT Thành phố Hà Nội, cùng với việc đổi mới và
tăng cường công tác cán bộ.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
2
Báo cáo thực tập tổng hợp
Do vậy, ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế hoạt
động, tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của NHCT
Ba Đình đã có sức bật mới, hoạt động theo mô hình 1 NHTM đa năng, có đầy đủ
năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường.Nhanh
chóng tiếp cận thị trường và không ngừng tự đổi mới , hoàn thiện mình để thích nghi
với các môi trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường.
* Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản lý mới cho đến nay, hoạt động kinh

doanh của chi nhánh NHCT KV Ba đình không ngừng phát triển theo định hướng
“ổn định- an toàn- hiệu quả và phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn
hoạt động, cũng như về cơ cấu- mạng lưới, tổ chức bộ máy.Cho đến nay, bộ máy
hoạt động của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình có trên 300 cán bộ - nhân viên
( Trong đó trên 85% có trình độ Đại học và trên Đại học, 10% có trình độ trung cấp
và đang đào tạo Đại học, còn lại là lao động giản đơn ) với 12 phòng nghiệp vụ , 1
phòng giao dịch, 12 Quỹ tiết kiêm, hoạt động trên một địa bàn rộng bao gồm các
quận: Ba Đình – Hoàn Kiếm – Tây Hồ.
* Từ năm 1995 đến nay hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHCT Khu vực
Ba Đình liên tục được NHCT Việt Nam công nhận là một trong những chi nhánh
xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam, Năm 1998 được Thủ tướng Chính phủ
tặng Bằng khen , năm 1999 được Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Lao động
hạng Ba, liên tục trong các năm 2000 – 2005 được nhiều cấp khen thưởng: Chủ tịch
UBND Thành phố Hà Nội tặng bằng khen, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam tặng Bằng khen, được HĐTĐ – KT Ngành Ngân hàng đề nghị Thủ tướng Chính
phủ tặng Bằng khen.
3. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHCT kv Ba Đình
Mô hình tổ chức của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình gồm 12 phòng ban
nghiệp vụ như sau: Phòng Khách hàng Doanh nghiệp lớn, Phòng Khách hàng doanh
nghiệp vừa và nhỏ, phòng Khách hàng cá nhân, phòng Quản lý rủi ro và nợ có vấn
đề, phòng Kế toán giao dịch, phòng Thanh toán xuất nhập khẩu, phòng Tiền tệ kho
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
3
Báo cáo thực tập tổng hợp
quỹ, Phòng Tổng hợp, phòng Tổ chức hành chính, Phòng Thông tin điện toán, Phòng
Giao dịch Tây Hồ, Tổ thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử.
Dưới đây là sơ đồ cơ cấu tổ chức:
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
4
Báo cáo thực tập tổng hợp

Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
5
Phòng
Giao
dịch
Tây
Hồ
Tổ thẻ

DV
NH
điện
tử
Tổ thẻ và
DV NH
điện tử
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng
QL
RR&
NỢ

VĐỀ
Phòng
Thanh
Toán
XNK
Phòng
TC-

HC
Phòng
tổng
hợp
Phòng
kế
toán
giao
dịch
Phòng
TT
điện
toán
Phòng
tiền tệ
kho
quỹ
Phòng
KH

nhân
Phòng
KH
DN
vừa và
nhỏ
Phòng
KH
DN
LỚN

Báo cáo thực tập tổng hợp
Trước khi làm rõ từng chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, tôi xin đi vào
tìm hiểu khái quát về chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình.
4. Chức năng, nhiệm vụ của Chi nhánh NHCT KV Ba Đình
4.1 Chức năng
NHCT Ba Đình là một chi nhánh của NHCT Việt Nam, hoạt động kinh doanh
theo mô hình 1 NHTM đa năng. Hoạt động kinh doanh mang tính kinh doanh thực
sự, với phong cách giao tiếp, phục vụ hiện đại, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh
doanh.
Với bộ máy hoạt động có trên 300 cán bộ - nhân viên, hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh đã phát triển trên địa bàn rộng gồm các quận: Ba Đình – Hoàn Kiếm –
Tây Hồ.NH Ba Đình luôn luôn đảm bảo chức năng hoạt động của một chi nhánh
NHCT trên địa bàn thủ đô.Thực tế cho thấy, từ năm 1995 đến nay, chi nhánh NHCT
Ba Đình liên tục được NHCT Việt Nam công nhận là một trong những chi nhánh
xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam.
4.2 Nhiệm vụ
Chi nhánh NHCT KV Ba Đình có một số nhiệm vụ sau:
- Tiến hành các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp lớn,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khách hàng là các cá nhân; Thực hiện các nghiệp vụ
liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ , thể lệ
hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về sử dụng các sản phẩm Ngân
hàng.
- Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay tại chi nhánh, thẩm định, tái
thẩm định khách hàng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán XNK, kinh doanh ngoại tệ theo
quy định của NHCT Việt Nam.
- Thực hiện quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy định của
NHVN và NHCT VN.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B

6
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thực hiện công tác tổ chức và đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ
trương chính sách của nhà nước và quy định của NHCT VN.Thực hiện công tác quản
trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo
vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
- Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi
nhánh.Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng,
máy tính của Chi nhánh.
- Chi nhánh có nhiệm vụ dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân tích đánh
giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của mình.
4.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
4.3.1 Phòng khách hàng DN lớn
a. Chức năng
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các Doanh nghiệp
lớn, để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến
tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và
hướng dẫn của NHCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản
phẩm dịch vụ Ngân hàng cho các doanh nghiệp lớn.
b. Nhiệm vụ
- Khai thác nguồn vốn bằng VND & ngoại tệ từ khách hàng là doanh nghiệplớn.
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho khách hàng về các
sản phẩm dịch vụ của NHCT VN.Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của NHCT
VN đến khách hàng là các DN lớn.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho cá khách hàng có nhu
cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và
theo quy định của NHCT VN.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch.
- Quản lý các khoản tín dụng đã được cấp , quản lý tài sản đảm bảo theo quy
định của NHCT VN.

Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
7
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng, Hội đồng miễn giảm lãi,
Hội đồng xử lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của KH cho phòng quản lý rủi ro và nợ có
vấn đề để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của chi nhánh và NHCT
VN.
- Thực hiện chấm điểm xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu quan
hệ giao dịch và đang có quan hệ giao dịch tín dụng với chi nhánh.
- Phản ánh kịp thời những vướng mắc cơ chế chính sách, quy trình nghiệp vụ,
đề xuất biện pháp trình Giám đốc chi nhánh.
- Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định hiện hành.
- Tổ chức học tập, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ của phòng
4.3.2 Phòng khách hàng DN vừa và nhỏ
a. Chức năng
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, để khai thác vốn bằng VND & ngoại tệ; thực hiện các nghiệp vụ liên quan
đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng theo hướng dẫn của NHCT VN.Trực
tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ NH cho các DN vừa
và nhỏ.
b. Nhiệm vụ
- Khai thác nguồn vốn bằng VND & ngoại tệ từ khách hàng là các DN vừa và
nhỏ.
- Thực hiện tiếp thị, hỗ trợ, chăm sóc khách hàng, tư vấn cho KH về các sản
phẩm dịch vụ của NHCT VN.Làm đầu mối bán các sản phẩm dịch vụ của NHCT VN
đến KH là các DN vừa và nhỏ, cung cấp các sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ cho KH
là các DN vừa và nhỏ.
- Thẩm định, xác định, quản lý các giới hạn tín dụng cho các khách hàng có nhu
cầu giao dịch về tín dụng và tài trợ thương mại, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt

theo quy định của NHCT VN.
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
8
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Quản lý các khoản tín dụng đã được câp, quản lý tài sản đảm bảo theo quy
định của NHCT VN
- Thực hiện nhiệm vụ thành viên Hội đồng tín dụng; Hội động miễn giảm lãi;
Hội đồng xử lý rủi ro.
- Cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của KH cho phòng quản lý rủi ro và nợ có
vấn đề để thẩm định độc lập và tái thẩm định theo quy định của NHCT VN
- Thực hiện chấm điểm, xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng có nhu cầu
quan hệ giao dịch hoặc đang có quan hệ giao dịch.
- Lưu trữ hồ sơ số liệu, làm báo cáo theo quy định
- Phản ánh kịp thời những vướng mắc cơ chế, quy trình nghiệp vụ lên Giám đốc
chi nhánh xem xét giải quyết.
4.3.3 Phòng khách hàng cá nhân
a. Chức năng
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để khai thác
vốn bằng VND & ngoại tệ; Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý
các sản phẩm dịch vụ phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHCT
VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng
cho khách hàng là các cá nhân.
b. Nhiệm vụ
Có các nhiệm vụ tương tự như phòng khách hàng doanh nghiệp lớn và khách
hàng DN vừa và nhỏ tuy nhiên đối tượng của các nhiệm vụ này là các cá nhân.
4.3.4 Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề
a. Chức năng
- Phòng quản lý rủi ro và nợ có vấn đề có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc
chi nhánh về công tác quản lý rủi ro, quản lý giám sát thực hiện danh mục

cho vay, đầu tư đảm bảo tuân thủ giới hạn tín dụng cho từng khách hàng.
Thẩm định, tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín
dụng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong toàn bộ các hoạt
động ngân hàng theo chỉ đạo của NHCT VN
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
9
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Quản lý, xử lý các khoản nợ có vấn đề; quản lý khai thác tài sản đảm bảo nợ
vay theo quy định của Nhà nước nhằm thu hồi các khoản nợ gốc và lãi tiền
vay.
b.Nhiệm vụ
- Nghiên cứu chủ trương chính sách của Nhà nước và kế hoạch phát triển theo
vùng kinh tế, ngành kinh tế địa phương, các văn bản về hoạt động ngân hàng…chiến
lược kinh doanh, chính sách quản lý rủi ro của NHCT VN và thực trạng tín dụng tại
chi nhánh trong từng thời kỳ.
- Thực hiện thẩm định độc lập hoặc tái thẩm định
- Tái thẩm định, đánh giá rủi ro đối với các khoản bảo lãnh , khoản cấp tín dụng
khác hoặc đề nghị cơ cấu lại thời hạn trả nợ theo yêu cầu của Giám đốc chi nhánh.
- Thực hiện phân loại nợ và tính toán trích dự phòng rủi ro cho từng khách hàng
theo quy định hiện hành.
- Kiểm tra hoàn thiện hồ sơ tín dụng, giám sát thực hiện các khoản cấp tín dụng
và việc nhập dữ liệu đối với KH có quan hệ tín dụng với NH.
- Nghiên cứu các danh mục tài sản bảo đảm tiền vay, cảnh báo rủi ro trong việc
nhận tài sản bảo đảm.
- Triển khai thực hiện các chính sách, quy trình, quy định về quản lý rủi ro tín
dụng, rủi ro tác nghiệp…
- Làm đầu mối liên hệ với trung tâm thông tin tín dụng NHNN trên địa bàn.
4.3.5 Phòng kế toán giao dịch
a. Chức năng
Là phòng nghiệp vụ thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng; các

nghiệp vụ và các công việcliên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ tại
chi nhánh; Cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý
hạch toán giao dịch.Quản lý và chịu trách nhiệm với các giao dịch trên máy, quản lý
quỹ tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHCT
VN.
b. Nhiệm vụ
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
10
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao dịch trên máy.
- Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng
- Thực hiện một số kiểm soát
- Thực hiện công tác liên quan đến thanh toán bù trừ, thanh toán điện tử, thanh
toán liên ngân hàng.
- Quản lý thông tin
- Quản lý séc và giấy tờ có giá, các ấn chỉ quan trọng, các chứng từ gốc.
- Quản lý quỹ tiền mặt trong ngày
- Lưu trữ chứng từ của các bộ phận nghiệp vụ, số liệu theo quy định hiện hành
của NHCT VN
- Thực hiện quản lý các giao dịch nội bộ, chi trả lương cho cán bộ nhân viên
hàng tháng
- Tổ chức quản lý, theo dõi hạch toán kế toán tài sản cố định, kho ấn chỉ, chi
tiêu nội bộ của chi nhánh.
- Lập kế hoạch tài chính, báo cáo tài chính theo quy định hiện hành.
- Tính và trích nộp thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản nộp ngân
sách theo quy định.
4.3.6 Phòng thanh toán xuất nhập khẩu
a. Chức năng
Là phòng nghiệp vụ tổ chức thực hiện nghiệp vụ về thanh toán XNK và kinh
doanh ngoại tệ tại chi nhánh theo quy định của NHCT VN

b. Nhiệm vụ
- Thực hiện nghiêp vụ về thanh toán XNK theo hạn mức được cấp.
- Thực hiện nghiệp vụ về mua bán ngoại tệ
- Hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền nước ngoài
- Phối hợp với các phòng KH thực hiện công tác tiếp thị để khai thác nguồn
ngoại tệ cho chi nhánh.
- Tư vấn khách hàng sử dụng các sản phẩm tài trợ thương mại, thanh toán
XNK.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
11
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Tổng hợp báo cáo, lưu giữ chứng từ, tài liệu theo quy định
4.3.7 Phòng tiền tệ kho quỹ
a. Chức năng
Là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn kho quỹ, quản lý quỹ tiền mặt theo quy
định của NHNN và NHCT VN. Ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các Điểm
giao dịch trong và ngoài quầy thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền
mặt lớn.
b. Nhiệm vụ
- Quản lý an toàn kho quỹ theo quy định của NHNN và NHCT VN
- Thực hiện ứng tiền và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong
và ngoài quầy ATM theo uỷ quyền kịp thời chính xác.
- Thu chi tiền mặt có giá trị giao dịch lớn, thu chi lưu động tại các doanh
nghiệp, KH
- Phối hợp với phòng kế toán , tổ chức hành chính thực hiện điều chuyển tiền
giữa quỹ nghiệp vụ của chi nhánh với NHNN, các NHCT VN trên địa bàn…
- Thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hiện tượng hoặc sự cố ảnh
hưởng đến an toàn kho quỹ, báo cáo Ban Giám đốc kịp thời xử lý.
- Thực hiện việc đóng gói, lập bảng kê chuyển séc du lịch, hoá đơn thanh toán
thẻ VISA, MASTER về trụ sở chính NHCT VN.

4.3.8 Phòng tổ chức hành chính
a. Chức năng
Là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh
theo đúng chủ trương chính sách của nhà nước và quy định của NHCT VN. Thực
hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực
hiện công tác bảo vệ, an ninh an toàn chi nhánh.
b. Nhiệm vụ
- Thực hiện theo quy định của Nhà nước và của NHCT VN có liên quan đến
chính sách cán bộ về tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tê…
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
12
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thực hiện quản lý lao động, tuyển dụng lao động, điều động , sắp xếp cán bộ
phù hợp với năng lực , trình độ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh theo thẩm quyền.
- Thực hiện bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo tại chi nhánh.
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo nâng cao trình độ về mọi mặt cho cán
bộ nhân viên chi nhánh.
- Thực hiện mua sắm tài sản, trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của
chi nhánh
- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, nâng cấp, sửa chữa nhà làm việc, quỹ
tiết kiệm…
- Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ, quản lý hồ sơ cán bộ theo đúng quy định
của nhà nước của NHCT VN.
- Thực hiện nhiệm vụ thủ quỹ các khoản chi tiêu nội bộ cơ quan.
- Tổ chức công tác bảo vệ an toàn cơ quan
4.3.9 Phòng thông tin điện toán
a. Chức năng
Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.
Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng , máy
tính của chi nhánh.

b. Nhịệm vụ
- Thực hiện quản lý về mặt công nghệ và kỹ thuật đối với toàn bộ hệ thống công
nghệ thông tin của chi nhánh theo thẩm quyền được giao.
- Quản lý hệ thống giao dịch trên máy
- Bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, thiết bị ngoại vi, mạng máy tính đảm bảo thông
suốt hoạt động của chi nhánh.
- Thực hiện triển khai các hệ thống, chương trình phần mềm mới
- Lập, gửi các báo cáo bằng File theo quy định hiện hành của NHCT VN,
NHNN
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
13
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Thiết kế , xây dựng các tiện ích phục vụ yêu cầu chỉ đạo điều hành cho Ban
lãnh đạo chi nhánh trên nguyên tắc không làm ảnh hưởng đến phần mềm của NHCT
VN.
4.3.10 Phòng tổng hợp
a. Chức năng
Là phòng nghiệp vụ tham mưu cho Giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh
doanh, tổng hợp, phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo
cáo hoạt động hàng năm của chi nhánh.
b.Nhiệm vụ
- Dự kiến kế hoạch kinh doanh, phân tích tài chính, phân tích đánh giá tổng hợp
báo cáo tình hình hoạt động hàng năm của chi nhánh.
- Làm đầu mối các báo cáo theo quy định của NHCT VN, NHNN
- Làm công tác thi đua của chi nhánh
- Là đầu mối nghiên cứu các đề án mở rộng màng lưới kinh doanh tại chi nhánh
trình NHCT VN quyết định.
4.3.11 Phòng Giao dịch Tây Hồ
a. chức năng
Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng khu vực Tây Hồ, để khai

thác vốn bằng VND & ngoại tệ.Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản
lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ , thể lệ hiện hành và hướng dẫn của
NHCT VN.
b. Nhiệm vụ
- Khai thác nguồn vốn bằng VND và ngoại tệ từ khách hàng khu vực Tây hồ
- Thực hiện nghiệp vụ tín dụng và xử lý giao dịch
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
14
Báo cáo thực tập tổng hợp
4.3.12 Tổ thẻ và dịch vụ ngân hàng điện tử
a. Chức năng
Là phòng có chức năng cung cấp dịch vụ thẻ và các dịch vụ điện tử khác cho
khách hàng để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
b.Nhiệm vụ
- Cung cấp các loại thẻ, thực hiện nghiệp vụ đầu mối về thẻ: lắp đặt, vận
hành, xử lý lỗi thẻ ATM, giải quyết vướng mắc của khách hàng sử dụng sản
phẩm thẻ, triển khai sản phẩm thẻ theo hướng dẫn của NHCT VN.
- Có nhiệm vụ đảm bảo các dịch vụ ngân hàng điện tử.
Các phòng ban có mối quan hệ rất chặt chẽ, tương hỗ lẫn nhau:
- Phòng khách hàng doanh nghiệp cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin của KH
cho phòng QLRR & nợ có vấn đề để phòng này thẩm định độc lập và tái thẩm định
theo quy định của chi nhánh
- Phòng kế toán phối hợp với phòng thông tin điện toán quản lý hệ thống giao
dịch trên máy
- Phòng kế toán phối hợp với các phòng có liên quan phân tích đánh giá kết quả
kinh doanh của chi nhánh, phối hợp với phòng tổ chức hành chính lập kế hoạch bảo
dưỡng tài sản cố định…
- Phòng thanh toán XNK hỗ trợ phòng kế toán thực hiện chuyển tiền ra nước
ngoài, phối hợp với phòng KH thực hiện công tác tiếp thị.
- Phòng tiền tệ kho quỹ phối hợp với phòng kế toán, phòng tổ chức hành chính

thực hiện điều chuyển tiền.
- Phòng thông tin điện toán kết hợp với các phòng nghiệp vụ thực hiện quản lý,
duy trì về kỹ thuật các hoạt động giao dịch
- Phòng tổng hợp tiến hành tổng hợp kết quả hoạt động của các phòng ban.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
15
Báo cáo thực tập tổng hợp
II. Một số hoạt động của Chi nhánh NHCT kv Ba Đình
1. Một số hoạt động của chi nhánh
1.1 Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động chủ chốt của NHTM
nói chung và NHCT KV Ba Đình nói riêng.
Tổng nguồn vốn huy động bình quân năm 2006 là 4400 tỷ, cao hơn năm
trước là 16.4%. Tổng nguồn vốn huy động cho đến 31/12/2006 là 4350 tỷ so với cùng
kỳ năm trước tăng 190 tỷ.
Đơn vị: tỷ đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2006
1 Tổng vốn huy động 4.350
2 Tiền gửi VNĐ 3.497
3 Tiền gửi ngoại tệ 853
Tên bảng: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHCT KV Ba Đình năm
2006
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 của chi nhánh NHCT KV Ba
Đình.
So với kế hoạch năm, vốn huy động đạt 96% trng đó VNĐ đạt 95.8%, ngoại tệ
quy VNĐ đạt 99%.Vốn huy động cuối kỳ thấp hơn mức huy động bình quân năm và
không đạt chỉ tiêu kế hoạch.Nguyên nhân chính là:
+ Một số doanh nghiệp có tiền gửi thường xuyên lớn, từ tháng 11 đên cuối năm
2006 phải cấp vốn cho các đơn vị thành viên, hoặc chuyển vốn về tổng công ty theo
quy chế nội bộ, một số đơn vị chuyển vốn góp làm cổ đông chiến lược vào

NHTMCP.
+ Mặt khác, chỉ số giá cổ phiếu trên thị trường tăng nhanh có sức hấp dẫn, tăng
thêm người kinh doanh cổ phiếu đến cuối năm 2006 tiền gửi ở khu vực dân cư đã
giảm nhiều so với trước.
* Cơ cấu nguồn vốn
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
16
Báo cáo thực tập tổng hợp
1 Số dư tiền gửi TCKT Tỷ đồng 1.962
2 Số dư tiền gửi dân cư Tỷ đồng 2.388
Tên bảng: Bảng thể hiện cơ cấu nguồn vốn của chi nhánh NHCT KV Ba
Đình năm 2006 ( Nguồn: BC kết quả kinh doanh của chi nhánh năm 2006)
- Số dư tiền gửi TCKT đến 31/12/2006 dư 1962 tỷ, so cùng kỳ năm trước giảm
88 tỷ.Trong đó:
Tiền gửi thường xuyên của một số doanh nghiệp có nguồn TG lớn là 1135 tỷ,
so với đầu năm giảm 152 tỷ.
- Số dư tiền gửi dân cư, phát hành công cụ nợ là 2388 tỷ, so cùng kỳ năm trước
tăng 13.17 %.
1.2. Hoạt động kinh doanh tín dụng
* Tình hình dư nợ
STT Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2006
1 Tổng dư nợ cho vay tỷ đồng 2.360
2 Dư nợ cho vay VNĐ tỷ đồng 1.710
3 Dư nợ ngoại tệ quy VNĐ tỷ đồng 650
Tên bảng: Tình hình dư nợ cho vay tại chi nhánh NHCT KV Ba Đình năm 2006
( Nguồn: BC kết quả kinh doanh chi nhánh năm 2006)
- Dư nợ vay tại thời điểm 31/12/2006 đạt 2360 tỷ, so với kế hoạch bằng
93.35%, so với cuối năm trước bằng 83.8% . Trong đó:
Dư nợ cho vay VNĐ 1710 tỷ, đạt 90% kế hoạch, so với cùng kỳ năm trước

bằng 87.69%.
Dư nợ ngoại tệ quy VNĐ 650 tỷ, đạt 103% kế hoạch, so với cuối năm trước
bằng 75%.
- Bình quân dư nợ trong năm 2006 đạt 2383 tỷ, bằng 93.6% so với dư nợ bình
quân năm trước.
- Dư nợ bình quân và dư nợ cuối kỳ đều giảm hơn so với năm trước.
* Chất lượng tín dụng
- Phân loại nợ theo nhóm nợ đến ngày 31/12/2006
+ Nợ nhóm I: 2177 tỷ, chiếm tỷ trọng 92.21% tổng nợ
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
17
92.21%
7.75%
0.04%
Nợ nhóm I
Nợ nhóm II
Nợ nhóm III
Báo cáo thực tập tổng hợp
+ Nợ nhóm II: 183 tỷ, chiếm tỷ trọng 7.75%
+ Nợ nhóm III: 927 Triệu, chiếm tỷ trọng 0.04%
So với kế hoạch :
Nợ nhóm II gấp 2.91 lần so với kế hoạch ( 183390 triệu/ 63000 triệu) phát sinh
chủ yếu ở doanh nghiệp xây dựng giao thông.
Nợ xấu: tỷ trọng 0.04%, chỉ còn 927 triệu của công ty sản xuất vật liệu và xây
dựng công trình I xếp loại nhóm III.
Ngoài ra nhóm nợ xấu đã được xử lý ra ngoại bảng trong năm 2006 là 23651
triệu, chiếm gần 1%/ tổng dư nợ.
+ Năm 2006 nhìn chung chất lượng tín dụng đã được quản lý sát sao hơn.
- Phân loại nợ theo tài khoản nợ trong hạn, nợ quá hạn
Nợ gia hạn đến 31/12/2006 là 68837 triệu, tăng 64.15% so với cuối năm trước.

Nợ quá hạn 4461 tỷ, so với cuối năm trước giảm 14906 triệu, chiếm tỷ trọng
1.89%/ tổng dư nợ.
* Thu nợ ngoại bảng & thu lãi dự thu nhóm II
- Thu nợ ngoại bảng
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Từ nguồn xử lý rủi ro đạt 53.06%
Nguồn chính phủ cấp: kế hoạch thu 3 tỷ, thực hiện 193 triệu, trong đó có món
nợ, nhiều năm nay có vướng mắc cơ quan thi hành án không thực hiện được, doanh
nghiệp không có thiện chí trả nợ.
- Thu lãi dự thu nhóm II
Theo công văn 6123/CV – NHCT T11 của NHCTVN, đến 21/12/2006 có 25092
triệu đồng lãi dự thu nhóm II chi nhánh phải bóc tách khỏi thu nhập.
Kết quả chỉ trong 1 tuần cuối cùng năm 2006, chi nhánh thu lại được 22327
triệu.
1.3. Hoạt động tài trợ thương mại
* Bảo lãnh trong nước
- Bảo lãnh 1907 món với giá trị 491,85 tỷ.
- Không có món bảolãnh nào chi nhánh phải thanh toán cho bên được bảo lãnh,
phí thu được 5,25 tỷ.
- Số dư báo cáo đến 31/12/2006 là 611,34 tỷ, tăng so với cuối năm trước là 115
tỷ.
* Thanh toán xuất nhập khẩu và chuyển tiền
- Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu đạt 175triệu USD tương đương 2815 tỷ,
tăng 10% so với năm 2005. Trong đó:
+ Thanh toán L/C NK 1120 món, với giá trị 108,317 triệu USD.
+ Thanh toán nhờ thu đến 205 món, giá trị 3,708 triệu USD.
+ Thanh toán L/C XK nhờ thu đi 7,401 triệu USD.
- Chuyển tiền 1038 món, gía trị 31660 triệu USD.

- Giá trị L/C đến 31/12/2006 chưa thanh toán 31963 triệu USD.
* Kinh doanh ngoại tệ
- Tổng doanh số mua bán ngoại tệ đạt 878,730 triệu USD, tăng 78% so với năm
trước.
- Kết quả lãi gộp từ hoạt động này thu được 3122 triệu đồng, trong đó mua bán
ngoại tệ 2094 triệu, lãi thu từ điều chuyển ngoại tệ nội bộ 1028 triệu.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
19
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.4. Các hoạt động khác
* Phát triển dịch vụ thẻ
- Trong năm phát hành được 2908 thẻ ATM , tổng số thẻ chi nhánh đang quản
lý lên tới 5831 thẻ.
Đã lắp đặt 13 máy ATM ở nhiều vị trí thuận tiện cho khách hàng
- Phát hành 60 thẻ tín dụng quốc tế, đạt 100% kế hoạch.
lắp đặt 20 máy thanh toán EPC.
* Kế toán giao dịch
- Cơ chế thanh toán của NHNN không ngừng được hoàn thiện đã tạo cơ sở cho
các NHTM hoạt động, cùng qúa trình đổimới áp dụng công nghệ cao vào dịch vụ
thanh toán, khối lượng thanh toán qua NH tăng , tỷ trọng thanh toán không dùng tiền
mặt tăng.
- Hết năm 2006 có 5554 tài khoản tiền gửi giao dịch thanh toán, tăng 9.4%.
+ Khối lượng thanh toán là 299755 món, tăng 8.2%
+ Doanh số thanh toán 47863 tỷ, tăng 29%
+ Doanh số thanh toán không dùng tiền mặt chiếm 81.35% , tăng 3.49% so với
năm trước.
* Quản lý kho quỹ
- Khối lượng tiền mặt thu chi qua quỹ NH trong năm đạt 14610 tỷVNĐ, tăng
32.2 % so với năm trước.
- Kho quỹ đượcđảm bảo an toàn tuyệt đối trong tất cả các khâu.

- Trong năm 2006 đã trả lại cho KH nộp tiền thừa 398 món, với số tiền 559.45
triệu VNĐ; 12200USD; 3000 EUR.
* Phát triển các điểm giao dịch
- Chi nhánh đã cải tạo nâng cấp 2 địa điểm quỹ tiết kiệm: Quỹ tiết kiệm 26 quán
thánh, Quỹ tiết kiệm 21- Thành Công thành 2 điểm giao dịch mẫu.
- Chi nhánh đã tìm chọn và thuê một địa điểm mới tại đường Láng Hạ của tổng
công ty XDCTGT I.
Nguyễn Thị Trang Lớp: KTĐT 46B
20

×