Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Thanh Vân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (324.74 KB, 51 trang )

Lời nói đầu
Toàn cầu hoá nền kinh tế luôn tạo ra những cơ hội và thách thức cho các
thành phần kinh tế của mỗi quốc gia. Các nớc, các khu vực trên thế giới ngày càng
chuyên môn hoá sản xuất và phụ thuộc lẫn nhau thông qua sự phát triển của con đ-
ờng trao đổi thơng mại. Điều này thúc đẩy xu hớng hoà bình, ổn định và hợp tác
để cùng nhau phát triển.
Xu thế này đã có tác dụng khơi thông mọi nguồn vốn trong nền kinh tế kể
cả trong nớc và ngoài nớc, tạo cơ hội cho các doanh nghiệp khai thác, huy động
vốn phục vụ cho nhu cầu kinh doanh của mình. Tuy nhiên cũng chính vì vậy đã
tạo ra sức ép và động lực buộc mọi doanh nghiệp không ngừng nâng cao hiệu quả
kinh doanh cũng nh hiệu quả sử dụng vốn.
Vốn kinh doanh có thể đựoc chia làm hai bộ phận gồm: vốn cố định là bộ
phận vốn đầu t vào tài sản cố định gắn với quyết định đầu t cơ bản và bộ phận vốn
lu động là vốn đầu t tạo ra tài sản lu động nhằm phục vụ cho sự vận hành tài sản
cố định, đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc diễn ra thờng
xuyên, liên tục và đạt mục tiêu đề ra với hiệu quả cao.
Vì vậy nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn lu động có ý nghĩa rất
quan trọng nhằm đảm bảo cho đồng vốn đầu t và tài sản lu động đợc sử dụng hợp
lý, tiết kiệm, đáp ứng đợc yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
nói chung, nên trong thời gian thực tập tại Công ty Thanh Vân, em đi sâu vào
nghiên cứu đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động tại công
ty Thanh Vân .
Để hoàn thành đề tài này, Em đã nhận sự chỉ bảo tận tình của Giảng viên
Phan Thị Hạnh và sự giúp đỡ nhiệt tình chu đáo của anh chị em cán bộ công ty
Thanh Vân ./.
Em xin chân thành cảm ơn!

1
Chơng 1
những vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng
vốn lu động trong doanh nghiệp


1.1. Vốn lu động trong doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm vốn lu động
* Khái niệm:
Vốn lu động trong kinh doanh thơng mại nói chung và kinh doanh xuất
nhập khẩu nói riêng có vai trò quyết định trong việc thành lập, hoạt động , phát
triển của từng loại hình doanh nghiệp theo luật định.
Công ty Thanh Vân là đơn vị kinh tế tham gia vào thơng mại quốc tế.
Trong công ty vốn lu động chiếm tỷ trọng lớn(80%), trong đó vốn cố định chỉ
chiếm tỷ trọng nhỏ (20%).
Vốn lu động là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động và vốn lu thông. vốn
lu động đợc sử dụng hoàn toàn trong mỗi vòng lu chuyển của luthông hàng hoá
hoặc trong mỗi chu kỳ sản xuất, dịch vụ phụ thuộc. Dới góc độ tài sản thì vốn lu
động sử dụng để chỉ những tài sản lu động- hay vốn lu động chính là giá trị TSLĐ
Tài sản lu động là những tài sản có thể biến thành tiền mặt trong thời gian
ngắn và thờng xuyên luân chuyển trong quá trình kinh doanh.
Trong bảng cân đối tài sản thì tài sản lu động thờng biểu hiện dới các bộ
phận là: tiền mặt , các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải thu
và dự trữ tồn kho.
Vốn lu động của doanh nghiệp thơng mại gồm có:
- Vốn bằng tiền nh : tiền gửi ngân hàng, tiền mặt tồn quỹ, các khoản phải
thu ở khách hàng, tiền mặt tạm ứng mua hàng ...
- Các tài sản có khác nh : Bao bì, vật liệu bao gói ; phế liệu thu nhặt, vật liệu
phụ, dụng cụ, phụ tùng, công cụ nhỏ dùng trong kinh doanh...
2
Trong các doanh nghiệp thơng mại thì vốn lu động luôn chiếm một tỷ lệ lớn
so với tổng số vốn kinh doanh ( thờng chiếm 70 - 80% vốn kinh doanh ).
* Cách xác định vốn lu động:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có l-
ợng vốn ứng trớc để tạo ra TSCĐ và TSLĐ. Do đặc điểm của TSCĐ là có giá trị
lớn và chỉ luân chuyển từng phần giá trị vào thành phẩm sau mỗi chu kỳ SXKD

nên tốc độ thu hồi vốn chậm, thờng đòi hỏi có nguồn tài trợ dài hạn. Còn TSLĐ th-
ờng có giá trị nhỏ hơn, nhu cầu có tính chất linh động và phụ thuộc vào tình hình
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có tốc độ thu hồi vốn nhanh, có thể chuyển hoá
thành tiền mặt trong vòng một chu kỳ kinh doanh. Vì vậy nó có thể đợc tài trợ,
bảo đảm bằng nguồn vốn dài hạn hoặc ngắn hạn phụ thuộc vào tính chất tài trợ
của mỗi doanh nghiệp và có sự cân nhắc đánh đổi giữa rủi ro và chi phí.
Tuy nhiên để đánh giá sự vững chắc về hoạt động tài trợ và việc bảo đảm
bằng nguồn vốn lu động thờng xuyên (VLDtx) cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp ta thờng sử dụng chỉ tiêu vốn lu động thờng xuyên để đánh giá hay
còn gọi VLD ròng, đợc xác định nh sau:
VLDtx = Nguồn vốn dài hạn - TSCĐ ròng = TSLĐ - Nguồn vốn ngắn hạn
Trong đó nguồn vốn dài hạn gồm nguồn vốn của chủ sở hữu và vốn vay dài
hạn. TSCĐ ròng là giá trị còn lại của TSCĐ mà doanh nghiệp đã đầu t.
Nguồn vốn ngắn hạn gồm vốn vay ngắn hạn ngân hàng, tín dụng thơng mại
và các nguồn vốn chiếm dụng ngắn hạn khác
VLDtx là một chỉ tiêu tổng hợp quan trọng để đánh giá tình hình tài chính
của doanh nghiệp, nó cho biết 2 điều cốt yếu là:
(1) Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không
(2) TSCĐ của doanh nghiệp có đợc tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn
vốn dài hạn không?
1.1.2. Phân loại vốn lu động
Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn đợc phân thành hai loại:
+ Vốn thực: là toàn bộ hàng hoá phục vụ cho sản xuất và dịch vụ nh máy
móc thiết bị, nhà xởng, nguyên vật liệu , bộ phận này phản ánh hình thái vật thể
của vốn và tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh...
3
+ Vốn tài chính: biểu hiện dới hình thái tiền tệ, chứng khoán, và các giấy tờ
có giá khác sử dụng cho việc mua tài sản, máy móc, nguyên vật liệu... bộ phận này
phản ánh phơng diện tài chính của vốn. Nó tham gia gián tiếp vào hoạt động kinh
doanh thông qua hoạt động đầu t

- Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn :
+ Vốn hữu hình: bao gồm tiền, chứng khoán , tài sản biểu hiện nh : máy
móc , nhà máy...
+ Vốn vô hình: bao gồm những tài sản vô hình nh vị trí cửa hàng, uy tín
kinh doanh, danh hiệu sản phẩm, bản quyền phát minh...
- Căn cứ vào phơng thức luân chuyển giá trị vốn chia làm hai loại:
+ Vốn cố định: là giá trị tài sản cố định sử dụng vào mục đích kinh doanh.
+ Vốn lu động: là giá trị tài sản lu động sử dụng vào mục đích kinh doanh.
Từ cách phân loại ta thấy vốn lu động chính là bộ phận vốn kinh doanh đợc
tái đầu t vào tài sản lu động của doanh nghiệp.
1.1.3. Vai trò vốn lu động
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội đợc tích luỹ lại, tập
trung lại. Nó là một điều kiện một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt động kinh
doanh
Vốn là điều kiện cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Nó tạo tiền đề cho sự ra đời của doanh nghiệp, là cơ sở để mở rộng sản
xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho ngời lao động, đầu t đổi mới công nghệ,
máy móc thiết bị... Nếu thiếu vốn thì công việc sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp sẽ bị đình trệ, kéo theo hàng loạt những tác động tiêu cực khác đến bản
thân doanh nghiệp nói chung và đời sống của ngời lao động nói riêng. Còn nếu
thiếu trên một quy mô lớn gồm nhiều doanh nghiệp thì có thể tác động xấu đến
toàn bộ nền kinh tế.
Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục, có kết quả,
doanh nghiệp phải có đủ vốn đầu t vào các giai đoạn khác nhau của quá trình sản
xuất kinh doanh. Doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì vốn đầu t đợc bảo toàn và
phát triển, đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện tái sản xuất mở rộng, phát triển cả
bề sâu và bền rộng.
Vốn quyết định mức độ trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng các
thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh, quyết định khả năng đổi mới máy
móc trang thiết bị, quy trình công nghệ, phơng pháp quản lý mới trong doanh

4
nghiệp. Theo đó, doanh nghiệp mới có thể liên tục đổi mới, nâng cao chất lợng,
mẫu mã sản phẩm, tăng năng suất lao động. Vốn lu động đợc xem là lợng tiền
đầu t để tạo ra TSLĐ của doanh nghiệp. Vì vậy nó là điều kiện vật chất không thể
thiếu đợc của quá trình tái sản xuất. Vốn lu động đợc xem là lợng tiền ứng trớc nh-
ng nó lôn vận động chuyển hoá và biểu hiện dới các hình thức khác nhau. Nó tồn
tại ở tất cả các khâu từ khâu dự trữ, sản xuất đến tiêu thụ nhờ vậy nó đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh đợc diễn ra một cách thờng xuyên, liên tục. Nếu
doanh nghiệp thiếu vốn lu động thì việc tổ chức sử dụng vốn lu động sẽ gặp khó
khăn và quá trình sản xuất bị gián đoạn. Vốn lu động tồn tại ở tất cả các khâu và
sự vận động của nó phản ánh qua sự vận động của vật t quyết định, do đó quản lí
vốn lu động liên quan đến các khâu, các bộ phận và giúp cho doanh nghiệp kiểm
tra đánh giá quá trình dự trữ, sản xuất của doanh nghiệp. Vốn lu động nói riêng và
vốn kinh doanh nói chung trong các doanh nghiệp thơng mại nó có vai trò quyết
định đến việc thành lập, hoạt động, phát triển của từng loại hình doanh nghiệp
theo luật định. Tuỳ theo nguồn vốn kinh doanh, cũng nh phơng thức huy động vốn
mà doanh nghiệp có tên gọi là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
doanh nghiệp t nhân, doanh nghiệp Nhà nớc , doanh nghiệp liên doanh vv.
Vì vậy cần phải quản lí sử dụng một cách hợp lý, đúng lúc, đúng chỗ có
hiệu quả sao cho tỷ suất sinh lợi của đồng vốn là cao nhất và đây cũng là mục tiêu
chủ yếu của doanh nghiệp.
1.1.3. Sự vận động của vốn lu động trong doanh nghiệp
Vốn lu động của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh doanh,
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc tiến hành một
cách thờng xuyên liên tục.
Là biểu hiện bằng tiền của tài sản lu động nên đặc điểm vận động của vốn l-
u động luôn chịu sự chi phối bởi những đặc điểm của tài sản lu động. Trong các
tài sản lu động sản xuất gồm các loại nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế, bán thành
phẩm và sản phẩm dở dang đang trong quá trình dự trữ sản xuất hoặc chế biến. Tài
sản lu động ở khâu lu thông bao gồm các sản phẩm thành phẩm chờ tiêu thụ, các

loại vốn bằng tiền, các loại vốn trong thanh toán trong quá trình sản xuất các tài
sản lu động sản xuất và tài sản lu động lu thông luôn vận động thay thế và đổi chỗ
cho nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành một cách
thuận tiện và liên tục.
5
Khác với tài sản cố định trong quá trình sản xuất kinh doanh tài sản lu động
của doanh nghiệp luôn thay đổi hình thái biểu hiện để tạo ra sản phẩm, hàng hoá
do đó phù hợp với đặc điểm tình hình tài sản lu động. Vốn lu động của doanh
nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh:
Dự trữ, sản xuất, lu thông. Quá trình này đợc diễn ra liên tục và thờng xuyên lặp
lại theo chu kỳ và đợc gọi là quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn lu động.
Trong quá trình vận động vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong 1 lần, qua mỗi giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn lu động lại
thay đổi hình thái biểu hiện, từ hình thái tiền tệ ban đầu chuyển sang hình thái vốn
vật t hàng hoá dự trữ. Qua giai đoạn sản xuất vật t đợc đa vào chế tạo thành các
bán thành phẩm và thành phẩm. Sau khi sản phẩm đợc tiêu thụ vốn lu động lại trở
về hình thái tiền tệ nh điểm xuất phát ban đầu của nó sau mỗi chu kỳ tái sản xuất
vốn lu động mới hoàn thành một vòng chu chuyển.
Trong các doanh nghiệp quá trình sản xuất kinh doanh luôn đợc diễn ra một
cách thờng xuyên, liên tục cho nên có thể thấy trong cùng một lúc vốn lu động của
doanh nghiệp đợc phân bổ trên các giai đoạn luân chuyển, tồn tại dới các hình thái
khác nhau. Muốn cho quá trình tái sản xuất diễn ra, doanh nghiệp phải có đủ vốn
lu động đầu t vào các hình thái khác nhau bảo đảm cho việc chuyển hoá hình thái
của vốn trong quá trình luân chuyển đợc thuận lợi.
Xuất phát từ các yêu cầu và đặc điểm trên của vốn lu động, đòi hỏi trong
quá trình quản lý và sử dụng vốn lu động cần chú trọng giải quyết một số vấn đề
sau:
+ Phải xác định đợc nhu cầu vốn lu động thờng xuyên và cần thiết tối thiểu
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh hiện tợng ứ đọng vốn gây trở ngại hoặc
gián đoạn cho quá trình sản xuất.

+ Tăng cờng tổ chức khai thác nguồn tài trợ vốn lu động đảm bảo vốn luân
chuyển đầy đủ, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đồng thời phải quan tâm tìm ra các giải pháp thích ứng nhằm tổ chức quản lý và
sử dụng vốn lu động đạt hiệu quả cao, đẩy mạnh tốc độc chu chuyển vốn rút ngắn
thời gian trong quá trình sản xuất kinh doanh.
6
1.2 Quản lý vốn lu động trong doanh nghiệp.
Để sử dụng có hiệu quả vốn lu động, phát huy vai trò của vốn trong SXKD,
cần thiết phải có trình độ quản lý và sử dụng vốn. Trong nền kinh tế thị trờng, việc
quản lý và sử dụng vốn có vai trò quan trọng, các DN luôn phải chú trọng đến việc
hoạch định nhu cầu vốn kinh doanh thông qua đó huy động các nguồn vốn một
cách hợp lý trên cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực sẵn có của mình, phải có kế
hoạch vốn cụ thể sao cho vốn luôn đợc tái tạo đồng thời bảo toàn và phát triển
vốn.
- Quản lý về dự trữ
- Quản lý tiền mặt
- Quản lý phơng pháp chi
1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lu động .
1.3.1. Quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
lu động
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử
dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt đợc kết quả cao nhất
trong quá trình sản xuất kinh doanh với tổng chi phí thấp nhất
Khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có thể đứng trên nhiều góc độ khác nhau để
xem xét.
Nếu hiểu theo mục đích cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh thì
hiệu quả là hiệu số giữa kết quả thu về và chi phí bỏ ra để đạt đựoc kết quả đó.
đứng trên góc độ này mà xem xét thì phạm trù hiệu quả trong phạm trù vì lợi
nhuận.
Nếu đứng trên góc độ sử dụng lao động xem xét thì hiệu quả sử dụng lao

động thể hiện trên 4 chỉ tiêu: hệ thống sử dụng về số lợng, về thời gian về tính
toán ra đựơc những chỉ tiêu con số cụ thể. Trừu tợng ở chỗ nó yêu cầu chúng ta
phân tích và chỉ ra đợc vai trò, tác dụng của những chỉ tiêu ấy.
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp đợc tính bằng cách so sánh kết quả
đạt đợc và chi phí bỏ ra.
Đứng từ góc độ kinh tế nhìn nhận thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
đợc hiểu bằng lợi nhuận tối đa. Trong quá trình sản xuất kinh doanh một trong các
yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh đợc thể hiện dới hình thức của hai loại
7
vốn: vốn cố định và vốn lu động. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất là biện
pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả sử dụng vốn lu động thờng đánh giá qua chỉ tiêu tổng hợp là tỷ lệ
doanh lợi vốn lu động
Tỉ lệ doanh lợi =
L.nhuận
VLĐbq
=
L.nhuận
D.thu
*
D.thu
VLĐbq
=
D.thu - chi phí
D.thu
*
D.thu
VLĐbq
Qua mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trên ta thấy để nâng cao tỷ lệ doanh lợi
VLD thì cần phải làm sao cho số VLD đầu t ít nhất mà thu đợc lợi nhuận cao nhất,

vì nó liên quan đến việc tăng doanh thu tiêu thụ, giảm chi phí và tăng số vòng
quay của vốn lu động.
Một chỉ tiêu quan trọng dùng để phản ánh chất lợng công tác quản lý vốn lu
động đó là chu kỳ vận động của tiền mặt, nó cũng thể hiện chu kỳ vận động của
vốn lu động, đó chính là thời gian chu chuyển từ hình thái tiền tệ ban đầu sang
hình thái vật chất để phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh và chuyển về hình
thái ban đầu để tiếp tục vòng chu chuyển mới.
Nó thể hiện chất lợng và hiệu quả công tác quản lý vốn lu động trong việc
rút ngắn chu kỳ vận động của tiền mặt thông qua việc quản lý tốt sự vận động của
vồn ở tất cả các khâu.
Chu kỳ vận động của tiền mặt là độ dài thời gian từ khi thanh toán khoản
mục hàng hoá đến khi thu tiền đợc từ những khoản mục phải thu do việc bán sản
phẩm cuối cùng.
Từ sự vận động của vốn lu động ta có công thức sau:
Chu kỳ thời gian thời gian thời gian
Vận động = vận động + thu hồi khoản - chậm trả những
của tiền mặt của hàng hoá phải thu khoản phải trả
8
Trong đó:
- Thời gian vận động của hàng hoá =
Hàng tồn kho
Mức bán mỗi ngày
- Thời gian thu hồi những khoản phải thu =
Khoản phải thu
Mức HH trong năm
*360
Đây chính là thời gian trung bình để chuyển các khoản phải thu của công ty
thành tiền mặt.
- Thời gian chậm trả những khoản phải thu =
Khoản phải thu

Chi mua trong năm
*360
Là độ dài thời gian trung bình từ khi mua hàng khác đến khi thanh toán
những khoản đó.
Giảm chu kỳ vận động của tiền mặt là mục tiêu của quản lý vốn lu động,vì
nó cho phép giảm nhu cầu vốn lu động, tăng vòng quay vốn và giảm chi phí sử
dụng vốn. Doanh nghiệp có thể sử dụng giảm chu kỳ vận động của tiền mặt bàng
cách:
- Giảm thời gian vận động của hàng hoá bằng cách đầu t đổi mới công
nghệ, trang thiết bị máy móc, phơng tiện vận chuyển, kho tàng bến bãi
- Giảm thời gian thu hồi các khoản phải thu bằng việc tăng tốc độ thu hồi
tiền bán hàng, đồng thời có chính sách bán hàng và thu tiền hữu hiệu.
- Kéo dài thời gian chậm trả những khoản phải trả bằng việc trì hoãn thanh
toán những hoạt động cần đợc tiến hành trong chừng mực mà không là tăng chi
phí và làm giảm vị thế tín dụng của công ty.
1.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động
Việc quản lý vốn lu động đòi hỏi phải làm tốt việc phân tích đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn lu động, thông qua đó tìm ra những nguyên nhân và giải pháp
khắc phục nhằm không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động, là cơ sở
cho việc bảo toàn và phát triển vốn lu động của doanh nghiệp. Hệ thống chỉ tiêu
đánh giá thờng sử dụng là:
* Hiệu suất sử dụng vốn lu động:
9
Sức sản xuất của vốn lu động =
Giá trị SL( doanh thu ) trong kỳ
Vốn lu động bình quân
Kết quả chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động bỏ và sản xuất kinh
doanh thì đem lại đợc bao nhiêu đồng doanh thu, kết quả chỉ tiêu này càng cao thì
hiệu quả sử vốn lu động càng lớn.
* Tỷ suất doanh lợi vốn lu động

Tỷ lệ doanh lợi vốn lu động =
Tổng lợi nhuận
Vốn lu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lu động và cho biết một
đồng vốn lu động bỏ vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu lợi nhuận. Tỷ lệ
doanh lợi vốn lu động càng cao thì hiệu suất sử dụng vốn lu động càng cao.
* Vòng quay toàn bộ vốn:
Đây là chỉ tiêu đo lờng hiệu quả sử dụng vốn trong kỳ, nó phản ánh đồng
vốn đợc doanh nghiệp huy động vào sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng
doanh thu.
Vòng quay toàn bộ vốn =
Doanh thu thuần
Tổng số vốn
* Các chỉ tiêu đánh giá sự luân chuyển của vốn lu động:
- Số vòng quay của vốn lu động:
Số vòng quay của vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lu động và cho biết trong một
năm vốn lu động quay đợc mấy vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều chứng tỏ hiệu
quả sử dụng vốn lu động tăng.
- Thời gian một vòng luân chuyển:
Thời gian một vòng luân chuyển =
360
Số vòng luân chuyển vốn lu động
10
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lu động quay đợc một vòng,
thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ vốn chuyển càng lớn.
* Hệ số đảm nhiệm vốn lu động:

Hệ số đảm nhiệm vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu vốn lu
động.
Trong đó:
Vốn lu động bình quân =
Tổng vốn lu động trong 4 quý
4
V
1
/2 + V
2
+ V
3
+ ...+V
n
/2
(n-1)
V
1
, V
2
... là vốn lu động hiện có vào đầu các tháng.
- Các chỉ tiêu đánh giá về khả năng thanh toán: các chỉ têu này phản ánh
chất lợng của công tác quản lý vốn lu động ảnh hởng đến tình hình tài chính ngắn
hạn và vị thế tín dụng của công ty
(1) Khả năng thanh toán hiện thời.
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng tài sản lu động

Tổng nợ ngắn hạn
- Chỉ tiêu này sử dụng để đánh giá khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn
hạn khi đến hạn trả. Nợ ngắn hạn bao gồm: các khoản phải trả, phải nộp, các
khoản vay ngắn hạn và các khoản nợ khác. Chỉ tiêu này càng cao thì tình hình tài
chính của doanh nghiệp càng tốt.
(2) Khả năng thanh toán nhanh.
Khả năng thanh toán =
Tổng TSLĐ - TS dự trữ tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả nănh thanh toán nhanh của doanh nghiệp là trong
khoảng thời gian ngắn phải trả hết các khoản nợ ngắn hạn. Chỉ tiêu này càng cao
thì tình hình tài chính của doanh nghiệp càng tốt.
11
Khả năng thanh toán tức thời =
Tiền mặt
Tổng nợ ngắn hạn
Tổng số nợ bao gồm toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, dài hạn đến thời điểm
tính toán.
Tổng số tài sản có của doanh nghiệp là toàn bộ tài sản của doanh nghiệp
hiện có ở thời điểm tính toán.
Khi đánh giá đến chỉ tỉêu này cần chú ý đến chiến lợc tài trợ của doanh
nghiệp trong việc sử dụng đòn bẩy tài chính. Tuy nhiên chỉ số mắc nợ càng cao thì
mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp càng lớn.
1.3.3 Những nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
vốn lu động
1.3.3.1. Những nhân tố khách quan.
* Tỷ giá hối đoái.
Tỷ giá hối đoái là quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nớc với nhau. Nó
đặc biệt quan trọng đối với doanh nghiệp kinh doanh hàng nhập khẩu.
Việc tính toán tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu rồi so sánh với tỷ giá hối

đoái do ngân hàng Nhà nớc công bố là công cụ hữu hiệu để quyết định các thơng
vụ kinh doanh. Nếu tính toán sai công ty sẽ ký kết, thực hiệ các hợp đồng xuất
nhập khẩu không có lợi dẫn đến sử dụng vốn không có hiệu quả, không bảo toàn
và phát triển đợc vốn. Hơn nữa tỷ giá hối đoái biến động thờng xuyên rất lớn đến
hoạt động kinh doanh.
* Tiền tệ trong thanh toán quốc tế.
Trong các hiệp định và hợp đồng nhập khẩu đều có quy định điều kiện tiền
tệ, chỉ sử dụng loại tiền nào và cách xử lý khi đồng tiền đó bị biến đổi. Nếu doanh
nghiệp nhập khẩu có thể sử dụng đồng tiền của nớc mình để thanh toán thì doanh
nghiệp không phải sử dụng đến ngoại tệ, tránh đợc rủi ro tỷ giá tiền tệ nớc ngoài
biến động gây ra cho việc kinh doanh.
* Tác động của thị trờng
Do tác động của nền kinh tế có lạm phát giá cả thị trờng thờng xuyên biến
đổi, sức mua của đồng tiền giảm sút dẫn đến sự gia tăng giá của các loại vật t hàng
hoá. Vì vậy, nếu doanh nghiệp không điều chỉnh kịp thời giá trị của các loại tài
12
sản sẽ làm cho vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mất dần theo mức độ tr-
ợt giá của đồng tiền. Tuỳ theo từng loại thị trờng mà doanh nghiệp tham gia sẽ có
tác động đến hiệu quả sử dụng vốn trên những khía cạnh khác nhau. Nếu thị trờng
đó là thị trờng tự do cạnh tranh, sản phẩm của doanh nghiệp có uy tín đối với ngời
tiêu dùng sẽ là nhân tố tích cực thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng thị trờng.
1.3.3.2. Những nhân tố chủ quan.
Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do chính
bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Nhân tố
này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh cả về trớc mắt cũng nh lâu dài. Bởi vậy việc xem xét, đánh giá và ra quyết
định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng. Thông thờng, trên góc độ tổng quát
ngời ta thờng xem xét những yếu tố chủ yếu sau:
* Ngành nghề kinh doanh: Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh
nghiệp cũng nh định hớng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề

kinh doanh đã đợc chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu
tiên về tài chính gồm:
* Cơ cấu vốn của công ty thế nào là hợp lý, khả năng tài chính của công ty
ra sao.
+ Cơ cấu tài sản đợc đầu t nh thế nào, mức độ hiện đại hoá nói chung so với
đối thủ cạnh tranh đến đâu.
+ Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đổi số
lợi nhuận dành cho chủ sở hữu của công ty.
+ Nguồn tài trợ cho những tài sản đó đợc huy động từ đâu, có đảm bảo lâu
dài cho sự hoạt động an toàn của công ty hay không.
+ Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tự xác
định đợc mức độ lợi nhuận đạt đợc, khả năng chiếm lĩnh và phát triển thị trờng
trong tơng lai, sự đổi mới và đa dạng hoá trong sản phẩm kinh doanh... để có kế
hoạch bố trí nguồn lực một cách phù hợp.
* Mối quan hệ của doanh nghiệp: Mối quan hệ này đợc đặt trên hai phơng
diện là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và mối quan hệ giữa doanh
nghiệp với nhà cung cấp. Điều này rất quan trọng bởi nó ảnh hởng tới nhịp độ sản
xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lợng hàng hoá tiêu thụ... là những vấn đề trực
tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Trình độ cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp:
13
Yếu tố này đợc xem xét trên hai khía cạnh là trình độ tay nghề của công
nhân sản xuất và trình độ quản lý của lãnh đạo các cấp. Nó quan trọng ở chỗ phản
ánh theo chiều sâu phát triển của doanh nghiệp. Đặc biệt trong kinh doanh xuất
nhập khẩu thì các cán bộ cần có sự hiểu biết về thơng mại quốc tế và trình độ
ngoại ngữ càng nhiều càng tốt.
* Xác định nhu cầu vốn: để không làm ảnh hởng đến tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh, cũng nh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Xác định cơ cấu vốn đầu t: Nếu cơ cấu vốn đầu t bất hợp lý cũng ảnh h-
ởng tới hiệu quả sử dụng vốn.

Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hởng tới hiệu quả công tác
tổ chức và sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có những nguyên
nhân khác tuỳ thuộc vào ngành nghề kinh doanh cụ thể của mỗi doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp cần nghiên cứu xem xét từng nguyên nhân để hạn chế một cách
tối đa những hậu quả xấu có thể xảy ra, đảm bảo cho việc tổ chức huy động đầy
đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh đồng thời làm cho hiệu quả sử
dụng vốn ngày càng tăng. Sau đây chúng ta sẽ đi vào phân tích và đánh giá tình
hình sử dụng vốn tại một doanh nghiệp cụ thể, đó là Công ty Thanh Vân.
14
Chơng 2
thực trạng sử dụng vốn lu động của
công ty Thanh Vân
2.1. Tổng quan về Công ty Thanh vân
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty
Công ty Thanh Vân đợc thành lập theo quyết định 3491 - QĐ - UB ngày
20/4/1998 của UBND Thành phố Hà Nội với giấy phép đăng ký kinh doanh số
042504 của Sở Kế hoạch và Đầu t cấp ngày 27/4/1998. Trụ sở chính của công ty
đợc đặt tại số 106 Phố An Dơng - Hà Nội.
Từ khi thành lập công ty đã nhanh chóng đi vào ổn định hoạt động kinh
doanh không ngừng tăng trởng về qui mô và hoàn thiện về cơ cấu tổ chức quản lý.
Với phơng châm lấy chữ tín làm đầu Công ty đã nhanh chóng lấy đợc uy tín với
bạn hàng trong và ngoài nớc. Để phát triển phù hợp hơn với điều kiện phát triển
của nền kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh, tháng 9/2000 vừa qua công ty đã mở
thêm chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh. Với sự ra đời của chi nhánh này tầm
hoạt động của công ty đã đợc mở rộng hơn, có điều kiện phục vụ tốt hơn nhu cầu
khách hàng trong cả nớc đồng thời giúp công ty tăng khả năng cung ứng hàng theo
điều kiện biến động của thị trờng.
Trong thời gian hoạt động từ 4/1998 tới nay, công ty đã không ngừng lớn
mạnh, tạo ra nhiều việc làm nâng cao thu nhập ngời lao động, đóng góp ngày càng
tăng cho ngân sách Nhà nớc. Với sự năng động của Ban lãnh đạo trong việc phát

triển và xâm nhập thị trờng hiện nay công ty đã trở thành một trong những doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả trong việc cung cấp t liệu sản xuất và tiêu dùng ở Việt
Nam.
2.1.2. Chức năng quyền hạn của công ty
* Chức năng: Công ty Thanh Vân là công ty hoạt động với chức năng lu
thông hàng hoá là đơn vị kết nối giữa sản xuất với sản xuất, giữa sản xuất với tiêu
dùng và hoạt động theo cơ chế thị trờng. Công ty có t cách pháp nhân, có quyền và
nghĩa vụ dân sự tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty
trong phạm vi vốn góp của các thành viên, có con dấu riêng và mở tài khoản tại
ngân hàng EXIMBANK.
15
* Nhiệm vụ của công ty: Công ty có nhiệm vụ tổ chức hoạt động của mình
theo đúng ngành nghề, mặt hàng đã đăng ký. Sản xuất, buôn bán t liệu sản xuất,
buôn bán t liệu tiêu dùng. Ngoài ra Công ty còn có nhiệm vụ nộp thuế và thực hiện
đầy đủ với Nhà nớc theo qui định của pháp luật.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức hoạt động của công ty
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và tình hình hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Căn cứ vào địa bàn, khu vực hoạt động, cơ cấu tổ chức, bộ máy hoạt động
của công ty đợc hình thành và hoạt động nh sau:
Mô hình bộ máy tổ chức của công ty đợc cấu trúc theo mô hình trực tuyến
chức năng đơn giản.
Các cửa hàng và chi nhánh của công ty:
1. Cửa hàng số 395 Nguyễn Văn Cừ - Gia Lâm - Hà Nội
2. Cửa hàng số 10 Giảng Võ - Ba Đình - Hà Nội
3. Cửa hàng số 477 đờng Giải Phóng - Hà Nội
4. Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Số 18/35 đờng Độc lập - quận Tân
Bình - Thành phố Hồ Chí Minh
16
Giám đốc Công ty

Phòng Kế toán
Tài chính
Phòng Xuất
nhập khẩu
Phó Giám đốc
kinh doanh
Chi nhánh
thành phố Hồ
Chí Minh
Phòng Kinh doanh Bộ phận Kho
Cửa hàng
Giám đốc công ty: là đại diện pháp nhân của công ty có quyền điều hành
cao nhất, chỉ đạo chung toàn bộ hoạt động kinh doanh và quản lý của Công ty
Phó Giám đốc kinh doanh: Giúp việc cho Giám đốc và quản lý các bộ phận
kinh doanh
Phòng Kinh doanh: Chịu trách nhiệm tổ chức tìm kiếm bạn hàng, giao dịch
với khách hàng, tổ chức giao nhận hàng và bán buôn bán lẻ hàng hoá.
Bộ phận Kho: Chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản, giữ gìn hàng hoá về số
lợng, chất lợng, chủng loại
Phòng Xuất nhập khẩu: Chịu trách nhiệm về tìm kiếm nguồn hàng, giao
dịch trong và ngoài nớc, tổ chức nhận hàng, mua hàng cho công ty đồng thời cũng
có thể tiến hành các thơng vụ nếu có
Phòng Kế toán Tài chính: Chịu trách nhiệm tổ chức quản lý các nguồn vốn
của công ty, tổ chức thực hiện công tác kế toán (Kế toán thu - chi, Kế toán tiền l-
ơng ...) kiểm tra tài sản, vật t đợc thực hiện qua con số kế toán thống kê của Công
ty, tổ chức thực hiện công tác thống kê (Thống kê vật t, tài sản ....) thống kê lao
động tiền lơng, lập quyết toán hàng năm, quản lý tiền mặt, quản lý tài sản trong
phạm vi trách nhiệm đợc giao, phân tích kinh tế, đề xuất chủ trơng biện pháp đẩy
mạnh kinh doanh, chống thất thu, tăng thu giảm chi, tăng lợi nhuận tạo nguồn
vốn ....

Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh: Chịu sự quản lý trực tiếp của Giám đốc
Công ty và do một Giám đốc chi nhánh điều hành, tiến hành hoạt động kinh
doanh, giao dịch và tìm kiếm nguồn hàng ở thị trờng phía Nam.
Phân xởng sản xuất: Chịu trách nhiệm sản xuất các loại ống, hộp .... để thoả
mãn nhu cầu thị trờng
2.1.4. Môi trờng hoạt động của công ty
* Môi trờng kinh doanh bên ngoài của Công ty
+ Môi trờng đặc trng là những yếu tố môi trờng kinh doanh riêng của doanh
nghiệp, các yếu tố này giúp phân biệt doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác
- Các nhà cung cấp: Công ty là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
thơng mại với mặt hàng đặc thù là vật liệu INOX. Đây là một loại vật liệu đòi hỏi
công nghệ chế biến cao vì vậy với điều kiện nớc ta hiện nay việc sản xuất còn
nhiều hạn chế. Loại vật liệu này thờng đợc nhập từ các nớc công nghiệp phát triển
nh Tây Ban Nha, Italy, Hàn Quốc, ấn Độ, Đài Loan ... bằng cách nhập khẩu trực
17
tiếp hoặc qua một nớc trung gian (thờng là Singapo hoặc Hồng Kông) vì vậy bạn
hàng cung ứng của công ty là tất cả thành phần kinh tế với phơng châm mua tất cả
mặt hàng chất lợng cao giá cả hợp lý và đợc thị trờng chấp nhận.
- Các đối thủ cạnh tranh: Các đối thủ cạnh tranh của Công ty là các công ty
có cùng mặt hàng kinh doanh với công ty và cạnh tranh trực tiếp trên thị trờng
Việt Nam nh công ty TNHH Đông á, công ty TNHH Hoà Bình, công ty TNHH
Đại Phát, công ty TNHH Gia Anh ... hoặc các nhà nhập khẩu nhng thờng thì các
nhà nhập khẩu không kinh doanh thờng xuyên và trực tiếp mặt hàng này.
- Công ty có mối liên hệ thờng xuyên với các ngân hàng, Uỷ ban Kế hoạch,
Uỷ ban Vật giá, Cục thuế và đặc biệt là Công an Thành phố Hà Nội
- Khách hàng của công ty: bao gồm tất cả các thành phần nh ngời tiêu dùng,
các đơn vị hành chính sự nghiệp, đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ sở có nh cầu
về mặt hàng của công ty là vật liệu INOX. Ngoài việc phụ vụ nhu cầu ở thị trờng
Hà Nội thì công ty còn tiến hành khai thác thị trờng ở hầu hết các tỉnh, thành phố
trong cả nớc.

+ Môi trờng chung của công ty:
- Môi trờng tự nhiên - xã hội: Điều kiện khí hậu nhiệt đới gió mùa rất có
ảnh hởng tới việc sử dụng mặt hàng kinh doanh của Công ty một cách rộng rãi.
- Môi trờng kinh tế, chính trị - xã hội: Phát triển tơng đối ổn định với tốc độ
tăng trởng cao dới sự lãnh đạo thống nhất, nhất quán của một Đảng duy nhất là
Đảng cộng sản Việt Nam
- Các điều kiện kỹ thuật - công nghệ: Nớc ta xuất phát là một nền kinh tế
nông nghiệp lạc hậu vì vậy mặc dù thời gian qua đã đổi mới, phát triển với tốc độ
cao và ổn định nhng trình độ kĩ thuật công nghiệp còn lạc hậu so với các nớc trên
thế giới và các nớc trong khu vực. Vì vậy nớc ta hầu nh cha sản xuất đợc INOX
mà phải nhập khẩu từ nớc ngoài.
* Môi trờng bên trong của doanh nghiệp
Công ty đã thực hiện việc quản lý lao động, chế độ lao động toàn Công ty
theo nội qui và qui định thống nhất. Ngoài việc chú ý tới đội ngũ ngời lao động
Công ty còn chú trọng tới việc kiện toàn các cán bộ lãnh đạo, hầu hết các cán bộ
lãnh đạo đều có kinh nghiệm lâu năm và thờng xuyên tiếp xúc với khách hàng vì
vậy họ nắm vững nghề nghiệp và phán đoán tốt nhu cầu của khách hàng. Trong
Công ty đã tạo đợc bầu không khí làm việc dân chủ nhng kỷ luật. Không khí làm
việc hăng say đề cao sáng tạo của nhân viên đặc biệt là sáng tạo của nhân viên
Phòng Kinh doanh. Công ty thờng xuyên tiến hành thi đua, khen thởng kịp thời
18
các cá nhân có thành tích tốt trong việc kinh doanh tăng doanh thu và làm lợi cho
Công ty. Việc trao đổi thông tin của các bộ phận trong Công ty đợc thực hiện th-
ờng xuyên thông qua các kênh chính thức và đặc biệt là các kênh không chính
thức tạo ra mối quan hệ tốt giữa lãnh đạo và nhân viên Công ty và giữa các nhân
viên trong Công ty với nhau. Chính việc tổ chức tốt các kênh thông tin này đã góp
phần tạo ra sự phối hợp tốt giữa các bộ phận trong Công ty trong việc tiến hành
hoạt động kinh doanh.
2.2..Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lu động của
công ty thanh vân:

2.2.1. Tình hình tài sản và nguồn vốn lu động của công ty
* Cơ cấu vốn và nguồn vốn lu động của công ty
Công ty Thanh Vân là một doanh nghiệp kinh doanh thơng mại hạch toán
độc lập và có t cách pháp nhân, chịu sự quản lý của Nhà nớc về hoạt động thông
qua Bộ Thơng mại.
Nét đặc trng của một Công ty thơng mại đựơc thể hiện qua việc sử dụng vốn
của Công ty trong kinh doanh. Cũng nh các doanh nghiệp thơng mại khác công ty
đầu t vốn chủ yếu vào TSLĐ bao gồm: hàng hoá, tiền mặt, tiền gửi ngân hàng,
ngoại tệ, Đây là nét đặc trng riêng có của một doanh nghiệp thơng mại đặc biệt là
doanh nghiệp thơng mại kinh doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu.
Biểu số 01 - Cơ cấu vốn lu động của công ty trong 3 năm
Đơn vị triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Tổng vốn lu động 7479 100 9991 100 29133 100
Tiền mặt 4139 55,3 85 0,85 1179 4,0
Hàng tồn kho 1180 15,7 8725 87,3 25836 88,6
Các khoản phải thu 2160 29 1181 11,9 2118 7,4
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Qua bảng trên ta thấy vốn lu động qua các năm luôn có sự thay đổi rõ nét cụ
thể nh sau:
19

Năm 1998 là 7.479 triệu đồng; năm1999 là 9.991 triệu đồng; năm 2000 là
29.133 triệu đồng. Trong đó:
- Chủ yếu là do hàng tồn kho luôn tăng từ 1.118 triệu đồng chiếm 15.7%
(1998) lên 8.725 triệu đồng chiếm 87.3% (1999) và 25.836 triệu đồng chiếm
88.6% (2000).
- Các khoản tồn kho luôn chiếm tỷ lệ lớn trong cơ cấu vốn lu động, chứng
tỏ công ty nhập một lợng hanh rất lớn. Thế nhng việc giải phóng hàng tồn kho
này cần nhanh chóng để thu hồi tiền vốn và đa tiền vốn vào tuần hoàn đẩy nhanh
tốc độ chu chuyển vốn.
- Tiền mặt luôn có xu hớng giảm từ 53,3% ( năm 1998) xuống 0,85%
(năm 1999) và 4,% ( năm 2000). Trong khoản mục tiền mặt thì tiền thanh toán
hàng chiếm tỷ trọng lớn. Khoản tiền mặt này luôn đảm bảo khả năng thanh toán
nhanh của công ty
Đây cũng là điều đáng mừng, góp phần là rút ngắn chu kỳ kinh doanh,
giảm thời gian vốn lu động trong kinh doanh
- Các khoản phỉa thu sự biến động từ 29% (1998) xuống11,85% (1999) và
xuống 7,4% (2000).
2.2.2. Phân tích xu hớng và triển vọng huy động vốn lu động
* Xu hớng huy động vốn
Để biết đợc tình hình tài trợ vốn lu động của công ty ta có thể sử dụng chỉ
tiêu nhu cầu vốn lu động qua một số năm gần đây của công ty.
Trong hoạt động kinh doanh, mỗi chu kỳ kinh doanh Doanh nghiệp xuất
hiện nhu cầu tài trợ nh: nhu cầu về dự trữ hàng tồn kho, phải thu của khách hàng,
trả trớc cho ngời bán, một phần nhu cầu này sẽ đợc đảm bảo bằng nguồn vốn phát
sinh trong kỳ kinh doanh - thờng là các nguồn vốn đợc chiếm dụng một cách hợp
pháp nh nợ phải trả cho ngời bán, ngời mua trả tiền trớc, thuế và các khoản phải
nộp, các khoản phải trả phải nộp khác. Do vậy ta chỉ xác định nhu cầu vốn lu động
mà Công ty thực sự phải có kế hoạch tài trợ bằng vốn lu động thờng xuyên.
Để xem xét cách thức tài trợ nhu câù vốn lu động của công ty ta có thể sử
dụng chỉ tiêu vốn lu động thờng xuyên là vốn lu động đợc tài trợ bằng tài sản lu

động gồm tiền mặt, tồn kho và các khoản phải thu.
Nhu cầu vốn lu động ròng = Nhu cầu theo chu kỳ Nguồn vốn theo chu kỳ
20
Biểu số 02 - Nhu cầu vốn lu động của công ty qua các năm
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
1.Nhu cầu vốn lu động trong năm 7725 10239 29779
- Tiền mặt 4139 85 1179
- Tồn kho 1180 8725 25836
- Các khoản phải thu 2160 1181 2118
- Tải sản lu động khác 246 248 646
2. Nguồn vốn trong năm 4982 4379 23028
- Phải trả ngời bán và công nhân 4648 3775 22926
- Ngời mua trả tiền trớc 334 604 102
3. Nhu cầu vốn lu động ròng (1-2) 2743 5860 6751
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Ta thấy nhu cầu vốn lu động của Công ty luôn tăng qua các năm, cụ thể là
7.725 triệu đồng( năm 1998), 10.239 triệu đồng( năm 1999) và 29.779 triệu
đồng( năm 2000). Chứng tỏ Công ty luôn cần nhiều vốn lu động để phục vụ cho
hoạt động kinh doanh của mình.
Để xem xét cách thức tài trợ nhu cầu vốn lu động của Công ty, ta có thể sử
dụng chỉ tiêu V LĐtx là vốn lu động đợc tài trợ bằng tiền mặt , hàng tồn kho và
các khoản phải thu.
VLĐtx = Nguồn vốn D H - Tài sản CĐ ròng = TS lu động - Nợ ngắn hạn
21
Biểu số 03 - Vốn lu động thờng xuyên của công ty qua các năm
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
1.Tải sản lu động 7479 9991 29133
- Tiền mặt 4139 85 1179
- Hàng tồn kho 1180 8725 25836

- Các khoản phải thu 2160 1181 2118
2. Nợ ngắn hạn 5100 6815 23028
3. Vốn lu động thờng xuyên (1-2) 2379 3176 6095
4. Nhu cầu vốn lu động ròng 2743 5800 6751
Đơn vị tính: triệu đồng
Qua bảng số liệu trên ta thấy VLĐtx của công ty qua các năm là tơng đơng
so với nhu cầu vốn lu động của công ty. Nh vậy cho ta thấy công ty luôn đáp ứng
đợc nhu vốn trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh nhu cầu vốn của
công ty tăng dần qua các năm, nhng VLĐtx cúng đáp ứng đợc cụ thể là năm
1998 nhu cầu vốn lu động là 2.743triệu đồng và V LĐtx là 2.379 triệu đồng, năm
1999 nhu cầu vốn lu động là 5.860triệu đồng và V LĐtx là 3.176triệu đồng, sang
đến năm 2000 thì nhu cầu vốn lu động là 6.751và V LĐtx là 6.095 triệu đồng.
Vậy thì công ty đã đảm bảo nhu cầu vốn lu động bằng các nguồn tài trợ để
đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của công ty
Biểu số 04 - Cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lu động của
công ty qua các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
Giá trị Tỷ
trọng
(%)
1. Nhu cầu vốn lu động ròng 2743 5860 6751
2. Tổng các nguồn tài trợ 2743 100 5860 100 6751 100
- Vốn chủ sở hữu 826 30 925 16 1049 15,5

- Vay ngắn hạn 1917 70 4935 84 5702 84,5

Qua số liệu trên ta thấy nguồn vốn ( vốn chủ sở hữu) có tài trợ cho nhu cầu
vốn lu động của công ty chiếm tỷ trọng rất nhỏ cụ thể qua các năm nh sau: năm
22
1998 là 30% năm 1999 là 16% và năm 2000 là 15,5% trong tổng nhu cầu vốn lu
động.
Một cách tổng quát cho ta thấy nhu cầu vốn lu động của công ty đợc taì
trợ bằng nguồn vốn vay ngắn hạn trong tổng nhu cầu vốn lu động chiếm 70%
năm1998, 84% vào năm 1999 và 84,5% vào năm 2000.
2.2.3. Phân tích tỷ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động
Hiệu quả sử dụng vốn lu động là một chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá
chất lợng công tác quản lý, sử dụng vốn lu động trong quá trình kinh doanh. do vai
trò đặc biệt của vốn lu động trong doanh nghiệp thơng mại, sử dụng vốn lu động
tốt tức là khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong kinh doanh thơng
mại. Công ty có thể tìm đợc nguyên nhân và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lu động.
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động bao gồm:
- Vòng quay vốn lu động =
Doanh thu thuần
Vốn lu động
- Độ dài một vòng luân chuyển =
360
Vòng quay vốn lu động
- Hệ số đảm nhận vốn lu động =
Vốn lu động
Doanh thu thuần

23
Biểu số 05: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của

Công ty qua các năm
Đơn vị : triệu đồng
Chỉ tiêu 1998 1999 2000
1. Doanh thu thuần 8168 36957 81222
2. Vốn lu động bình quân (trong kỳ) 7479 9991 29133
3. Vòng quay vốn lu động (1/2) 1,1 3,7 2,8
4. Độ dài vòng quay vốn lu động 327 97 128
5. Hệ số đảm nhiệm (2/1) 0,91 0,27 0,36
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Qua bảng phân tích số liệu, ta thấy hiệu quả sử dụng vốn lu động của công
ty nhìn chung thờng thay đổi qua các năm. Năm1999 và năm 2000 hiệu quả sử
dụng vốn lu động của công ty còn tơng đối cao nhng năm 1998 thì lại giảm, cụ thể
là năm1999 thì cứ 1 đồng vốn lu động bỏ ra thì tạo ra đợc 3.7 đồng doanh thu nh-
ng sang năm1998 thì 1 đồng vốn lu động bỏ ra thì chỉ tạo ra đợc 1.1 đồng doanh
thu và bớc sang năm 2000 thì 1 đồng vốn bỏ ra lại tạo đợc 2.8 đồng doanh thu.
điều này ảnh hởng đến tốc độ vòng quay của vốn cũng thay đổi theo nh: năm1998
thì tốc độ vòng quay là 327 ngày, năm 1999 thì tốc độ này tăng lên 97 ngày và
sang năm 2000 thì tốc độ này lại giảm là 128 ngày. So sánh năm1998, 1999 và
năm 2000 thì doanh thu lại tăng lên rất nhiều, nhiều hơn tốc độ tăng của vốn lu
động, do đó đã làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty.
Sự tăng lên rất nhỏ của số vòng quay vốn lu động làm tăng một lợng doanh
thu khá lớn. Nh vậy việc tăng vòng quay của vốn lu động có ý nghĩa rất lớn trong
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lu động của công ty .
Chỉ tiêu hệ số đảm nhận vốn lu động là khá thấp: năm 1999 là 0,27 lần năm
2000 0.,36 lần chỉ riêng năm 1998 hệ số này là tăng lên 0,91 lần. Nhìn chung với
hệ số thì công ty ngày càng sử vốn lu động có hiệu quả cao
Mức doanh lợi vốn lu động của công ty qua các năm
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn lu động, thể hiện một đồng
vốn bỏ vào kinh doanh thì sẽ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
24

Biểu số 06 - Chỉ tiêu phản ánh mức doanh lợi vốn lu động
của Công ty qua các năm
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu ĐVT 1998 1999 2000
1. Lợi nhuận sau thuế Tr.đ 598 700 2184
2. Vốn lu động Tr.đ 7479 9991 29133
3. Doanh lợi vốn lu
động (1/2)
% 7,9 7 7,5
Nguồn: Phòng Kế toán Tài chính
Ta thấy nhìn chung mức doanh lợi vốn lu động của công ty là rất cao và ốn
định điều này thể hiện khả năng sinh lời của vốn lu động cao và ổn định. đồng thời
cũng nói lên hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn vào kinh doanh xuất nhập khẩu
của Công ty.
2.2.4. Phân tích khả năng thanh toán nhanh của công ty.
Tiền mặt là loại TSLĐ có tính lỏng, tính thanh khoản cao nhất, nó nó vừa là
bớc đệm vừa là khâu chuyển tiếp trong quá trình luân chuyển của vốn. Nó biểu
hiện sự kết thúc của một vòng chu chuyển và tiếp tục vòng chu chuyển mới thông
qua quá trình tái đầu t. Tuy nhiên tiền mặt là một dạng tài sản có tính chất đầu t.
Vì vậy quản lý tiền mặt có tính hai mặt của nó đó là làm cho đồng tiền đợc vận
động chuyển hoá liên tục, tức là luôn ở trạng thái vận động nhằm tạo ra lợi nhuận.
Mặt khác doanh nghiệp cũng muốn giữ một lợng tiền tồn quỹ tối u đảm bảo an
toàn cho kinh doanh, tận dụng các cơ hội trong kinh doanh và nhu cầu chi tiêu
trong kỳ.
Để đánh giá công tác quản lý tiền mặt, ta xem xét chỉ tiêu sau của công ty
qua một số năm
25

×