Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở Công ty phát hành sách Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.87 KB, 71 trang )

A. lời nói đầu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt nh hiện nay
mỗi Doanh nghiệp phải tự tạo cho mình thế đờng riêng sao cho vững chắc
nhất. Muốn đợc nh vậy thì Doanh nghiệp phải có vốn, nhng có vốn không
thôi thì cha đủ, mà phải làm sao cho mỗi đồng vốn khi đợc sử dụng sẽ tạo lên
hiệu quả cao nhất. Hiệu quả sử dụng vốn là yếu tố quan trọng cần đợc xem xét
trong mỗi công ty, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay.
Xuất phát từ vấn đề đó, sau một thời gian thực tập tại công ty phát
hành sách Hà Nội đợc sự hớng dẫn tận tình của thầy giaó TS.Vũ Duy Hào
cùng sự chỉ bảo ân cần của các cô chú trong phòng kế toán và phòng hành
chính tổng hợp của công ty Phát hành sách Hà Nội tôi đã hoàn thành Luận
văn tốt nghiệp này
Với đề tài : " Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty
Phát hành sách Hà Nội" Luận văn của tôi có nội dung đợc chia làm 3 ch-
ơng:
Chơng I: Tổng quan về vốn và hiệu quả sử dụng vốn ở Doanh
nghiệp
Chơng II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty
Phát hành sách Hà Nội
Chơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở
công ty Phát hành sách Hà Nội
Mặc dù đã có sự cố gắng hết sức, nhng do thời gian có hạn và kiến
thức chuyên môn còn hạn chế, cho nên Luận văn này không thể tránh khỏi
những thiếu sót tôi rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp của thầy, cô
giáo và các cô chú trong công ty Phát hành sách Hà Nội và các bạn để tôi
hoàn thiện hơn kiến thức cho bản thân.
1
ChơngI: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của
Doanh nghiệp
1.1.. Vốn và vai trò của vốn đối với Doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng


1.1.1. Khái niệm về vốn
Trớc khi một hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thực hiện thì các
Doanh nghiệp phải tìm kiếm, huy động các yếu tố, các nguồn lực đầu vào
cho hoạt động đó. Một trong những nguồn lực quan trọng mà các Doanh
nghiệp đều phải huy động đó là nguồn vốn.
Theo Marx, vốn là t bản, là giá trị đem lại giá trị thặng d, là một đầu
vào của quá trình sản xuất. Quan điểm này của Marx có tính chất khái quát
lớn nhng nó cũng có chỗ hạn chế đó là cho rằng vốn luôn tạo ra giá trị thặng
d và chỉ có khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế.
Các nhà kinh tế học đại diện cho các trờng phái kinh tế khác nhau
cũng có những quan điểm khác nhau về vốn. Theo P.Samuelson thì vốn là
những hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là
một trong ba yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp (vốn, lao động, đất đai) nh vậy vốn ở đây đợc xem xét ở hình thái hiện
vật, là tài sản cố định của Doanh nghiệp
Trong cuốn 'kinh tế học' của David Begg, tác giả đa ra hai định nghĩa
về vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá
đã sản xuất ra để sản xuất ra hàng hoá. Vốn tài chính là tiền và các loại giấy
tờ có giá khác của Doanh nghiệp
Các quan điểm về vốn của Doanh nghiệp ở trên tuy đã thể hiện đợc
vai trò, tác dụng của vốn trong những điều kiện lịch sử cụ thể phù hợp với
yêu cầu, mục đích nghiên cứu nhng vẫn bị hạn chế bởi sự thống nhất giữa
2
vốn với tài sản của Doanh nghiệp. Thực chất vốn là biểu hiện bằng tiền, là
giá trị của tài sản mà Doanh nghiệp đang nắm giữ, vốn và tài sản là hai mặt
giá trị và hiện vật của một bộ phận nguồn nhân lực sản xuất mà Doanh
nghiệp huy động vào quá trình sản xuất kinh doanh của mình.
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay, vốn đợc quan niệm là một yếu
tố đầu vào của không chỉ một quá trình sản xuất riêng lẻ mà của cả quá trình
sản xuất và tái sản xuất ra liên tục trong suốt thời gian tồn tại của Doanh

nghiệp. Theo đó vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp
theo, vốn đợc biểu hiện bằng cả tiền mặt lẫn các giá trị vật t, hàng hoá tài sản
của Doanh nghiệp
Nh vậy, vốn là một yếu tố rất quan trọng của quá trình sản xuất kinh
doanh. Điều này đòi hỏi các Doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về
vốn cũng nh những đặc điểm của vốn từ đó mà làm cho công tác quản lý sử
dụng vốn một cách hiệu quả nhằm giúp Doanh nghiệp có đợc một cơ sở vững
chắc để đạt đợc nhiều thành công trên thơng trờng. Căn cứ vào khái niệm trên
ta có thể thấy vốn có những đặc trng cơ bản sau:
- Vốn đợc biểu hiện bằng tài sản của Doanh nghiệp, nó có thể ở dới
dạng hữu hình hoặc vô hình
- Vốn đa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục đích sinh lời, đem lại
lợi nhuận cho Doanh nghiệp, mà để Doanh nghiệp đạt đợc mục tiêu sinh lợi
và lợi nhuận thì đòi hỏi Doanh nghiệp phải huy động đợc một số vốn đạt đến
mức độ nhất định tuỳ theo quy mô, đặc điểm và loại hình Doanh nghiệp
- Vốn có giá trị về mặt thời gian, ở các thời điểm khác nhau thì giá trị
của một đồng vốn cũng khác nhau. Điều này có ý nghĩa rất quan trọng trong
việc tính toán, lựa chọn phơng án đầu t và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.
3
- Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng vốn
vô chủ. Vì vậy đòi hỏi xác định đợc ai là chủ sở hữu đích thực của vốn và
phải thực hiện công tác quản lý vốn một cách chặt chẽ hơn.
- Vốn là một hàng hoá đặc biệt nó có thể đem trao đổi trên thị trờng,
tạo nên sự sôi động hơn trên thị trờng vốn nói riêng và thị trờng tài chính nói
chung.
1.1.2. Phân loại vốn
Để tiến hành phân loại vốn thì có nhiều tiêu thức khác nhau để phân
loại nh theo phơng thức chu chuyển, theo nguồn hình thành, theo thời gian
huy động và sử dụng vốn tuỳ theo mục đích của việc nghiên cứu mà ta lựa
chọn tiêu thức phân loại sao cho phù hợp nhất. Chẳng hạn để phân tích hiệu

quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp, ngời ta thờng phân loại theo phơng thức
chu chuyển, tức là chia vốn làm hai loại là vốn cố định và vốn lu động.
1.1.2.1. Phân loại vốn theo phơng thức chu chuyển
1.1.2.1.1. Vốn cố định
a.Vốn cố định có hình thái biểu hiện vật chất là các tài sản cố định
của Doanh nghiệp, vì vậy việc nghiên cứu vốn cố định trớc hết dựa trên cơ sở
nghiên cứu về tài sản cố định.
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc
Loại 2: Máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh
Loại 3: phơng tiện vận tải, truyền dẫn
Loại 4: Thiết bị và dụng cụ quản lý
Loại 5: Cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
Loại 6: Tài sản cố định khác
4
- Tài sản cố định vô hình: là những t liệu lao động không có hình thái
vật chất cụ thể nhng có đủ điều kiện tài sản cố định. Chẳng hạn nh : lợi thế
thơng mại, uy tín công ty, nhãn hiệu sản phẩm
b. Vốn cố định
Vốn cố định là bộ phận vốn ứng ra hình thành tài sản cố định. Nói
cách khác vốn cố định là giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp để đầu t vào tài sản cố định nhằm phục vụ
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Vì thế quy mô của
vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô của tài sản cố định, song chính sự vận
động của tài sản cố định lại quyết định đến đặc điểm tuần hoàn và chu
chuyển của vốn cố định.
Vốn cố định tham gia vào một hay nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh,
sở dĩ có đặc điểm này là do tài sản cố định tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp
vào một hay nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Khi tham gia vào sản xuất,
tài sản cố định không bị thay đổi hình thái vật chất ban đầu, nhng tính năng
và công suất bị giảm dần, tức là nó bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về

giá trị sử dụng thì giá trị của nó cũng bị giảm dần, mặt khác giá trị của tài sản
cố định bị giảm đi còn do sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã tạo ra các tài
sản cố định cùng loại rẻ hơn hoặc tốt hơn, hiện đại hơn. Bộ phận giá trị hao
mòn này chuyển vào giá trị của sản phẩm, điều đó quyết định đến hình thái
biểu hiện của vốn cố định trên hai góc độ: Vốn dới hình thái hiện vật và vốn
bằng tiền.
- Phần giá trị tài sản cố định ứng với mức hao mòn đợc chuyển dần
dần vào giá trị của sản phẩm gọi là khấu hao và đợc tích luỹ lại thành quỹ
khấu hao sau khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ. Bộ phận giá trị này là yếu
tố chi phí sản xuất và cấu thành lên giá thành của sản phẩm. Hình thành tiền
tệ của giá trị này đợc gọi là tiền khấu hao tài sản cố định. Tiền khấu hao tài
sản cố định đợc tích luỹ lại qua nhiều quá trình sản xuất kinh doanh của tài
5
sản cố định nhằm duy trì và nâng cao năng lực sản xuất của Doanh nghiệp,
và vốn tiền tệ của Doanh nghiệp đợc tăng dần lên qua các chu kỳ sản xuất
kinh doanh.
- Phần giá trị còn lại tài sản cố định đợc "cố định" lại trong hình thái
hiện vật của tài sản cố định. Phần giá trị này giảm dần qua các chu kỳ cùng
với sự tăng lên của phần vốn tiền tệ. Khi tài sản cố định hết thời gian sử dụng
cũng là lúc phần vốn hiện vật bằng không và phần vốn tiền tệ đạt đến giá trị
ứng ra ban đầu về tài sản cố định. Vốn cố định đã hoàn thành một vòng luân
chuyển.
Thông thờng vốn cố định là bộ phận quan trọng và chiếm tỷ lệ lớn
trong toàn bộ vốn sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Đặc điểm luân
chuyển của nó lại tuân theo quy luật riêng. Do đó việc quản lý và sử dụng
vốn cố định có ảnh hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Doanh
nghiệp.
1.1.2.1.2. Vốn lu động
a. Tải sản lu động
Trong qúa trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh tài sản cố định thì

Doanh nghiệp còn có một lợng tài sản nhất định nằm trong các khâu của quá
trình kinh doanh, dự trữ vật t hàng hoá chuẩn bị sản xuất, phục vụ sản xuất,
phân phối tiêu thụ sản phẩm .đây chính là tài sản l u động của Doanh nghiệp
Tài sản lu động chủ yếu là đối tợng lao động, ngoài ra còn có các t
liệu lao động nhng không đủ điều kiện để trở thành tài sản cố định. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lu động này không giữ nguyên
hình thái hiện vật ban đầu của nó. Bộ phận chủ yếu của tài sản lu động sẽ
thông qua quá trình sản xuất để trở thành thực thể của sản phẩm, bộ phận ít
khác thì sẽ mất đi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đối tợng lao động chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, do đó giá trị của chúng đợc
6
chuyển giao toàn bộ vào sản phẩm và đợc thực hiện khi sản phẩm trở thành
hàng hoá.
Để cho quá trình sản xuất kinh doanh là liên tục thì tài sản lu động
phải không ngừng vận động. ở các khâukhác nhau của quá trình sản xuất
kinh doanh, tài sản lu động cũng đợc biểu hiện dới những hình thức khác
nhau và đợc phân thành ba loại.
- Tài sản lu động trong khâu dự trữ : là bộ phận tài sản lu động dùng
để chuẩn bị cho quá trình sản xuất kinh doanh nh : nguyên vật liệu, phụ tùng
dùng để thay thế sửa chữa nhằm để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh
doanh đợc diễn ra liên tục.
- Tài sản lu động trong khâu sản xuất. Là những tài sản lu động tham
gia vào quá trình sản xuất. Dới tác động của t liệu lao động và sức lao động,
thì hình thái vật chất của những tài sản lu động sẽ bị thay đổi và chuyển vào
sản phẩm hay bị mất đi.
- Tài sản lu động trong khâu lu thông: là các tài sản lu động đang đợc
hoàn thiện ở khâu cuối cùng, kết thúc quá trình này thì giá trị của tài sản lu
động đợc thực hiện.
b. Vốn lu động của Doanh nghiệp
Vốn lu động của Doanh nghiệp là một bộ phận của vốn sản xuất kinh

doanh ứng ra để mua sắm tải sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đợc thực hiện một cách thờng xuyên liên
tục.
Trong qúa trình sản xuất, vốn lu động luôn đợc chuyển hoá qua nhiều
hình thức khác nhau, bắt đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật t,
hàng hoá và sau đó quay trở về hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình
sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục do đó vốn lu động cũng vận động tuần
hoàn không ngừng theo chu kỳ. Đó là chu chuyển của vốn lu động
7
Căn cứ vào công dụng của tải sản lu động, ngời ta tiến hành phân
chia vốn lu động thành ba loại là:
- Vốn lu động trong khâu dự trữ: đó là giá trị nguyên vật liệu, nhiên
liệu, phụ tùng
- Vốn lu động trong khâu sản xuất: đó là giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các phí tổn đợc phân bổ
- Vốn lu động trong khâu lu thông: là gía trị thành phẩm, hàng hoá
mua ngoài .
1.1.2.2. Phân loại vốn theo nguồn hình thành
1.1.2.2.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là số vốn do những ngời sở hữu Doanh nghiệp,
những nhà đầu t ra để thành lập và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp. Những ngời chủ sở hữu của Doanh nghiệp có thể là Nhà nớc
hay chủ Doanh nghiệp, các tổ chức hay cá nhân .
Có thể chia vốn chủ sở hữu ra làm ba loại sau:
- Vốn góp: là số vốn do các tổ chức cá nhân (chủ Doanh nghiệp)
đóng góp và đợc ghi vào vốn điều lệ của Doanh nghiệp (số vốn điều lệ naỳ
phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định là mức vốn tối thiểu để Doanh
nghiệp đợc thành lập do Nhà nớc quy định). Đối với các Doanh nghiệp cổ
phần thì phần lớn vốn góp là do do các thành viên hoặc cổ đông đóng góp đ-
ợc ghi trong điều lệ của công ty.

- Lợi nhuận không chia: là phần lợi nhuận không chia cho các chủ sở
hữu mà đợc dùng để tái đầu t vào Doanh nghiệp, do đó làm tăng vốn chủ sở
hữu của Doanh nghiệp. Đây là một nguồn vốn có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế thị trờng hiện nay đặc biệt là ở các công ty cổ phần hay công ty
trách nhiệm hữu hạn.
8
- Vốn chủ sở hữu khác: là vốn lấy từ các qũy của Doanh nghiệp nh
quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài chính để đầu t vào quá trình sản xuất
kinh doanh. Ngoài ra đối với các Doanh nghiệp Nhà nớc còn có phần khấu
hao tài sản cố định đợc để lại Doanh nghiệp để đầu t, thay thế, đổi mới tài
sản cố định.
1.1.2.2.2. Vốn huy động của Doanh nghiệp
Đối với Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trờng thì vốn
chủ sở hữu đóng vai trò quan trọng nhng không phải là tất cả nguồn vốn đầu
t vào hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp đều là vốn chủ sở
hữu. Để đáp ứng nhu cầu về vốn, Doanh nghiệp có thể huy động vốn dới
dạng các hình thức khác nhau: vay nợ, liên doanh liên kết, đi thuê và các
hình thức khác.
Vốn vay: là vốn mà Doanh nghiệp huy động đợc bằng cách đi vay
các cá nhâ, đơn vị kinh tế hoặc đi vay thị trờng tài chính. Trong vốn vay thì
vay của ngân hàng và các tổ chức tín dụng là rất quan trọng đối với Doanh
nghiệp, nguồn vốn này rất linh hoạt, nó có thể là vốn vay ngắn hạn trung dài
hạn tuỳ theo nhu cầu của Doanh nghiệp và sự thoả thuận giữa Doanh nghiệp
với ngân hàng Doanh nghiệp có thể đi vay thông qua thị trờng tài chính bằng
cách phát hành trái phiếu của công ty.
Vốn liên doanh liên kết: là vốn do các bên tham gia liên doanh, liên
kết hợp tác sản xuất với Doanh nghiệp đóng góp. Đây là hình thức huy động
quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh liên kết thờng gắn liền
với việc chuyển giao công nghệ thiết bị giữa các bên tham gia nhằm nâng cao
chất lợng sản phẩm, tăng năng suất lao động đổi mới sản phẩm tăng khả

năng cạnh tranh của Doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thơng mại: là vốn có nguồn gốc từ các khoản mua chịu
từ ngời cung cấp các yếu tố đầu vào cho Doanh nghiệp hay là các khoản ứng
9
trớc của khách hàng mà Doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng. Tín dụng thơng
mại là hình thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh và nó còn tạo khả
năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền. Vốn tín
dụng thơng mại thờng có thời hạn ngắn nhng đợc huy động tốt thì sẽ đáp ứng
đợc phần nào nhu cầu về vốn lu động cho Doanh nghiệp. Và khi nền kinh tế
ngày càng phát triển thì hình thức tín dụng thơng mại này cũng phát triển
theo.
Vốn tín dụng thuê mua: là phần giá trị tài sản có đợc do đi thuê trên
thị trờng trong hoạt động kinh doanh, tín dụng thuê mua là một phơng thức
giúp Doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có đợc tài sản cần thiết để sử dụng vào hoạt
động kinh doanh của mình. Đây là phơng thức huy động thông qua hợp đồng
thuê giữa ngời đi thuê và ngời cho thuê. Ngời đi thuê đợc sử dụng tài sản và
phải trả tiền cho ngời cho thuê, ngời cho thuê là ngời chủ sở hữu và nhận đợc
tiền cho thuê tài sản.
1.1.2.3. Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng .
Căn cứu vào thời gian huy động và sử dụng vốn, ngời ta phân chia
vốn của Doanh nghiệp thành hai loại : vốn thờng xuyên và vốn tạm thời
1.1.2.3.1. Vốn thờng xuyên
Vốn này bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn của Doanh
nghiệp đây là nguồn vốn ổn định và lâu dài. Doanh nghiệp có thể sử dụng nó
để mua sắm tài sản cố định và một phần tài sản lu động tối thiểu thờng xuyên
cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
10
Tài sản lu động
Tài sản cố định
Nợ ngắn hạn Vốn tạm thời

Nợ dài hạn Vốn thờng xuyên
Vốn chủ sở hữu
1.1.2.3.2. Vốn tạm thời
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới 1 năm) mà Doanh nghiệp có
thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thờng
phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn vốn này bao
gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dung, các khoản
nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại vốn thành vốn thờng xuyên và vốn tạm thời giúp cho
ngời quản lý xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời
gian và mục đích sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn cho sản xuất kinh
doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp
Cách phân loại này còn gíup cho nhà quản lý Doanh nghiệp lập các
kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về tổ chức nguồn vốn trong
tơng lai trên cơ sở xác định quy mô, lợng vốn cần thiết lựa chọn nguồn vốn
và quy mô thích hợp cho từng nguồn vốn đó để tổ chức sử dụng vốn đạt hiệu
quả cao.
Trên đây là một số cách phân loại vốn cơ bản thờng đợc sử dụng
trong các Doanh nghiệp ngoài ra còn tuỳ thuộc vào các mục đích nghiên cứu
và mục tiêu quản lý vốn mà sẽ có các các phân loại vốn khác nữa.
1.1.4. Vai trò của vốn đối với Doanh nghiệp trong cơ chế thị trờng
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp dù ở bất
kỳ quy mô nào cũng cần phải có một lợng vốn nhất định. Nó là điều kiện tiền
11
đề cho sự ra đời là cơ sở để mở rộng các hoạt động sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp
Mỗi Doanh nghiệp khi muốn thành lập thì một trong những điều kiện
đầu tiên là Doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định, lợng vốn đó phải
lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định. Khi đó thì về mặt pháp lý Doanh
nghiệp mới đợc công nhận. Ngợc lại thì việc thành lập Doanh nghiệp là

không thể thực hiện đợc. Trờng hợp trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn
của Doanh nghiệp không đủ điều kiện mà pháp luật quy định thì Doanh
nghiệp sẽ bị dừng hoạt động. Nh vậy vốn có thể đợc xem nh là một trong
những cơ sở quan trọng nhất để đảm bảo sự tồn tại về t cách pháp lý của
Doanh nghiệp trớc pháp luật.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh vốn là một trong những yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của từng Doanh nghiệp. Vốn không những
đảm bảo cho khả năng mua sắm máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ để
phục vụ cho quá trình sản xuất mà còn đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp đợc diễn ra thờng xuyên liên tục.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định năng lực sản xuất kinh doanh
của Doanh nghiệp và xác lập vị thế của Doanh nghiệp trên thơng trờng .
Điều này càng thể hiện rõ hơn trong nền kinh tế thị trờng hiện nay
với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt các Doanh nghiệp phải không ngừng cải
tiến máy móc thiết bị, đầu t hiện đại hoá công nghệ .tất cả những yếu tố
này muốn đạt đợc thì đòi hỏi Doanh nghiệp phải có một lợng vốn đủ lớn.
Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ giúp cho Doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh đợc thờng xuyên liên tục, Doanh nghiệp có thể
chớp thời cơ kinh doanh và có lợi thế hơn trong cạnh tranh.
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng quy mô của Doanh
nghiệp để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh
12
doanh vốn của Doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải
có lãi đảm bảo vốn của Doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển. Đó là cơ sở
để Doanh nghiệp tiếp tục đầu t để mở rộng quy mô, phạm vi sản xuất và thâm
nhập đợc vào thị trờng tiềm năng từ đó mở rộng thị trờng tiêu thụ, nâng cao
uy tín của Doanh nghiệp trên thơng trờng.
Trong cơ chế bao cấp trớc đây, mọi nhu cầu về vốn của Doanh nghiệp
đều đợc bao cấp qua nguồn vốn cấp phát của ngân hàng Nhà nớc và qua
nguồn tín dụng với lãi suất u đãi của ngân hàng. Hơn nữa các Doanh nghiệp

đều sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh bởi vậy vốn không đợc coi là vấn đề cấp
bách, điều này đã làm thủ tiêu tính chủ động và sáng tạo của Doanh nghiệp
trong việc sử dụng vốn.
Khi chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc với
nhiều thành phần kinh tế, các Doanh nghiệp Nhà nớc chỉ còn là một bộ phận
song song tồn tại với các thành phần kinh tế khác. Để tồn tại và phát triển tất
yếu các Doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trờng, đầu t đổi
mới máy móc thiết bị cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm và
tìm cách hạ giá thành hợp lý nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm đã
trở thành động lực và là yêu cầu cấp bách đối với tất cả các Doanh nghiệp.
Nó quyết định cơ cấu đầu t, đảm bảo sự sống còn cho Doanh nghiệp
Tuy nhiên, có đủ lợng vốn kinh doanh nhng vấn đề sử dụng sao cho
có hiệu quả vẫn đang còn là vấn đề mà tất cả các nhà quản trị chính Doanh
nghiệp hết sức quan tâm.
13
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn trong Doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của một Doanh nghiệp, ngời ta sử dụng thớc đo là hiệu quả sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh
giá trên hai góc độ : hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản
lý Doanh nghiệp, ngời ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của Doanh nghiệp
để đạt đợc kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực
kinh tế đặc biệt là nguồn vốn Doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả
kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của Doanh nghiệp có tác dụng rất lớn tới hiệu
qủa sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp . Vì thế việc nâng cao hiệu qủa sử
dụng vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên và bắt buộc đối với Doanh
nghiệp . Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy đợc hiệu quả của hoạt
động kinh doanh nói chung và quản lý sử dụng vốn nói riêng.

Hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế
phản ánh trình độ khái thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn
sinh lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của Doanh nghiệp là tối đa hoá giá
trị tài sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu
về khả năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn nó phản
ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông
qua thớc đo tiền tệ hay cụ thể là mối tơng quan giữa kết quả th u đợc với chi
phí bỏ ra thì hiệu qủa sử dụng vốn càng cao, do đó nâng cao hiệu qủa sử
dụng vốn là điều kiện quan trọng để Doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Ngoài ra, Doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế
14
và phát huy những u điểm của Doanh nghiệp trong công tác quản lý và sử
dụng vốn.
Có hai phơng pháp để phân tích tài chính cũng nh phân tích hiệu quả
sử dụng vốn của Doanh nghiệp, đó là phơng pháp so sánh và phơng pháp
phân tích tỷ lệ.
Phơng pháp so sánh: để áp dụng phơng pháp này cần phải đảm bảo
các điều kiện so sánh đợc các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian,
thời gian, nội dung tính chất và đơn vị tính toán..) và theo mục đích phân tích
mà xác định so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là gốc về thời gian hoặc không
gian kỳ phân tích đợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch giá trị so sánh có
thể đợc chọn bằng số tuyệt đối, số tơng đói hoặc số bình quân, nội dung so
sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để
thấy rõ xu hỡng thay đổi về tình hình tài chính của Doanh nghiệp, đánh giá
sự tăng trởng hay thụt lùi trong hoạt động thực hiện với số kế hoạch để thấy
rõ mức độ phấn đấu của Doanh nghiệp só sánh số thực hiện của Doanh
nghiệp với số liệu trung bình của ngành, của các Doanh nghiệp khác để đánh
giá tình hình tài chính của Doanh nghiệp mình tốt hay xấu, đợc hay cha đ-

ợc
Phơng pháp tỷ lệ : trong phân tích tài chính Doanh nghiệp, các tỷ lệ
tài chính đợc phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trng, phản ánh những nội dung
cơ bản theo mục tiêu hoạt động của Doanh nghiệp, đó là các nhóm tỷ lệ về
khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về
năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm
tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận lcủa hoạt động
tài chính trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, việc
phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp ngời ta thờng dùng một số
chỉ tiêu mà ta sẽ trình bày cụ thể trong phần sau.
15
1.2.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả sử dụng vốn
1.2.2.1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn của
Doanh nghiệp
Các Doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh thờng đặt ra
nhiều mục tiêu và tuỳ thuộc vào từng giai đoạn hay điều kiện cụ thể mà có
những mục tiêu đợc u tiên thực hiện, nhng tất cả nhằm mục đích cuối cùng là
tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu, đạt đợc mục tiêu đó thì Doanh
nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đợc.
Một Doanh nghiệp muốn thực hiện tốt mục tiêu của mình thì phải
hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của
một Doanh nghiệp là kết quả tổng thể của hàng loạt các hoạt động bên trong
cũng nh bên ngoài Doanh nghiệp. Việc đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho nhu
cầu sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp có tác dụng mạnh mẽ đến hiệu
quả kinh doanh của Doanh nghiệp vì một số lý do chủ yếu sau:
- Tất yếu các hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp ở bất cứ quy
mô, lĩnh vực nào đều cần thiết có một lợng vốn nhất định
- Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh đòi hỏi phải có vốn đầu
t lớn, đầy đủ và kịp thời. Do đó việc tổ chức huy động vốn ngày càng trở nên

quan trọng đối với mỗi Doanh nghiệp.
- Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời giúp cho các Doanh nghiệp
có thể chớp đợc thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
- Lựa chọn các hình thức và phơng pháp huy động vốn thích hợp giúp
giảm bớt đợc chi phí sử dụng vốn, điều đó tác động rất lớn đến việc tăng lợi
nhuận của Doanh nghiệp, đặc biệt ở các Doanh nghiệp có tỷ lệ vốn vay lớn
16
Do đó đòi hỏi mỗi Doanh nghiệp phải tìm cách để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn của mình, đặc biệt là trong điều kiện hiện nay.
Trớc đây trong cơ chế cũ, các Doanh nghiệp coi nguồn cấp phát từ
ngân sách Nhà nớc đồng nghĩa với " cho không" nên khi sử dụng vốn, nhiều
Doanh nghiệp không quan tâm đến hiệu quả của nó, kinh doanh thua lỗ thì
đã có Nhà nớc bù đắp gây nên tình trạng vô chủ trong việc quản lý và sử
dụng vốn dẫn tới lãng phí vốn và hiệu quả kinh tế thấp.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc theo
định hớng xã hội chủ nghĩa, các khoản bao cấp về vốn qua cấp phát của ngân
sách không còn nữa, Doanh nghiệp phải tự trang trải mọi chi phí và đảm bảo
kinh doanh có lãi, phải tổ chức sử dụng vốn một cách tiết kiệm và có hiệu
quả. Do đó đòi hỏi Doanh nghiệp phải có quản lý và sử dụng vốn một cách
chặt chẽ hơn. Mặt khác việc quản lý và sử dụng vốn của các Doanh nghiệp
Nhà nớc hiện nay còn khác trớc là Doanh nghiệp phải bảo toàn vốn kể cả khi
trợt giá và phải đầu t để mở rộng, phát triển quy mô sản xuất kinh doanh,
cạnh tranh là một quy luật của kinh tế thị trờng, để tăng khả năng cạnh tranh
của mình thì đòi hỏi Doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm nguồn vốn để
đảm bảo đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ nhằm đa
dạng hàng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trờng. Chỉ có nh vậy Doanh
nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển đợc. Vì vậy vốn trở thành động lực cho
sự phát triển của Doanh nghiệp và việc huy động quản lý sử dụng hiệu quả
vốn đã trở thành yêu cầu bức bách.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo đợc tính an toàn về tài

chính Doanh nghiệp đây là vấn đề có ảnh hởng trực tiếp đến sự tồn tại và
phát triển của Doanh nghiệp, Việc sử dụng vốn có hiệu quả sẽ giúp Doanh
nghiệp huy động các nguồn tài trợ dễ dàng hơn, khả năng thanh toán của
Doanh nghiệp đợc đảm bảo, Doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục
những khó khăn và hạn chế rủi ro trong kinh doanh.
17
Nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn sẽ giúp Doanh nghiệp nâng cao sức
cạnh tranh của Doanh nghiệp. Để đáp ứng các yêu cầu cải tiến công nghệ,
nâng cao chất lợng sản phẩm, đa dạng hoá mẫu mã sản phẩm .đòi hỏi
Doanh nghiệp phải có vốn đủ lớn, trong khi vốn của Doanh nghiệp chỉ có hạn
vì thế tìm cách nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn là rất cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp Doanh nghiệp đạt đợc mục
tiêu tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu các mục đích khác nhau của Doanh
nghiệp nh nâng cao uy tín sản phẩm trên thị trờng, nâng cao mức sống của
ngời lao động vì khi hoạt động kinh doanh mang lại lợi nhuận thì Doanh
nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, tạo thêm công ăn việc làm cho ngời
lao động và mức sống của ngời lao động cũng ngày càng đợc cải thiện. ĐIều
đó giúp cho năng suất lao động của Doanh nghiệp ngày càng nâng cao, tạo sự
phát triển cho Doanh nghiệp và các ngành liên quan. Đồng thời nó làm tăng
các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nớc.
12.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Mục đích của Doanh nghiệp là làm tối đa hoá giá trị tài sản của chủ
sở hữu. Muốn vậy, các Doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu
cầu bắt buộc đối với các Doanh nghiệp. Để đạt đợc điều đó, các Doanh
nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đảm bảo
phản ánh và đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh của Doanh nghiệp. Để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn, ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.2.2.2.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định
18

Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Trong đó vốn cố định bình quân trong kỳ là bình quân giá trị còn lại
của tài sản cố định đầu kỳ và cuối kỳ
Hiệu suất sử dụng vốn cố định phản ánh một đồng vốn cố định trong
kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ. Đối
với Doanh nghiệp chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
- Hiệu quả sử dụng vốn cố định: đợc đo bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận
ròng và lợng vốn cố định bình quân trong kỳ
Hiệu suất sử dụng
vốn cố định
=
Lợi nhuận
Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Đối
với Doanh nghiệp thì chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
Hai chỉ tiêu trên dùng để đánh giá trực tiếp hiệu quả sử dụng vốn cố
định ngoài ra chúng ta có thể đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định gián
tiếp thông qua đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định do tài sản cố định là
hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định nh ta đã trình bày ở phần trớc
- Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
19
Hiệu suất sử dụng
Tài sản cố định
=
Doanh thu thuần

Nguyên giá bình quân tài sản cố định
Trong đó nguyên giá tài sản cố định bình quân trong kỳ là bình quân
nguyên giá của tài sản cố định đầu kỳ và cuối kỳ.
Hiệu suất này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ và chỉ tiêu này càng lớn
thì càng tốt.
- Sức sinh lời của tài sản cố định
Sức sinh lời của
tài sản cố định
=
Lợi nhuận
Nguyên giá tài sản cố định
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng tài
sản cố định là có hiệu quả.
1.2.2.2.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động
- Hệ số đảm nhiệm vốn lu động
Hệ số đảm nhiệm
vốn lu động
=
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng vốn lu động. Hệ số này càng nhỏ càng chứng tỏ hiệu qủa sử dụng
vốn lu động càng cao, càng tiết kiệm đợc vốn cho Doanh nghiệp và ngợc lại.
- Sức sinh lợi của vốn lu động
20
Sức sinh lợi của
vốn lu động
=

Lợi nhuận
VLĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lu động khi tham gia vào hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Đồng thời để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lu động, ngời ta còn sử
dụng các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn vì trong quá trình sản xuất
kinh doanh vốn lu động không ngừng qua các hình thái khác nhau. Do đó
nếu đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn lu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu
về vốn cho Doanh nghiệp, góp phần nâng cao, hiệu quả sử dụng vốn. Để xác
định tốc độ luân chuyển ngời ta dùng các chỉ tiêu sau.
Số vòng quay của vốn lu động
Số vòng quay của
vốn lu động
=
Doanh thu thuần
Vốn lu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này còn đợc gọi là hệ số luân chuyển vốn lu động, nó cho
biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn càng cao.
Thời gian của một vòng luân chuyển
Thời gian của một
vòng luân chuyển
=
Thời gian của một kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để vốn lu động quay đợc một
vòng, thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
của vốn lu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay đợc
nhiều vòng hơn.

21
1.3. Các nhân tố ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng vốn
1.3.1. Các nhân tố khách quan
1.3.1.1. Môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên bao gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên có tác động
đến Doanh nghiệp, nh khí hậu thời tiết, môi trờng ngày nay khoa học càng
phát triển thì sự lệ thuộc của con ngời vào tự nhiên ngày càng giảm đi, ảnh h-
ởng của môi trờng tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng ít hơn. Tuy nhiên
nếu đợc hoạt động sản xuất kinh doanh trong môi trờng tự nhiên phù hợp thì
năng suất lao động sẽ đợc tăng lên, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
và hiệu qủa sử dụng vốn cũng đợc nâng lên.
1.3.1.2. Môi trờng pháp lý
Là hệ thống các chủ trơng chính sách, luật pháp liên quan đến hoạt
động của Doanh nghiệp
Vai trò của Nhà nớc trong nền kinh tế thị trờng là tất yếu và cần thiết
nhng tác động của Nhà nớc chỉ thực hiện thông qua các chính sách kinh tế vĩ
mô, các điều luật chứ không can thiệp trực tiếp mà giao quyền của động sản
xuất kinh doanh cho các Doanh nghiệp, nếu môi trờng pháp lý thuận lợi sẽ
mang lại lợi ích kinh tế cho các Doanh nghiệp.
1.3.1.3. Môi trờng kinh tế
Là tổng thể các yếu tố kinh tế có ảnh hởng đến hoạt động sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp, nh lạm phát, thất nghiệp, tăng trởng kinh tế,
lãi suất, tỷ giá các yếu tố này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến
hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp
22
1.3.1.4. Môi trờng chính trị văn hoá x hộiã
Tất cả các hoạt động của Doanh nghiệp là đều nhằm tạo ra sản phẩm
để thoả mãn nhu cầu của khách hàng, do đó phong tục tập quán thói quen
tiêu dùng của khách hàng sẽ ảnh hởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh

của các Doanh nghiệp. Nếu nh hoạt động trong môi trờng văn hoá lành mạnh
chính trị ổn định thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ đợc nâng cao. Do đó,
hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp cũng sẽ chịu tác động của yếu tố
này.
1.3.1.5. Môi trờng kỹ thuật công nghệ
Sự phát triển của khoa học công nghệ cùng với xu thế chuyển giao
công nghệ đặt ra cho các Doanh nghiệp nhiều cơ hội và thách thức mới. Việc
sử dụng vốn của Doanh nghiệp cũng phải có sự điều chỉnh tính toán sao cho
có hiệu quả để phù hợp với xu thế này.
1.3.2. Các nhân tố chủ quan
1.3.2.1. Trình độ của lực lợng lao động
Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo vai trò của ngời lãnh đạo trong
quá trình sản xuất kinh doanh là rất quan trọng sự điều hành và quản lý sử
dụng vốn hiệu quả ở sự kết hợp cách tối u các yếu tố sản xuất giảm chi phí
không cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho Doanh
nghiệp sự tăng trởng và phát triển.
Trình độ tay nghề của ngời lao động, nếu công nhân sản xuất có trình
độ tay nghề phù hợp với trình độ công nghệ của dây truyền sản xuất thì việc
sử dụng máy móc thiết bị sẽ tốt hơn, sẽ khai thác đợc tối đa công suất của
máy móc thiết bị là tăng năng suất lao động nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn
của Doanh nghiệp.
23
Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: đây cũng là yếu tố có ảnh hởng
trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của Doanh nghiệp. Quá trình sản xuất
kinh doanh của Doanh nghiệp trải qua giai đoạn là cung ứng, sản xuất va tiêu
thụ.
Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản
xuất cũng nh nguyên vật liệu, nó bao gồm các hoạt động mua và dự trữ. Một
Doanh nghiệp tổ chức tốt hoạt động sản xuất kinh doanh tức là Doanh nghiệp
đó xác định đợc lợng phù hợp của từng loại nguyên nhiên liệu vật liệu, số l-

ợng lao động cần thiết và Doanh nghiệp đã kết hợp tối u các yếu tố đó. Ngoài
ra để đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì chất lợng hàng hoá đầu vào phải đợc
đảm bảo, chi phí mua hàng giảm đến mức tối u. Còn mục tiêu của dự trữ là
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn, không bỏ lỡ
cơ hội kinh doanh nên đồng vốn đợc sử dụng có hiệu quả thì phải xác định đ-
ợc mức dự trữ hợp lý để tránh trờng hợp dự trữ quá nhiều dẫn đến ứ đọng vốn
và tăng chi phí bảo quản.
Khâu sản xuất (đối với Doanh nghiệp thơng mại không có khâu này)
trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng nh lợng nhân công
sao cho việc sử dụng máy móc thiết bị là có hiệu quả nhất, khai tác tối đa
công suất, thời gian làm việc của máy móc đảm bảo kế hoạch sản xuất sản
phẩm.
Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh của Doanh nghiệp. Vì vậy, Doanh nghiệp phải xác định giá bán tối u
đồng thời cũng phải có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm nhanh chóng. Khâu này quyết định đến doanh thu, là cơ sở để Doanh
nghiệp tiến hành việc tái sản xuất.
Trình độ quản lý và sử dụng vốn: đây là một nhân tố ảnh hởng trực
tiếp đến hiệu qủa sử dụng vốn của Doanh nghiệp, công cụ chủ yếu để theo
dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán tài chính. Công tác kế toán thực
24
hiện tốt sẽ đa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm đợc tình hình
tài chính của Doanh nghiệp nói chung cũng nh việc sử dụng vốn nói riêng
trên cơ sở đó đa ra những quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch
toán, kế toán nội bộ Doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất
của Doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn của Doanh nghiệp,
sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết.
1.3.2.2. Đặc điểm của sản xuất kinh doanh
Các Doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau sẽ khác nhau
về đặc điểm sản phẩm, quy trình sản xuất thị trờng do dó hiệu quả sử dụng

vốn khác nhau. Chẳng hạn nếu thời gian một chu kỳ sản xuất kinh doanh của
Doanh nghiệp dài thì Doanh nghiệp sẽ lâu thu hồi đợc vốn nên phải gánh
chịu một chi phí vốn nhất định nào đó. Nếu sản phẩm là t liệu tiêu dùng nhất
là sản phẩm nh rợu, bia, thuốc lá thì sẽ có vòng đòi ngắn, sản phẩm tiêu thụ
nhanh và qua đó giúp Doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy
móc thiết bị dùng để sản xuất ra những sản phẩm này có giá trị không quá
lớn do đó Doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi mới. Ngợc lại nếu sản phẩm có
vòng đời dài có giá trị lớn, đợc sản xuất trên dây truyền công nghệ có giá trị
lớn nh máy móc thiết bị việc thu hồi vốn sẽ lâu hơn.
25

×