Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Bài tập nhóm môm thương mại quốc tế đề tài phương thức gia công và đấu thầu trong thương mại quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.77 KB, 10 trang )

Bài tập nhóm môm Thương mại quốc tế: Đề tài: “Phương thức gia công và đấu thầu trong
thương mại quốc tế


BÀI TẬP NHÓM
BỘ MÔN THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Đề tài: “Phương thức gia công và đấu thầu trong thương mại quốc tế
PHẦN MỞ ĐẦU
Thương mại quốc tế là một lĩnh vực quan trọng, nó ra đời từ rất sớm và ngày nay vẫn giữ
vai trò trung tâm trong quan hệ kinh tế quốc tế. Hoạt động thương mại quốc tế mang lại lợi ích
cho tất cả các quốc gia kể cả quốc gia phát triển cao cũng như các quốc gia phát triển thấp,
đồng thời nó thúc đẩy sự phát triển của phân công lao động quốc tế cũng như đưa tới sự tăng
trưởng cao cho nền kinh tế mỗi quốc gia. Những năm gần đây, xu thế toàn cầu hoá, hội nhập
kinh tế quốc tế ngày càng diễn ra mạnh mẽ, mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên thế giới
càng trở nên chặt chẽ và phức tạp. Điều này đã tác động rất nhiều đến sự phát triển kinh tế của
mỗi quốc gia và Việt Nam chúng ta cũng không nằm ngoài quy luật đó. Với thực tế cấp thiết
trên đòi hỏi Việt Nam phải tích cực, chủ động tham gia hội nhập kinh tế với kinh tế khu vực và
trên thế giới nhằm khai thác có hiệu quả những thế mạnh của nền kinh tế trong nước. Bên cạnh
những hoạt động kinh tế đối ngoại đem lại hiệu quả cao như xuất nhập khẩu hàng hoá thì các
hoạt động gia công và đấu thầu trong thương mại quốc tế cũng là một phương pháp hữu hiệu,
nó vừa phù hợp với thực tế nền kinh tế nước ta hiện nay đồng thời phù hợp với đường lối
chính sách của Đảng về phát triển công nghiệp hoá. Vậy gia công và đấu thầu trong thương
mại quốc tế là gì?, Các loại hình và phương thức hoạt động của gia công và đấu thầu quốc tế
ra sao?. Với đề tài “Phương thức gia công và đấu thầu trong thương mại quốc tế” và qua quá
trình tìm hiểu, nhóm chúng tôi xin được trình bày một số vấn đề cơ bản dưới đây.
2. NỘI DUNG
1. PHƯƠNG THỨC GIA CÔNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
1. Khái niệm
Gia công quốc tế là một phương thức kinh doanh trong quan hệ thương mại và sản xuất,
chế biến sản phẩm theo mẫu mã, tiêu chuẩn thỏa thuận giữa hai bên. Bên sản xuất (B) nhận
trước nguyên liệu, thiết bị kĩ thuật, sản xuất ra thành phẩm và giao cho bên đặt làm (A) và nhận


tiền công theo hợp đồng (theo nguyên liệu hay dịch vụ khác).
Ở nước ta gia công xuất khẩu phổ biến là hang may mặc. Đó là 1 hình thức mậu dịch lao
động, xuất khẩu lưu động qua hàng hóa.
Thường trong gia công xuất khẩu bằng nguyên liệu của người đặt gia công thì không có
chuyển giao sở hữu vật chất, nghĩa là nguyên liệu đưa gia công vẫn là tài sản của bên đặt gia
công.
Cũng có thể thực hiện trêncow sở hoạch toán tính thành tiền từ nguyên liệu đến thành
phẩm tùy các bên thanh toán.
Gia công xuất khẩu xuất phát từ lợi ích của hai bên. Bên A có nguyên liệu, có nhu cầu về
thành phẩm ổn định, hạ giá thành sản phẩm, đưa nguồn vốn lao động ra nước ngoài. Bên B
thiếu vốn và thiết bị kỹ thuật, nhưng lại có nhân công, có tay nghề và cơ sở sản xuất chưa khai
thác hết công suất, giải quyết công ăn việc làm, tăng them thu nhập, thu hút kỹ thuật mới và
kinh nghiệm quản lý, tiếp xúc với thị trường nước ngoài thúc đẩy phát triển kinh tế.
Về giá cả và điều kiện hợp đồng thỏa thuận như điều kiện hợp đồng mua bán ngoại
thương. Ngoài ra còn phải bàn và nhất trí với nhau định mức nguyên nhiên liệu tiêu thụ cho một
đơnvị sản phẩm (như bong để làm sợi hoặc vải) và định mức lao động, chi phí cho một đơn vị
thành phẩm. Định mức tiền công trong nhiều trường hợp không dễ dàng, không có tiền lệ ở
nước khác nhau trên thế giới (như gia công chạm bạc và cấc đồ mỹ nghệ vàng bạc đòi hỏi kỹ
thuật tinh vi).
2. Các phương thức gia công thương mại quốc tế.
Thực tế hiện nay có ba loại hình chủ yếu về gia công được thực hiện
• Phương thức nhận nguyên liệu giao thành phẩm: Bên A (nước ngoài) giao nguyên liệu cho
bên B (công ty xuất nhập khẩu của ta) rồi bên B giao cho các cơ sở sản xuất trong nước (bên C)
làm ra hàng để bên B giao hang cho bên A. Trong trường hợp này, trong thời gian chế tạo,
quyền sở hữu về nguyên liệu vẫn thuộc về bên đặt gia công (bên A).
• Phương thức mua đứt bán đoạn: Đây là hình thức dựa trên hợp đồng mua bán dài hạn với
nước ngoài. Bên B dựa vào hợp đồng đã ký nhập khẩu nguyên liệu giao cho cơ sở sản xuất
trong nước làm hàng xuất khẩu giao cho bên A, bên A thanh toán trả bên B bằng tiền hoặc
nguyên liệu. Trong trường hợp này quyền sở hữu nguyên vật liệu chuyển từ bên A sang bên B.
• Phương thưc kết hợp: Đây là hình thức mà trong đó bên đặt gia công (bên A) chỉ giao những

nguyên vật liệu chính còn bên nhận gia công (bên B) chỉ cung cấp những nguyên liệu phụ. Quan
hệ giữa người đặt gia công và người thực hiên gia công đặt trên cơ sở hợp đồng gia công.
Hợp đồng gia công thường bao gồm những loại điều kiện sau:
• Về thành phẩm: yêu cầu về số lượng, quy cách phẩm chất, đóng gói bao bì và thời gian giao
nhận hàng.
• Về nguyên liệu: yêu cầu về số lượng và phẩm chất của nguyên liệu, định mức hao phí nguyên
liệu và thơi gian giao nhận nguyên liệu.
• Về giá cả gia công: giá này bao gồm chi phí về nhân công, về nguyên liệu phụ (nếu có), về lãi
định mức và chi phí hành chính của bên nhận gia công.
• Về cách thanh toán và điều kiện thanh toán.
• Về việc nghiệm thu: phương pháp, thời gian, địa điểm nghiệm thusau khi hoàn tất hàng gia công.
(Trong ba phương thức trên thì tại Việt Nam hiện nay sử dụng phương thức gia công thứ nhất
và thứ hai là chủ yếu).
3. Ưu điểm và nhược điểm của các phương thức gia công trong thương mại quốc tế.
a. Ưu điểm:
4. Thị trường tiêu thụ có sẵn, không phải bỏ chi phí cho hoạt động bán sản phẩm xuất khẩu.
5. Vốn đầu tư cho sản xuất ít.
6. Giải quyết công việc cho người lao động.
7. Học hỏi kinh nghiệm sản xuất, tạo mẫu mã.
8. Thu lại kim ngạch ngoại tệ cho đất nước.
b. Nhược điểm:
2. Tính bị động cao: Vì toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp nhận gia công phụ thuộc vào bên phía
đặt gia công, sự phụ thuộc chủ yếu là thị trường, giá bán sản phẩm, giá đặt gia công, nguyên
liệu, mẫu mã, nhãn hiệu sản phẩm… vì vậy mà với những doanh nghiệp lớn, chất lượng sản
phẩm tốt, với hình thức gia công thì doanh nghiệp khó có thể phát triển mạnh ra thị trường thế
giới.
3. Có thể gây lãng phí máy móc, thiết bị: Lý do là phương thức gia công có thể bị phía nước ngoài
lợi dụng để bán sản phẩm vào nội địa và nếu tình huống này xảy ra thì sau một thời gian nếu
không có thị trường đặt gia công thì máy móc, thiết bị sẽ tồn đọng gây lãng phí.
4. Nhiều trường hợp bên đặt gia công đưa máy móc và trang thiết bị cũ, lạc hậu về công nghệ sang

các bên gia công dẫn tới việc ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khỏe công nhân.
5. Năng lực tiếp thị kém, nhiều doanh nghiệp bị bên phía đặt gia công lợi dụng để phân bổ đưa
hang vào thị trường ưu đãi.
6. Gây khó khăn cho sản xuất và kinh doanh nội địa. Đó là trường hợp quản lý định mức gia công
và thanh lý hợp đồng không tốt sẽ là chỗ hở để nước ngoài đưa hang trốn thuế vào nội địa.
7. Hiệu quả kinh doanh gia công thấp, thu nhập của công nhân gia công ngày càng giảm sút.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này đó là tình hình cạnh tranh gia công trong khu vực và nội địa
ngày càng gay gắt, làm cho giá gia công ngày càng sụt giảm.
4. Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc gia công thương mại.
a. Về gia công các mặt hàng xuất khẩu:
5. Cần chú ý qua gia công nhận được chuyển giao công nghệ mới, đào tạo cán bộ và công nhân
lành nghề.
6. Cần chú ý định mức nguyên liệu và tiền công cho một đơn vị sản phẩm.
7. Cần chú ý chọn ngành có triển vọng lâu dài, ổn định cho nền kinh tế.
8. Chọn nước nhận gia công phù hợp để thu hút được kỹ thuật mới, vốn đầu tư, đào tạo đội ngũ
cán bộ sản xuất, quản lý và công nhân lành nghề.
9. Trong gia công may mặc xuất khẩu, mẫu mã thời trang là do nước ngoài đảm nhiệm nên tỷ lệ lãi
suất họ thu khá lớn trong khi ta chỉ được tiền công ở mức thấp (nếu đòi hỏi đắt hơn thì họ không
gia công). Chính vì vậy mà muốn gia công đi lên từ xuất khẩu trực tiếp hàng may mặc và nhiều
hàng khác ta phải có mẫu mã thời trang và tiến đến có cả thị trường tiêu thụ ổn định.
b. Về gia công lắp ráp đối ngoại:
Ngoài những vấn đề chính cần chú ý trong gia công xuất khẩu, gia công lắp ráp đối ngoại còn
cần phải chú ý đến những vấn đề sau:
• Bảo đảm chất lượng sản phẩm, nếu có điều kiện cần phải cần hiện đại hóa các trang thiết bị sản
xuất (vấn đề này thì trong những năm gần đây ngành may mặc đã làm tốt, uy tín trên thị trường
tăng cao, mở rộng dược diện quan hệ).
• Tránh mọi ảnh hưởng tới xuất khẩu bình thường. Lắp râp đối ngoại là nguồn thu ngoại tệ, nhưng
so với việc xuất nhập khẩu thì nó vẫn là thứ yếu. Khi triển khai gia công cần chú ý đến đến gia
công xuất khẩu với xuất khẩu trực tiếp. Gia công tranh khách hang, cạnh tranh ở thị trường (nếu
hang của ta cạnh tranh với hang của ta thì sẽ bị thiệt hại cho ta).

• Xác định chi phí hợp lý: Đó là việc tính toán giá cả sao cho giá thành lắp ráp thấp hơn ở nước
ngoài, cần xem xét sao cho hợp lý, tránh cạnh tranh nội bộ. Hạ chi phí lao động để hang nước
ngoài cạnh tranh với hàng xuất khẩu của ta.
• Cần từng bước mở rộng tỉ trọng sử dụng nguồn nguyên liệu trong nước, tự sản xuất linh kiện
trong nước để thay thế dần hang nước ngoài. Muốn vậy cần phải cải biến và luôn tăng cường
hiện đại hóa thiết bị, nhà máy… tiến đến có sản phẩm hoàn chỉnh của chính nước ta. Đây là một
số kinh nghiệm của một số nước đi trước như Nhật, ngành ô tô Mỹ La Tinh, tàu biển, ô tô của
Đài Loan, Trung Quốc. Luôn chú ý tới tay nghề và kỹ thuật của người sản xuất.
• Tăng cường quản lý, giám sát nhập cảnh nguyên liệu, linh kiện, thành phẩm (vì được miễn thuế
nhập khẩu), nghiêm cấm buôn lậu, trốn thuế trên danh nghĩa gia công lắp ráp.
• Liên hệ Việt Nam
Trong điều kiện và thời đại hội nhập, phát triển kinh tế quốc tế. Để phù hợp với xu hướng
toàn cầu thì gia công quốc tế trở thành một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế Việt Nam.
Hoạt động gia công hàng hóa quốc tế đã đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của nền kinh tế
nước ta. Tiêu biểu và nổi lên trong đó các hoạt động gia công về may mặc và giày dép, gia
công lắp ráp đối ngoại, gia công phần mềm….
1. Hiện trạng gia công quốc tế tại Việt Nam hiện nay.
Hiện nay, Việt Nam xếp thứ 19 trong số 25 nước nhận gia công hàng đầu thế giới.
Chỉ số này được tất cả các công ty trên toàn cầu tham khảo khi tìm đối tác nhận gia công. Tuy
nhiên khi đi sâu vào các tiêu chí xếp hạng mới thấy Việt Nam còn nhiều điều phải làm. Đó là
việc phát triển các tiêu chí cần phải có trong gia công quốc tế. (Các tiêu chí đó là: con người
(hiện nay Việt Nam đang xếp thứ 25); Môi trường kinh doanh (Việt Nam đứng thứ 24); và tài
chính). Bên cạnh đó, Việt Nam không chỉ cần nâng vị trí xếp hạng mà phải hoàn thiện các tiêu
chí, nhất là nhân lực và môi trường kinh doanh để các công ty quốc tế đặt gia công nhiều hơn.
Dịch vụ gia công là của con người và do con người cung cấp, nếu con người chưa được đào
tạo đầy đủ thì không thể gia công tốt. Trước đây Mỹ đang là thị trường gia công lớn của Việt
Nam, tuy nhiên trong những năm gần đây đã có sự quan tâm rất lớn của các công ty Nhật với
các nhà đầu tư trực tiếp hoặc tìm kiếm đối tác Việt Nam. Doanh số gia công xuất khẩu của Việt
Nam sang Nhật có thể đạt 400 triệu USD vào năm 2010 và có khả năng vượt 1 tỷ USD vào
năm 2013. Hàng loạt các doanh nghiệp Nhật xuất hiện như Uinico Việt Nam, IchiCorporation,

Individuasystems… Những nổ lực của họ đầu tư vào Việt Nam hứa hẹn vào sự khởi sắc của
ngành gia công trong giai đoạn tới.
2. Biện pháp nâng cao hiệu quả gia công tại Việt Nam hiện nay
3. Các công ty Việt Nam nên phục vụ tốt thị trường và khách hàng hiện tại nhằm nâng cao năng lực
và kỹ năng cần thiết trong gia công tạo hành trang tối thiểu để tham gia gia công quốc tế.
4. Việt Nam nên tham gia vào mô hình gia công toàn cầu mở rộng. bên cạnh đó trực tiếp gia công
cho các công ty ở Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản.
5. Xa hơn nữa, bên cạnh các dịch vụ gia công phổ biến sẽ xuất hiện các dịch vụ gia công mới trong
các ngành khác nhau.
2. PHƯƠNG THỨC ĐẤU THẦU TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của
mình. Trong nền kinh tế thị trường, người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu)
cạnh tranh nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các yêu
cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà thầu là giành
được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các chi phí đầu vào và đảm bảo
mức lợi nhuận cao nhất có thể.
1. Khái niệm
Đấu thầu là phạm trù kinh tế tồn tại trong nền kinh tế thị trường dưới một hình thức giao dịch
đặc biệt mà trong đó người mua (chủ gọi thầu) công bố trước các điều kiện mua hàng để các
người bán (bên tham gia đấu thầu) chào giá, cạnh tranh nhau đến mức giá thấp nhất và có các
điều kiện thuận lợi cho người mua. Người mua chọn giá nào rẻ nhất và điều kiện chào tốt nhất,
phù hợp nhất (như tín dụng thuận lợi ). Đấu thầu là hình thức lợi dụng người bán để mua hàng.
b. Các phương thức đấu thầu trong thương mại quốc tế
a. Đấu thầu một túi hồ sơ: Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức
đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế cho gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC.
Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành một lần. {Luật đấu thầu - Đ26/Kh2}
b. Đấu thầu hai túi hồ sơ: Là phương thức mà nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về giá
trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ được xem xét
trước để đánh giá. Các nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật từ 70% trở lên sẽ được mở tiếp túi hồ sơ

đề xuất về giá để đánh giá. Phương thức này chỉ được áp dụng đối với đấu thầu tuyển chọn tư
vấn.
c. Đấu thầu hai giai đoạn: Được áp dụng đối với các hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu
hạn chế cho các gói thầu mua săm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ
mới, phức tạp, đa dạng. Phương thức đấu thầu này gồm giai đoạn như sau:
d. Giai đoạn sơ tuyển lựa chọn nhà thầu - Tùy theo quy mô, tính chất gói thầu, chủ đầu tư thông
báo mời thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc gửi thư mời thầu. Chủ đầu tư có
trách nhiệm cung cấp cho các nhà thầu tham dự hồ sơ mời dự thầu bao gồm các thông tin sơ bộ
về gói thầu và các nội dung chính của hồ sơ mời dự thầu. Nhà thầu tham dự sơ tuyển phải nộp
hồ sơ dự thầu kèm theo bảo lãnh dự thầu nhằm bảo đảm nhà thầu đã qua giai đoạn sơ tuyển
phải tham dự đấu thầu. Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư quyết định nhưng không vượt quá
1% giá gói thầu. Tiêu chuẩn đánh giá ở vòng sơ tuyển bao gồm:
o Năng lực kỹ thuật
o Năng lực tài chính
o Kinh nghiệm
e. Giai đoạn đấu thầu - Chủ đầu tư cung cấp hồ sơ mời đấu thầu cho các nhà thầu được lựa chọn
vào giai đoạn đấu thầu. Nhà thầu tham dự đấu thầu phải nộp hồ sơ đấu thầu kèm theo bảo lãnh
đấu thầu nhằm đảm bảo nhà thầu đàm phán ký kết hợp đồng sau khi được tuyên bố trúng thầu.
Mức bảo lãnh dự thầu do chủ đầu tư quyết định nhưng không vượt quá 3% giá gói thầu. Tiêu
chuẩn đánh giá ở vòng đấu thầu bao gồm:
f. Khả năng cung cấp sản phẩm, dịch vụ
g. Tiến độ thực hiện
h. Giá dự thầu
i. Các điều kiện khác của nhà thầu đề xuất nhằm đạt mục tiêu đầu tư và hiệu quả cho dự án.
Ngoài ra, nhà thầu được lựa chọn là nhà thầu có giá dự thầu hợp lý và mang lại hiệu quả cao
nhất cho dự án.
Phương thức đấu thầu hai giai đoạn áp dụng cho những trường hợp sau:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên;
- Các gói thầu mua sắm hàng hóa có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị toàn bộ, phức tạp về
công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức tạp;

- Dự án thực hiện theo Hợp đồng chìa khóa trao tay
3. Một số loại hình đấu thầu trong thương mại quốc tế
a. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn
b. Đấu thầu xây lắp
c. Đấu thầu mua sắm hàng hóa:
d. Đấu thầu tuyển chọn đối tác thực hiện dự án
d. Cách thức tiến hành đấu thầu
a. Chuẩn bị đấu thầu:
b. Xây dựng văn bản “điều kiện đấu thầu” trong đó nêu rõ những mặt hang và dịch vụ là đối tượng
đấu thầu, những thủ tục nộp tiền bảo đảm hợp đồng và các thủ tục khác, biện pháp điều chỉnh
quan hệ hợp đồng thầu. Việc giải quyết tranh chấp,…
c. Thông báo gọi thầu: Tùy vào loại hình đấu thầu mà thông báo trên các phương tiện thông tin đại
chúng hoặc gửi thư mời tham gia đấu thầu.
b. Sơ tuyển người dự thầu: Nếu điều lệ quy định thủ tục thẩm định trước, Ban tổ chức phải mời
các hãng tham dự sơ tuyển, giao cho họ các tài liệu sơ tuyển để họ kê khai, phân tích các văn
bản mà họ đã nộp và lựa chọn người dự thầu. Trong trường hợp ban tổ chức đã nắm vững các
thông tin về các hang dự thầu thì có thể bỏ qua thủ tục sơ tuyển.
c. Tạo điều kiện thuận lợi cho người dự thầu tìm hiểu các điều kiện đấu thầu: Trong giai đoạn
này, Ban tổ chức phân phát bảng điều lệ đấu thầu, tạo cơ hội cho các người dự thầu tìm hiểu
thực địa (trong trường hợp đấu thầu xây dựng), giải đáp những thắc mắc của người dự thầu.
d. Thu nhận các đơn báo giá (chào hàng) của những công ty tham gia đấu thầu: Căn cứ vào
điều lệ đấu thầu, những người dự thầu tiến hành lập và gửi cho ban tổ chức bản báo giá và các
tài liệu cần thiết đựng trong phong bì niêm phong kỹ, kể cả tiền ký quỹ dự thầu. Khi thu nhận tài
liệu, Ban tổ chức phải dự nguyên niêm phong và bảo đảm bí mật đối với các tài liệu báo giá đã
được gửi đến.
e. Khai mạc đấu thầu và lựa chọn nhà cung cấp:
Theo thời gian đã xác định trước, cuộc đấu thầu được khai mạc tại địa điểm quy định,
với sự có mặt của người dự thầu. Ban tổ chức lúc này mới được mở các phong bì, công
bố nội dung các báo giá. Để Ban tổ chức có thời gian nghiên cứu so sánh các điều kiện
của các báo giá, đồng thời để cho người dự thầu có thể có điều kiện giải thích rõ thêm

hoặc thương lượng thêm. Ban tổ chức thường không công bố ngay kết quả lựa chọn mà
tới một thời gian nhất định, sau khi bế mạc đấu thầu mới thông báo sự lựa chọn người
thắng cuộc.
Để so sánh và đánh giá các báo giá, Ban tổ chức thường công bố công khai hệ thống
các điểm đánh giá về nhiều mặt như về công nghệ, phẩm chất, kỹ thuật, giá cả, tín dụng,

ựa chọn công khai người thắng thầu bằng cách bóc phong bì chào giá. Người thắng
thầu là người cung cấp hang hóa theo yêu cầu, giá lại rẻ nhất, điều kiện thanh toán thuận
lợi.
f. Kí hợp đồng: Sau khi xác định được người thắng thầu, tổ chức kí kết hợp đồng giữa Ban tổ
chức và người thắng thầu, nộp tiền bảo đảm thực hiện hợp đồng theo như quy định của bản
Điều lệ đấu thầu và cam kết thực hiện hợp đồng đã ký. Còn những người không trúng thầu sẽ
lấy lại tiền ký quỹ dự thầu
e. Liên hệ Việt nam
Hiện nay Việt Nam đang trên đà hội nhập với thế giới và trở thành điểm đến của những nhà
đầu tư. Chính phủ Việt Nam đang cố gắng tạo ra môi trường đầu tư và hành lang pháp lý tốt
nhất để thu hút các nhà đầu tư và để quản lý hàng tỷ đô la Mỹ từ ODA và FDI mỗi năm. Với
lượng vốn khổng lồ này Việt Nam có thể cải thiện rất nhiều hệ thống giao thông, hạ tầng cơ sở,
y tế, mạng lưới điện, đường, trường học Tuy nhiên nhà nước đang rất khó khăn trong việc
quản lý thật tốt lượng vốn đó và tạo ra hiệu quả cao nhất trên mỗi đồng vốn. Có nhiều biện
pháp được đưa ra và việc sử dụng đấu thầu trong tư vấn, xây lắp là phương pháp quản lý rất
hiệu quả.
a. Những vấn đề trong hoạt động đấu thầu ở Việt Nam hiện nay
a. Vấn đề thiếu minh bạch trong đấu thầu và một số sai phạm nghiêm trọng: Minh bạch trong đấu
thầu hiện nay chưa kết hợp với minh bạch trong khâu thực hiện hợp đồng giao nhận thầu sau
đó;
b. Vấn đề giá gói thầu: Giá trúng thầu có thể khác nhiều so với giá ký kết hợp đồng giao nhận thầu
và giá kết toán hợp đồng lại càng có thể khác xa với giá trong hợp đồng.
c. Vấn đề sai phạm trong đấu thầu: Hiện nay trong việc đấu thầu thông thường có những sai phạm
sau:

d. Tạo ‘quân xanh, quân đỏ”: khi có công trình mời thầu, một số B tổ chức họp thống nhất quy định
chọn thầu chính và thầu phụ, đơn vị nào bốc thăm trúng thầu phải thông đồng với A và làm đầy
đủ hồ sơ hợp thức cả ‘quân xanh, quân đỏ’. Các B không trúng thầu được B trúng thầu trả cho
một khoản tiền nhất định. Hoặc công trình có thể do bên A chia nhỏ làm nhiều gói thầu để các
bên B thoả thuận chia từng gói thầu và phân công một B dàn dựng các bộ hồ sơ đấu thầu theo
giá cả tùy họ sắp xếp để phù hợp với giá trần;
- Đạo diễn cho một B trúng thầu nhưng tạo một lý do hợp lý để B này không nhận thầu, đồng
thời bố trí B có giá cao hơn đơn vị đã trúng thầu, tạo chênh lệch giá chia nhau;
- Thông đồng A, B đơn vị lập dự án tiền khả thi, dự án khả thi, lập dự toán thiết kế áp đặt
định mức rất cao để tăng tổng giá trị tổng dự toán thiết kế áp đặt định mức rất cao để tăng tổng
giá trị tổng dự toán thiết kế trình duyệt cấp trên phê chuẩn giá thầu rất cao, từ giá trần này các
đơn vị bỏ thầu, duyệt thầu theo giá trần này, tạo chênh lệch chia nhau.
- Sau khi thắng thầu, có cơ chế với A để được bổ sung thiết kế khối lượng công trình, nâng
giá nhiên, nguyên liệu cao hơn giá thị trường và giá được duyệt. Mặc dù bổ sung phát sinh khối
lượng vượt quá quy định, nhưng không tổ chức đấu thầu phần phát sinh, bổ sung;
- Lợi dụng hình thức đấu thầu hạn chế để A mời một số B thân quen tham gia đấu thầu, tạo
những lý do dự án đặc biệt, chuyên ngành, ít đơn vị tham gia để chỉ định thầu;
- Lợi dụng chia nhỏ gói thầu thành các hạng mục để không phải đấu thầu, chia cho các “đệ
tử” thân quen;
- Bán thầu: khi trúng thầu nhiều B bán thầu cho B’, B’’ thi công xây dựng để ăn chia chênh
lệch giá;
- Lợi dụng quy định cho phép các đơn vị được chi từ 1-3% cho việc môi giới, giới thiệu việc
làm, một số đơn vị đã chi vượt trên 3-8%. Các B dùng khoản tiền này để chạy thầu, chia nhau
và hợp thức chứng từ bằng khoản chi môi giới thầu.
5.2. Những ý kiến đề xuất nhằm tăng cường hiệu quả quản lý trong công tác đấu thầu ở
Việt Nam.
- Quán triệt công tác đấu thầu theo luật đấu thầu đã được ban hành nhằm đảm bảo cho quá
trình đấu thầu được minh bạch và đạt hiệu quả cao.
- Hiện nay trong việc đấu thầu có nhiều sai phạm nghiêm trọng (đã nêu ở mục 5.1). Chính vì
thế, để hạn chế tình trạng này thì hồ sơ mời thầu phải chặt chẽ, hồ sơ dự thầu cũng phải được

kiểm tra nghiêm túc, và phải đảm bảo tính trung thực của các bên.
- Ưu đãi nhà thầu trong nước khi đấu thầu quốc tế tại Việt Nam: Đây là nội dung chính trong dự
thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ (2009) về ưu đãi nhà thầu trong nước khi tham gia
đấu thầu quốc tế tại Việt Nam nhằm giúp các nhà thầu trong nước khỏi bị thua thiệt. Những ưu
đãi đó cần phải thực hiện vì hiện nay đang diễn ra tình trạng các nhà thầu nước ngoài thắng
thầu tại Việt Nam, sau đó bán lại công trình cho các nhà thầu trong nước. Thậm chí, có trường
hợp sau khi thắng thầu, nhà thầu nước ngoài đã tổ chức "đấu thầu" các nhà thầu trong nước
để ăn chênh lệch. Như vậy, chỉ cần có mác ngoại, nhà thầu nước ngoài đã có thể dễ dàng kiếm
được một khoản tiền lớn từ việc bán lại các gói thầu đã trúng…

×