Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

BÀI TẬP NHÓM: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC – PHÂN TÍCH SỨ MỆNH VIỄN CẢNH CÔNG TY ARCHER DANIELS MIDLAND (ADM) pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 91 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động kinh doanh trong một đất nước phát triển mạnh như Hoa Kỳ, bất
cứ công ty nào cũng có được những thuận lợi nhất định, tuy nhiên đe dọa cũng luôn
rình rập. Để có thể tồn tại, các công ty phải tìm cho mình một hướng đi, một thế
mạnh riêng để không bị đè bẹp bởi các công ty khổng lồ trong mỗi lĩnh vực, ngành
nghề. Archer Daniels Midland - một công ty kinh doanh nông sản, cũng không phải
ngoại lệ. Ban đầu chỉ là một xưởng nghiền hạt lanh nhỏ, vậy mà hiện nay danh tiếng
công ty không ngừng vươn xa, trở thành một trong những công ty lớn nhất trong
ngành. Công ty cũng không ngừng mở rộng hoạt động của mình ra hơn 75 nước trên
toàn thế giới. Vậy điều gì làm nên những thành công đó? Nhóm ADM thông qua việc
áp dụng kiến thức của môn học quản trị chiến lược và nhiều môn học khác để phân
tích nhằm hiểu rõ hơn về công ty! Nhóm hy vọng sẽ mang đến những thông tin hữu
ích cho tất cả mọi người!
Mặc dù đã cố gắng nghiên cứu tham khảo và chắt lọc kiến thức từ nhiều
nguồn song do khả năng tiếp thu kiến thức còn nhiều hạn chế, cũng như đạt được
khả năng hiểu vấn đề một cách sâu sắc, việc liên kết kiến thức chưa cao. Do đó bài
tập nhóm này không tránh khỏi thiếu sót. Nhóm ADM rất mong nhận được đóng góp
chân thành từ phía Thầy và các bạn.
Nhóm xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ, giúp đỡ của Thầy Nguyễn Thanh
Liêm phụ trách bộ môn quản trị chiến lược. “Cảm ơn thầy rất nhiều!” Thầy đã dạy
cho chúng em không chỉ kiến thức về môn học mà còn cả kiến thức làm người.
Nhóm cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thành viên khác trong lớp đã chia
sẻ, góp ý để bài tập của nhóm hoàn thiện hơn!
Xin chân thành cảm ơn!
Contents
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 2
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
PHẦN I:PHÂN TÍCH SỨ MỆNH VIỄN CẢNH CÔNG TY
ARCHER DANIELS MIDLAND (ADM)
I. Giới thiệu chung về công ty


Công ty ArcherDanielsMidland(ADM) (NYSE: ADM)làmột công ty toàn cầu
củaMỹvề chế biến nông sản, công tycó trụ sở chính tạiDecatur, Illinois. ADMcó hơn
265 nhà máyhoạt động trên thế giới với 30000 nhân viên. Hoạt động chính của công
ty làchế biến hạt ngũ cốc vàhạt có dầuthành các sản phẩmđượcsửdụngtrongcông
nghiệp thực phẩm, nước giải khát, thức ăn chăn nuôi, năng lượng và một số ngành
công nghiệp hóa chất khác.
ADM được bầu chọn như nhà sản xuất được ngưỡng mộ nhất trên thế giới của
tạp chí Fortune trong3 năm liên tiếp: 2009, 2010, và 2011.
ADM cũng cung cấp dịch vụ thu mua, lưu trữ, vận chuyển nông sản. Công ty
Vận tải đường sông Mỹ (The American River Transportation Company) cùng với
công ty Vận tải ADM(ADM Trucking, Inc) là các công ty con của ADM. Doanh thu
tài chính của ADM năm 2011 là 81 tỷ USD.
Các lĩnh vực kinh doanh : chế biến nông sản
Sản phẩm kinh doanh bao gồm dầuvà bộttừ đậu nành, hạt bông, hạt hướng
dương, dầu canola, đậu phộng, hạt lanh, vàdầu Diacylglycerol (DAG), cũng như
mầmngô, thức ăn glutenngôbột viên, xi-rô, tinh bột, glucose, dextrose, dextrosetinh
thể, fructose, chất làm ngọt xi-rôngô, rượi ca cao, bột ca cao, bơ ca cao, sô cô la,
ethanol, và bột mì…. . Những sản phẩm này được dùng làm nguyên liệu để sản xuất
thực phẩm cho con người, thức ăn chăn nuôi và chất phụ gia công nghiệp.
Được biết đến từ lâu như là một công ty chế biến nông sản nhưng gần đây
ADM đang tập trung vào sản xuất nhiên liệu sinh học từ nông sản. Năm 2007, ADM
chi 12 tỷ USD để lên kế hoạch cho các dự án năng lượng sinh học, tập trung vào
ethanol sinh học và diesel sinh học. Đến nay, hoạt động chế tạo năng lượng sinh học
của công ty đang phát triển mạnh và ngày càng được mở rộng.
Các thị trường chính :
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 3
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
Hiện nay ADM đã mở rộng hoạt của mình tại hơn 75 quốc gia, các sản phẩm
của ADM được hàng triệu người sử dụng mỗi ngày. Trong đó, thị trường chính của
ADM tập trung chủ yếu ở Châu Mỹ. Ở Bắc Mỹ, ngoài thị trường lớn nhất của mình là

Hoa Kỳ, các thị trường lớn khác như Canada, Mexico. Nam Mỹ có các thị trường
chính như Brazil, Aghentina, Bolivia. Ở Châu Âu thì có các thị trường chính như
Đức, Anh, Hà lan, Phần Lan, Pháp, Ukraina…. Châu Phi gồm các quốc gia
Cameroon, Ghana. Các thị trường mới mở rộng trong khoảng 2 thập kỷ gần đây như
Úc(1991) và Châu Á với các quốc gia Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Singapor.
II. Lịch sử hình thành
1. Lịch sử hình thành
John W. Daniels bắt đầu nghiền hạt lanh để làm dầu lanh ở Ohio vào năm 1878
đến năm 1902 ông chuyển đến Minneapolis, Minnesota để thành lập Công ty Daniels
Linseed. Công ty bao gồm một nhà máy nghiền hạt lanh và sản xuất 3 sản phẩm: dầu
lanh thô, dầu lanh đã đun sôi và bánh khô hạt lanh(thức ăn gia súc). Vào năm 1903,
George A. Archer tham gia vào hãng và một vài năm sau công ty đổi tên thành Archer
Daniels Linseed.
Archer và Daniels sử dụngmáy nén thủy lực để xử lý hạt lanh, và dầu lanh của
họ có bản chất như của người Ai Cập cổ đại. Trong nhưng năm đầu, Lợi nhuận thấp
nhưng Archer Daniels Linseed không bao giờ kết thúc một năm trong nợ nần. Họ phát
triển từ từ, mua cổ phiếu của Công ty Toledo Seed Oil cũng như của công ty
Dellwood Elevator, một hãng thu mua lúa gạo.
Vào năm 1923, Họ mua lại công ty Midland Linseed Products sau đó hợp nhất
thành Công ty Archer Daniels Midland. Công ty Archer Daniels Midland được chính
thức ra đời từ đó, tiếp tục tồn tại và phát triển cho đến hôm nay.
2. Quá trình phát triển
 Các giai đoạn phát triển:
 Giai đoạn 1: Từ khi thành lập đến năm 1950
ADM ban đầu là Daniels Linseed Company, một nhà máy chế biến dầu lanh ở
trung tâm Miền Tây Hoa Kỳ được thành lập vào năm 1902. Năm 1923, công ty mua
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 4
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
lại Midland Linseed Products Company và sau đó hợp nhất thành Archer Daniels
Midland Company, công ty bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực sản xuất bột. Trong suốt

những năm 1920, ADM bắt đầu nghiền đầu nành và trở thành nhà dẫn đầu với việc
phát triển nhanh chóng sản phẩm đậu nành ở Mỹ.
Công ty đã trải qua một thời kỳ mở rộng từ năm 1930-1945. Trong thời gian
này, công ty đã nghiên cứu thành công cách tách lecithin từ dầu đậu nành. Những năm
sau chiến tranh thế giới thứ 2, từ 1946-1949 cho thấy sự tăng trưởng ấn tượng của
công ty : doanh thu tăng 287% và thu nhập ròng tăng 346%.
 Giai đoạn 2: Tăng trưởng thời hậu chiến(1950 – 1960)
Vào đầu những năm 1950, công ty đã mở rộng hoạt động ra bên ngoài nước
Mỹ, bằng việc liên doanh với các công ty tại Peru, Mexico, Hà Lan và Bỉ. Năm 1965,
ADM đã quyết định phát triển sản phẩm từ đậu tương và protein kết cấu từ thực vật,
bằng việc xây dựng các nhà máy ở Châu Âu và Nam Mỹ trong những năm 1970 và
1980. Protein kết cấu từ thực vật đã được sử dụng rộng rãi trong thực phẩm và dầu
đậu nành trở thành sản phẩm số một được sử dụng trong thực phẩm và dầu ăn. Trong
những năm 1960, ADM bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải và xây
dựng cơ sở để xuất khẩu sản phẩm ngũ cốc ở Louisana.
 Giai đoạn 3: Giữa những năm 1960 đến những năm 1980:
Năm 1972, ADM thành lập American River Transportation. ADM tiếp tục
việc mở rộng và tăng trưởng của nó trên thế giới với việc mua lại nhà máy chế biến
đậu nành ở Hà Lan và Brazil và thành lập các bộ phận kinh doanhh mới ở Đài Loan.
Gần cuối thập niên 70, trong thời gian cấm vận dầu mỏ ở Ả rập, ADM bắt đầu phát
triển việc sản xuất ethanol. Trong những năm 1980, ADM tiếp tục mở rộng ở Châu
Âu thông qua việc mua các nhà máy mới ở Đức và Hà Lan. Năm 1983, ADM mua lại
Alfred. C. Toepfer (công ty kinh doanh ngũ cốc ở Đức).
 Giai đoạn 4: Từ sau những năm 1990 đến 2000.
Trong nửa cuối của những năm 1990, ADM đã trải qua sự tăng trưởng đáng kể
với mức doanh thu tăng, nhưng lợi nhuân ròng giảm trong suốt giai đoạn này. ADM
đổ lỗi cho hai sự việc xảy ra đồng thời cho kết quả suy giảm của mình vào cuối những
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 5
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
năm 1990 đó là: cuộc khủng hoảng kinh tế Châu Á và sau đó lan rộng sang nước Nga

và Mỹ La Tinh và mùa thu hoạch bội thu kỷ lục. Sự tăng trưởng của Archer-Daniels-
Midland trong nửa cuối của những năm 1990 được thúc đẩy bởi việc cho xây dựng
các nhà máy mới, mở rộng những nhà máy hiện có và mua lại rất nhiều những nhà
máy khác.
Năm 1994, ADM gia nhập thị trường Vitamin E. Vào cuối năm 1995, ADM
Animal Health and Nutrition được thành lập nhằm cung cấp cho các nhà sản xuất với
các công thức của các sản phẩm, để tận dụng cao năng lực trộn sẵn nguyên liệu từ
mạng lưới toàn cầu của ADM.
Năm 1997, ADM gia nhập ngành sô cô la và ca cao, bằng cách mua lại các
công ty chi nhánh của WR Grace & Co với 470 triệu USD. Sau đó, ADM nhanh
chóng bổ sung thêm 6 nhà máy sản xuất ca cao, là chi nhánh của ADM Cocoa
Division. Sau đó, bằng cách mua lại 2 cơ sở khác, cổ phần của Grace’s Cocoa và mua
lại 5 nhà máy chế biến ca cao của ED&F (với 223 triệu USD), ADM trở thành công ty
chế biến ca cao lớn nhất thế giới.
Trong suốt những năm 1990, ADM tiếp tục mở rộng ở châu Á (Singapore và
Trung Quốc bằng các nhà máy nghiền) và ở Brazil và Paraguay bằng việc mua lại cổ
phần của Glencore’s grain (ngũ cốc) bao gồm khoảng 33 kho dự trữ và một nhà máy
chế biến phân bón.
Vào cuối những năm 1990, ADM gặp rắc rối về pháp luật, tâm điểm là sự câu
kết của hai nhà quản trị hàng đầu của bộ phận chế biến ngô của ADM. Vào cuối năm
1996, sau sự xác nhận có tội của các đối tác trong việc ấn định giá (bao gồm 2 công ty
Nhật Bản Ajinomoto, Kyowa Hakko Kogyo), Archer Daniels Midland đã nhận tội
định giá bán cao cho hai sản phẩm Lysine và Axit citric.
Vào cuối thế kỷ 20, Archer-Daniels-Midland đối mặt với nhiều thách thức cần
phải vượt qua sự mất mát những khoản tiền lớn từ vì dư luận tiêu cực, hậu quả của
việc bị kiện vì việc ấn định giá nói trên. ADM sẽ mất nhiều năm để tìm lại ánh hào
quang từ vụ bê bối này.
 Giai đoạn 5: Từ năm 2000 đến nay - Một hình ảnh mới cho thế kỷ 21 của ADM
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 6
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland

Trong năm 2001, công ty bắt đầu xây dựng lại hình ảnh của mình, từ bỏ khẩu
hiệu “Supermarket to the World” đã được giới thiệu trong những năm 1970, và thay
đổi logo của công ty, một biểu tượng của một phân tử hóa học, lần đầu tiên được sử
dụng vào năm 1962. Công ty đã sử dụng khẩu hiệu mới, "The Nature of What's to
Come", và Logo là một lá cây màu xanh nằm trong một viên kim cương màu xanh,
một phần của một chiến dịch quảng cáo mới được thiết kế để dịch chuyển sự chú ý từ
kinh doanh hàng hóa số lượng lớn của của công ty sang các sản phẩm dinh dưỡng,
như bánh mỳ kẹp thịt chay và sữa đậu nành, và nhiên liệu thay thế bao gồm ethanol và
diesel sinh học.
Trong một ví dụ nữa về hình ảnh mới cho thế kỷ 21, ADM nhấn mạnh vào sự
phát triển các sản phẩm mới từ thiên nhiên, tài nguyên tái tạo, công ty đã ký một thoả
thuận với Volkswagen AG vào đầu năm 2004 để sản xuất dầu diesel sinh học, một sự
kết hợp giữa dầu thực vật và nhiên liệu diesel. Sự hợp tác tiêu biểu cho thỏa thuận đầu
tiên giữa một công ty ô tô lớn với một công ty lớn về nông nghiệp trong lĩnh vực năng
lượng tái tạo. Trong năm 2005, ADM đã công bố kế hoạch xây dựng cơ sở đầu tiên
hoàn toàn thuộc sở hữu của nó sản xuất dầu diesel sinh học, một nhà máy dự kiến
được xây dựng ở Velva, North Dakota.
Công ty cũng tiếp tục mở rộng hoạt động chế biến nông sản của mình bằng
việc xây dựng nhà máy nghiền ở Trung Quốc (2000). Mua lại một nhà máy sản xuất
dầu thực vật Thổ Nhĩ Kỳ, Sanayll Doysan YAG(2001), mang lại cho ADM một nhà
máy nghiền, máy lọc dầu, và các hoạt động đóng gói, cũng như sản xuất dầu thực vật
Bolivia Socieđa Aceitera Del Oriente, SE. Năm 2002, công ty mua lại Minesota Corn
Procesors, LLC, một thỏa thuận đã mang lại một công ty ngô xay xát ướt Marshall
Minesota, và Columbus, Nebraka.
Vào năm 2004, công ty dính vào vụ kiện liên quan đến fructozo và công ty đã
mất 400 triệu USD để giàn xếp vụ việc thay vì ra hầu tòa. Vụ kiện này một lần nữa
làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh của công ty (trước đó là vụ kiện vào thập
niên 90)
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 7
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland

Trong tháng năm 2006, Patricia A. Woertz trở thành CEO. Trước đây vị trí này
là của Chevron. Sau khi Patricia A. Woertz trở thành CEO, bà tập trung phát triển lĩnh
vực chế biến ethanol và nhiên liệu sinh học.
3. Kết luận
Qua một quá trình phát triển lâu dài với việc mở rộng các hoạt động kinh
doanh ra nhiều lĩnh vực khác nhau nhưng ta có thể thấy lĩnh vực hoạt động cốt lõi của
ADM là chế biến nông sản, công ty thu mua nông sản và chế biến chúng thành các
sản phẩm đa dạng, như: thành phần thực phẩm, thành phần thức ăn chăn nuôi, nhiên
liệu sinh học. Hiện tại công ty đang chú trọng vào lĩnh vực năng lượng sinh học và
dịch vụ nông nghiệp (bao gồm việc mở rộng mạng lưới thu mua, lưu trữ, vận chuyển).
Cùng với việc phát triển các hoạt động kinh doanh qua nhiều giai đoạn khác
nhau, công ty đã tích lũy được rất nhiều kỹ năng quan trọng, bao gồm:
+ Mua lại các công ty để mở rộng quy mô sản xuất và xâm nhập vào các lĩnh
vực kinh doanh khác cũng như các thị trường tiềm năng.
+ Kỹ năng thích ứng nhanh với điều kiện môi trường thay đổi liên tục.
+ Kỹ năng về chế biến các loại nông sản đa dạng.
+ Kỹ năng nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới.
Bên cạnh đó, công ty cũng lưu giữ cho mình những truyền thống, những giá trị
những cái luôn dẫn dắt các hoạt động của công ty, đó là:
+ Luôn quan tâm đến lợi ích các bên hữu quan.
+ Nông nghiệp là chìa khóa cho tăng trưởng bền vững.
+ Luôn chú trọng vào Nghiên cứu và phát triển.
+ Đa dạng hóa danh mục sản phẩm thích nghi với sự thay đổi nhu cầu.
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 8
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
III. Viễn cảnh và sứ mệnh.
1. Sứ mệnh
Bản sứ mệnh mới của ADM được tuyên bố vào ngày 26/10/2000 trong cuộc
họp cổ đông thường niên của ADM tại Decatur, Hoa Kỳ. Theo đó, bản tuyên bố sứ
mệnh có các nội dung chính sau:

Nguyên bản:
“Our mision: “To Unlock the Potential of Nature to Improve the Quality of
Life.”
Our vital purpose: “Our purpose is to serve vital human needs for food and
energy by connecting the harvest to home and transforming crops into renewable
products.”
Commitment: “To make the world a better place by applying advancements in
research and technology to agriculture.”
What We Believe:
- Our most valuable assets are our people and our customers.
- Responsible corporate governance delivers value for our shareholders.
- Agriculture is the key to sustainable global growth.
- In an innovative, entrepreneurial environment that empowers great ideas.
- In the creativity to see, the freedom to develop and the capacity to act.
- In a profound respect for our environment.
- In integrity and responsiveness in all our interactions.”
Dịch:
“Sứ mệnh:" Khai phá tiềm năng thiên nhiên để cải thiện chất lượng cuộc
sống".
Mục đích:“Mục đích của chúng tôi là phục vụ các nhu cầu thiết yếu của con
người về thực phẩm và năng lượng bằng cách kết nối vụ mùa đến với từng gia đình và
chuyển nông sản vào các sản phẩm có thể tái tạo.”
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 9
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
Cam kết: “Làm cho thế giới tốt hơn thông qua việc áp dụng những tiến bộ
trong nghiên cứu và công nghệ vào nông nghiệp”.
Những gì chúng tôi tin tưởng:
- Tài sản có giá trị nhất của công ty là nhân viên và khách hàng.
- Nhà quản trị doanh nghiệp có trách nhiệm mang lại giá trị cho các cổ đông.
- Nông nghiệp là chìa khóa cho sự tăng trưởng bền vững trên toàn cầu.

- Môi trường kinh doanh có tính chất đổi mới là nơi nuôi dưỡng những ý
tưởng tuyệt vời.
- Óc sáng tạo để nhìn nhận, sự tự do để phát triển và năng lực để hành động.
- Có sự tôn trọng sâu sắc trong môi trường của công ty.
- Có sự chính trực và nhiệt tình trong tất cả các tương tác của chúng tôi.”
a. Mô hình kinh doanh
Một trong những niềm tin cốt lõi của công ty chúng tôi là “Nông nghiệp là chìa
khóa cho sự tăng trưởng kinh tế bền vững trên toàn cầu”, cùng với sứ mệnh là “Khai
phá tiềm năng thiên nhiên” nên công ty hướng các hoạt động kinh doanh của mình
vào lĩnh vực chế biến nông sản, bao gồm: chế biến hạt có dầu, ngô và các nông sản
khác.
ADM cung cấp một liên kết quan trọng giữa người nông dân và khách hàng,
chúng tôi thu hoạch cây trồng và chế biến chúng thành thành phần của thực phẩm,
nguyên liệu cho thức ăn chăn nuôi, chất phụ gia công nghiệp và các nhiên liệu có thể
tái tạo có nguồn gốc tự nhiên thay thế cho hóa chất công nghiệp.
Chúng tôi tạo ra sản phẩm để “phục vụ các nhu cầu thiết yếu của con người về
dinh dưỡng và năng lượng trên toàn cầu”, ví dụ như protein phân lập có chất lượng
cao và chi phí thấp, sản xuất etanol làm giảm lượng khí thải cũng như sự phụ thuộc
vào nhiên liệu dầu mỏ. ADM cũng làm cho thực phẩm có sẵn với giá cả phải chăng
hơn giúp“nâng cao chất lượng cuộc sống trên toàn cầu”.
Công ty luôn muốn trở thành doanh nghiệp đáng ngưỡng mộ nhất trên thế giới
trong lĩnh vực nông nghiệp.
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 10
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
b. Các giá trị
ADM là nhà dẫn đạo thị trường về năng lượng sinh học và chế biến nông sản.
Để duy trì vị trí dẫn đạo này và thực hiện đúng những cam kết với nhân viên, khách
hàng, cổ đông và cộng đồng chúng tôi sẽ làm những gì tốt nhất có thể. Chính sứ mệnh
và các giá trị mà chúng tôi chia sẻ truyền cảm hứng giúp chúng tôi làm những gì tốt
nhất.

 Cam kết với nhân viên
ADM tin rằng: “Con người là tài sản có giá trị nhất của công ty.” do đó công ty
luôn tạo điều kiện tốt nhất để nhân viên có thể phát triển một cách toàn diện bao gồm
các cam kết tạo môi trường kinh doanh có tính chất đổi mới, kích thích khả năng sáng
tạo của nhân viên. Bên cạnh đó, ADM cũng cam kết cung cấp cơ sở vật chất và trao
quyền cho nhân viên để họ có thể phát triển các ý tưởng của mình.
 Cam kết với khách hàng
ADM chế biến nông sản thành các nguyên liệu đầu vào cho các ngành công
nghiệp thực phẩm, thức ăn chăn nuôi do đó khách hàng mà công ty hướng đến chính
là các công ty sản xuất thực phẩm, công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi và công ty sản
xuất hóa chất công nghiệp.
Đối với ADM, “Our clients are business life-blood”- Khách hàng là nhân tố
quyết định của việc kinh doanh. Do đó, trong các hoạt động kinh doanh của mình,
ADM luôn muốn phục vụ khách hàng một cách tốt nhất có thể nhằm “cải thiện cuộc
sống của con người” và không ngừng “áp dụng những tiến bộ trong nghiên cứu và
công nghệ vào nông nghiệp” để làm cho cuộc sống tốt hơn.
 Cam kết với cổ đông
ADM tin rằng: “Nhà quản trị doanh nghiệp có trách nhiệm mang lại giá trị cho
các cổ đông” và “có sự chính trực và nhiệt tình trong tất cả các tương tác của chúng
tôi” do đó ADM cam kết:
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 11
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
“We are taking – and we will take – actions to improve shareholder return by
investing in good project and by repurchasing share as valuation dictates and our
balance sheet allows.”
Chúng tôi đang và sẽ hành động để cải thiện lợi nhuận đem lại cho cổ đông
bằng cách đầu tư vào các dự án tốt và mua lại cổ phiếu
 Cam kết với nhà cung cấp
Nhà cung cấp của ADM chính là những người nông dân, đối với những người
nông dân, ADM tuyên bố rằng: “Your work sustains our world. Your work is

important.” – “Công việc của bạn duy trì thế giới của chúng ta. Đó là một công việc
quan trọng.” và “At ADM, everything we do starts with you” – “Tại ADM, mọi thứ
chúng tôi làm đều bắt đầu từ bạn”. ADM cũng cam kết sẽ hợp tác với các tổ chức
trong khu vực để giúp đỡ người nông dân, tạo ra cơ hội gia tăng lợi nhuận cho họ
cũng như cải thiện cuộc sống trên toàn thế giới.
Mục đích của ADM là phục vụ những nhu cầu thiết yếu của con người về thực
phẩm và năng lượng bằng việc kết nối vụ thu hoạch đến các gia đình, do đó công ty
luôn muốn nghiên cứu để thu hẹp khoảng cách này để người nông dân có thể tiêu thụ
sản phẩm của mình dễ dàng hơn nhằm gia tăng thu nhập và nâng cao chất lượng cuộc
sống.
 Cam kết với cộng đồng
Phát triển bền vững là một trong những ưu tiên hàng đầu của ADM và nó gắn
bó chặt chẽ với những định hướng hoạt động của công ty. ADM cam kết bảo vệ môi
trường trong tất cả các lĩnh vực mà công ty hoạt động
Ngoài ra, ADM hỗ trợ phát triển kinh tế - xã hội tại nơi mà công ty có các hoạt
động kinh doanh.
2. Viễn cảnh
Nguyên bản:“ADM’s vision is to be the most admired global agribusiness, by
creating value, growing responsibly and serving vital needs for food and energy.”
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 12
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
Dịch:“Viễn cảnh của ADM là trở thành công ty nổi bật nhất toàn cầu trong
lĩnh vực kinh doanh nông nghiệp, phát triển có trách nhiệm, đáp ứng những nhu cầu
thiết yếu của cuộc sống về thực phẩm và năng lượng.”
Với viễn cảnh này, ADM thể hiện khái quát nhất những gì mình sẽ làm, và mục
đích của những việc làm đó là gì. Nó hiện thân cho mong muốn của toàn thể nhân
viên, nhà quản trị trong ADM, thôi thúc động viên mọi người đi đúng hướng những gì
nó mong muốn thực hiện. Viễn cảnh đã mô tả những gì công ty sẽ tiếp tục, theo đuổi,
thực hiện trong tương lai, và quan trọng nó là cơ sở cho việc đề ra các chiến lược kinh
doanh của công ty.

a. Tư tưởng cốt lõi

Giá trị cốt lõi:
“ Our core value express what we expect of ourselves and each other. They
guide our behavior, and they serve as the foundation for our decision making. In
everything we do at ADM, we embrace and embody these values :
Giá trị cốt lõi của chúng tôi thể hiện ở thứ chúng tôi mong đợi ở chúng tôi và
mong đợi của những người khác. Nó định hướng hoạt động của chúng tôi, và nó đảm
nhiệm vai trò như là nền tảng cho việc ra quyết định của chúng tôi. Trong tất cả mọi
thứ chúng tôi làm tại ADM, chúng tôi hướng theo và thể hiện những giá trị sau:
• Have Integrity: Be honest and true
(Tính chính trực : trung thực và đúng đắn)
Chúng tôi trung thực, công bằng và nguyên tắc. Chúng tôi làm việc với những
giá trị kiên định và can đảm. Chúng tôi thực hiện những điều chúng tôi đã tuyên bố.
• Show Respect: Treat everyone and everything with care and consideration
(Thể hiện sự tôn trọng : Đối xử với mọi người và mọi thứ bằng sự quan tâm và cân
nhắc)
Chúng tôi có cái nhìn sâu sắc, xác đáng về sự an toàn và phát triển con người,
cộng đồng và tài nguyên thiên nhiên, chúng tôi xem xét và nghiên cứu cẩn trọng
chúng. Chúng tôi thực hiện một cách đáng tin cậy và cởi mở.
• Achieve Excellence : Be great at what you do and keep getting better
(Đạt được sự ưu tú : Hãy làm công việc của bạn một cách tuyệt vời và làm cho nó
ngày càng tốt hơn nữa)
Chúng tôi mong chờ đạt được những kết quả vĩ đại. Chúng tôi gửi đi và nhận
về những phản hồi để tiếp tục nghiên cứu, tìm những cách thức mới để cải thiện mình.

Mục đích cốt lõi
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 13
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
Từ viễn cảnh trên ta có thể thấy, mục đích của ADM không đơn thuần là mục

tiêu lợi nhuận, hay chỉ là sản xuất ra thực phẩm hay năng lượng. Mục đích cơ bản
nhất để ADM tồn tại là để “ tạo dựng ra những giá trị của cuộc sống, đáp ứng những
nhu cầu cuộc sống, gia tăng trách nhiệm”. Chính mục đính đó đã thúc đẩy ADM
không ngừng sáng tạo ra các sản phẩm mới, cải tiến các sản phẩm của mình ngày
càng tốt hơn theo hướng thân thiện với môi trường.
b. Hình dung về tương lai

Mục tiêu lớn, thách thức và táo bạo(BHAG)
Mục tiêu lớn, thách thức, táo bạo, cái đích mà ADM luôn nổ lực để hướng tới
là phải là “ trở thành những người đi đầu, những người tiên phong về nông nghiệp”.
Mục tiêu này dường như trở thành hiện thực khi ADM đã 3 lần liên tiếp được
tạp chí Fortune bình chọn là công ty đáng ngưỡng mộ nhất trong ngành sản xuất thực
phẩm vào các năm 2009, 2010, 2011.

Mô tả sống động
BHAG đã được ADM mô tả cụ thể, hấp dẫn, rung động như sau “Chúng tôi
biết rõ mục đích huy hoàng của mình, bản chất công việc của chúng tôi, ý nghĩa của
chúng và bổn phận phải đáp ứng nhu cầu về cuộc sống trên toàn cầu. Vì vai trò vô
cùng quan trọng của lương thực và năng lượng đến sự sống và sự phát triển, chúng tôi
phải là những người đi đầu - trong nghiên cứu và phát triển để hoàn thiện”.
3. Ý nghĩa của viễn cảnh và sứ mệnh đối với quản trị chiến lược của công ty
Ý nghĩa của viễn cảnh sứ mệnh đối với quản trị chiến lược là nó giúp cho công
ty có một định hướng, một cơ sở để dẫn dắt việc thiết lập các mục tiêu cụ thể nhằm
đạt được những mục đích kinh doanh. Cụ thể là với viển cảnh là : “Trở thành một
công ty hàng đầu về nông nghiệp, không ngừng phấn đấu để tạo ra các giá trị, đáp ứng
nhu cầu và gia tăng trách nhiệm”và sứ mệnh “Khai phá tiềm năng thiên nhiên để cải
thiện chất lượng cuộc sống” công ty đã thiết lập một số mục tiêu then chốt trong thời
gian tới như sau:
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 14
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland

+ Định hướng cho công ty thực hiện các chiến lược tập trung vào phát triển các
sản phẩm nông nghiệp và năng lượng có nguồn gốc tự nhiên để cung cấp nguồn
phẩm, năng lượng an toàn, thân thiện với môi trường, làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn.
+ Với mục tiêu trở thành công ty được ngưỡng mộ nhất trên thế giới về nông
nghiệp. Công ty đã không ngừng thực hiện các chiến lược mở rộng kinh doanh ra toàn
cầu, đối với công ty, không có thị trường nào là nhỏ vì công ty luôn cố gắng đưa
những sản phẩm, các giá trị của mình đến mọi nơi trên thế giới để phục vụ nhu cầu
của mọi người.
+ Để tạo ra các giá trị mới, công ty luôn chú trọng đầu tư vào việc nghiên cứu
và phát triển.
+ Bảo vệ môi trường kinh doanh, cụ thể là mục tiêu đến năm 2015, giảm 10%
năng lượng sử dụng và thải ra môi trường, giảm 10% lượng nước sử dụng và lãng phí
trên mỗi đơn vị sản xuất so với năm 2010.
Bên cạnh đó, viễn cảnh và sứ mệnh cũng giúp ADM ra các quyết định chiến
lược và đánh giá quá trình kinh doanh của công ty.
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 15
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
PHẦN II: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
I. Môi trường toàn cầu
ADM hoạt hiện động tại hơn 75 quốc gia trên toàn thế giới, thuộc 6 Châu lục,
tập trung vào các thị trường lớn có ảnh hưởng mạnh đến toàn thế giới như Châu Âu,
Châu Mỹ, Châu Á (đặc biệt là Trung Quốc). Ngoài ra, ADM cung cấp các nguyên liệu
đầu vào chính cho các công ty trong ngành chế biến thực phẩm, ADM cùng với
Cargill, Bunge cùng với Louis Dreyfus(Pháp) chế biến hơn 80% sản lượng nông sản
toàn cầu. Do đó công ty đóng vai trò như một mắc xích quan trọng trong chuỗi lương
thực, thực phẩm toàn cầu. Chính những điều đó làm cho môi trường toàn cầu ảnh
hưởng mạnh mẽ đến công ty.
1. Toàn cầu hóa
Toàn cầu hóa xuất hiện vào những năm 1950, nhưng phải đến những năm cuối
của thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21 nó mới diễn ra một cách mạnh mẽ và có những tác động

lớn đến nền kinh tế trên toàn thế giới. Toàn cầu hóa đã làm cho các rào cản thương
mại bị dỡ bỏ và mở rộng thị trường hoạt động cho các công ty. Các công ty nông sản
cũng tận dụng được các cơ hội mà toàn cầu hóa mang lại. Nhờ vào quá trình này, các
công ty có thể mở rộng hoạt động ra nhiều quốc gia trên thế giới nhằm tìm kiếm thị
trường tiềm năng và các nguồn nguyên liệu giả rẻ với chất lượng cao. Đây là yếu tố
ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đối với công ty vì tham vọng trở thành một công ty được
ngưỡng mộ nhất trên toàn cầu về nông nghiệp, toàn cầu hóa là điều kiện tốt để công ty
vươn ra toàn thế giới.
2. Biến động giá lương thực
Sự nóng lên toàn cầu làm cho sản lượng cây trồng giảm dẫn đến sự thay đổi
thường xuyên và không thể dự báo của giá lương thực đẩy giá cả tăng khoảng 20%
trong thập niên 2000-2010. Trong năm 2006, giá trung bình cho các loại ngũ cốc tăng
12%. Sự thiếu hụt trên toàn cầu dẫn đến một sự gia tăng đáng kể trong giá ngũ cốc
trong năm 2007, lúa mì tăng hơn 100% trong khoảng thời gian từ 2006 đến tháng 9 và
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 16
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
2007. Sự biến động giá lương thực gây ra nhiều rủi ro cho các công ty chế biến nông
sản như ADM bởi nó gia tăng chi phí đầu vào gây ra sự bất ổn trong thu nhập dự kiến
của họ.
3. Sự quan tâm đến sức khỏe
Xu hướng trên thế giới hiện nay con người ngày càng chú trọng đến việc ăn
uống lành mạnh. Thực phẩm hữu cơ (làm từ các phương pháp chế biến hoàn toàn
không dùng các vật liệu hoặc các chất nhân tạo) được đặc biệt chú ý trong các năm
gần đây. Theo điều tra năm 2008 cho thấy, tại Châu Á Thái Bình Dương, 47% người
tiêu dùng họ nói rằng họ dùng thực phẩm hữu cơ, tại Mỹ Latin là 40%, Trung Đông/
Châu Phi/ Parkistan là 43%, Châu Âu là 35%, Bắc Mỹ là 24%. Người ta thích các sản
phẩm hữu cơ vì rất nhiểu nguyên nhân, bao gồm : họ tin rằng chúng lành mạnh hơn,
không có thuốc trừ sâu, nhiều dinh dưỡng hơn, thân thiện với môi trường, không bị
biến đổi gen. => Cơ hội gia tăng nhu cầu về các sản phẩm làm ngọt, gluten… từ ngô
để thay thế các hóa chất công nghiệp. Bên cạnh đó, các sản phẩm từ thực vật được ưa

chuộng hơn so với động vật đã làm cho nhu cầu về tinh bột ngày càng tăng.
4. Công nghệ biến đổi Gen
Công nghệ biến đổi Gen bắt đầu từ năm 1996, sau 13 năm đến 2008 có 125
triệu ha cây trồng biến đổi gen, năm 2009 là 134 triệu ha tăng 80 lần so với 1996.
Hiện trên thế giới có 25 nước trồng cây biến đổi gen trong đó có 16 nước đang phát
triển, 9 nước công nghiệp. Trong đó Hoa Kỳ là nước đứng đầu với 64 triệu ha.
Tổng diện tích trồng cây biến đổi gen luỹ kế đến 2009 là 949, 9 triệu ha. Hàng
tỉ sản phẩm đã được làm ra và tiêu thụ. Năm 2009 diện tích trồng cây biến đổi gen
chủ yếu là ngô, bông, đậu tương, cải dầu. GMO (Cây trồng biến đổi gen) đậu tương
chiếm tới 75% tổng diện tích đậu tương, bông GMO chiếm 50% tổng diện tích, ngô
chiếm 25%, cải dầu 21%.
Cây biến đổi gen mang nhiều lợi ích cho nông dân, nông nghiệp và môi
trường. Sử dụng giống cây chuyển gen giảm 50% chi phí và tăng 50% năng suất Dự
đoán: GMO sẽ tiếp tục được phát triển và sử dụng rộng rãi ở nhiều nước ủng hộ như
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 17
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
Mỹ, Trung Quốc, Mỹ, Canada, Mexico, Bazil, Achentina, Trung Quốc, Ấn Độ,
Australia.
 Cơ hội : Điều này tạo cơ hội cho các công ty trong ngành chế biến ngũ cốc và hạt có
dầu có được nguồn nguyên liệu dồi dào, giá rẻ với chất lượng tốt nhất. Làm hạn chế
phần nào sự biến động giá nguyên liệu đầu vào do ảnh hưởng từ môi trường toàn cầu.
Bên cạnh những nhóm nước ủng hộ GMO thì bên cạnh đó là nhóm nước không
ủng hộ GMO, chủ yếu là các nhóm nước ở Châu Âu. Lý do một vài tổ chức quốc tế
như Liên đoàn quốc tế nông nghiệp hữu cơ (quy định các nông sản hữu cơ không
được có nguồn gốc GMO) và một số tổ chức bảo vệ môi trường ở châu Âu vì họ cho
rằng công nghệ biến đổi Gen gây tác động xấu đến môi trường và hệ sinh thái, có
nguy cơ làm mất cân bằng hệ sinh thái. Trong giai đoạn hiện nay, phần lớn các nước
Châu Âu đang cấm nhập khẩu GMO, và tình trạng này sẽ còn kéo dài trong nhiều
năm tới.
 Đe dọa : Việc Châu Âu không ủng hộ GMO làm cho các công ty trong ngành không

thể thực hiện việc xuất khẩu các sản phẩm từ GMO sang các thị trường này. Đây là
một thiệt thòi lớn, vì Châu Âu trước giờ luôn là thị trường chính của các công ty trong
ngành chế biến ngũ cốc và hạt có dầu ở Mỹ.
Kết luận:
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 18
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
Cơ hội :
+ Toàn cầu hóa mạnh mẽ, tạo cơ hội cho công ty mở rộng ra các thị trường
mới, nhu cầu cao như Trung Quốc, Ấn Độ.
+ Nhu cầu về chất làm ngọt và tinh bột ngày càng tăng.
Đe dọa :
+ Mặc dù nguồn nông sản biến đổi Gen tạo ra nguồn nguyên liệu dồi dào hơn,
nhưng nó chỉ giảm bớt phần nào sự bất ổn giá lương thực của toàn cầu. Nên nhìn
chung, giá lương thực vẫn có xu hướng gia tăng, gây đe dọa cho các công ty trong
ngành.
+ Sản phẩm từ cây trồng biến đổi Gen (GMO) không được xuất khẩu sang thị
trường Châu Âu do bị phản đối.
II. Môi trường vĩ mô
1. Môi trường kinh tế
Thâm hụt thương mại do nhập khẩu nhiều năng lượng ở Mỹ:
Trong giai đoạn 2000-2006 nhập khẩu của Mỹ tăng nhanh đáng kể, dù xuất
khẩu tăng 33%, nhưng nhập khẩu lại tăng nhanh hơn với 52%, , đỉnh điểm vào thời kỳ
2006-2007, lượng hàng hóa nhập khẩu của hoa kỳ tăng mạnh hơn lượng hàng hóa
xuất khẩu. Hoa kỳ trở thành nước đứng đầu về nhập khẩu và đứng thứ hai về xuất
khẩu. Trong năm 2006 Hoa Kỳ đã xuất khẩu 1, 45 nghìn tỷ USD hàng hóa và dịch vụ
trong khi lại nhập khẩu đến 2, 2 nghìn tỷ, dẫn đến thâm hụt thương mại 750 triệu
USD (đứng đầu thế giới), con số nhập khẩu năm 2007 là 2, 3 nghìn tỷ USD. Việc
thiếu hụt năng lượng nghiêm trọng vào năm 2005-2006 đã khiến mặt hàng nhập khẩu
lớn nhất của Hoa Kỳ lúc này là dầu mỏ và khí đốt (330 tỷ USD vào năm 2006). Từ đó
có thể thấy, nguyên nhân chính của nhập khẩu tăng mạnh trong thời kỳ này là do thiếu

hụt năng lương. Dự đoán, Mỹ vẫn còn phải phụ thuộc vào nguồn năng lượng nhập
khẩu trong nhiều năm tới. Để cân bằng cán cân thương mại, chính phủ đã đề ra những
biện pháp tìm nguồn năng lượng thay thế nhằm hạn chế nhập khẩu, trong đó đáng chú
ý là năng lượng nguyên tử, năng lượng tái tạo, năng lượng vi sinh.
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 19
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
Bên cạnh đó, sau khủng hoảng kinh tế vào năm 2008, Chính phủ Mỹ đã có
nhiều chính sách phục hồi nền kinh tế, trong đó, ngân sách liên bang chú trọng vào
việc tìm nhiều loại nguyên liệu thay thế với công nghệ tiên tiến, bảo vệ môi trường.
Cơ hội :
+ Việc gia tăng nhu cầu năng lượng tái tạo, năng lượng sinh học đã tạo cơ hội
tốt để các công ty trong ngành chế biến ngũ cốc và hạt có dầu đẩy mạnh việc chế biến
ngô để sản xuất năng lượng sinh học. Theo số liệu năm 2006, ethanol được chiết suất
từ ngô chiếm gần 3% lượng nhiên liệu của Hoa Kỳ.
+ Nhu cầu nhựa sinh học có thể phân hủy gia tăng nhằm bảo vệ môi trường và
thay thế các loại nhựa làm từ dầu mỏ đang cạn kiệt dần.
Đe dọa : Thiếu hụt năng lượng ngày càng nghiêm trọng ở Mỹ sẽ làm cho giá
năng lượng tăng cao trong thời gian đến. Ảnh hưởng mạnh đến chi phí vào công ty
chế biến sản xuất, sử dụng nhiều năng lượng như ADM.
2. Môi trường công nghệ
Công nghệ năng lượng sinh học (ethanol, diesel sinh học):
Đây là công nghệ xuất hiện rất sớm ở Mỹ (từ năm 1826). Cho đến những năm
1970 xăng chứa 10% ethanol bắt đầu tăng trưởng và kéo dài nhiều thập niên ở Hoa
Kỳ. Với việc thiếu hụt năng lượng đang ngày một nghiêm trọng thì công nghệ sản
xuất ethanol sinh học và diesel sinh học phát triển mạnh mẽ vào thế kỷ 21. Việc thiếu
hụt năng lượng nghiêm trọng và vấn đề bảo vệ môi trường đang ngày càng được quan
tâm đã làm cho công nghệ năng lượng sinh học ngày càng được chú trọng và đóng vai
trò quan trọng. Năm 2005, Hoa Kỳ trở thành nước sản xuất ethanol lớn nhất thế giới.
Thị phần ethanol trong việc cung cấp xăng của Mỹ tăng khối lượng chỉ hơn 1% trong
năm 2000 lên hơn 3% năm 2006 đến 10% vào năm 2011. năng lực sản xuất trong

nước tăng 15 lần sau năm 1990, từ 900 triệu gallon Mỹ lên đến 1, 63 tỷ gallon Mỹ vào
năm 2000, 13, 5 tỷ gallon Mỹ vào năm 2010. Dự đoán trong thời gian đến, công nghệ
năng lượng sinh học vẫn đóng vai trò rất quan trọng trong việc giải quyết những khó
khăn về thiếu hụt năng lượng ở Hoa Kỳ.
Cơ hội : Các công ty lớn trong ngành hầu hết đã sở hữu được công nghệ này từ
rất sớm (khoảng những năm 70s, 80s). Công nghệ này ngày càng đóng vai trò quan
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 20
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
trọng, đây là cơ hội tốt cho các công ty tận dụng lợi thế của mình, tập trung đầu tư
mạnh vào mảng sản xuất năng lượng sinh học để gia tăng lợi nhuận.
Kết luận:Các tác động từ môi trường vĩ mô đã tạo ra cho công ty :
Cơ hội :
+ Nhu cầu về năng lượng tăng mạnh do sự thiếu hụt năng lượng, thêm vào đó
là sự phát triển của công nghệ năng lượng sinh học tạo cơ hội gia tăng lợi nhuận từ
việc đầu tư vào mảng sản xuất nhiên liệu sinh học như ethanol sinh học và diesel sinh
học.
+ Nhu cầu về các loại nhựa sinh học có thể phân hủy được gia tăng.
Đe dọa:
+ Sự bất ổn về kinh tế Mỹ, và tăng trường quá thấp, giá xăng dầu và các loại
năng lượng khác tăng cao, làm gia tăng chi phí của các công ty trong ngành.
III. Phân tích ngành và cạnh tranh
1. Định nghĩa ngành
“Ngành chế biến ngũ cốc và hạt có dầu được định nghĩa là ngành bao gồm
các công ty hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu, chế biến các loại hạt có dầu, ngũ
cốc thành nguyên liệu đầu vào cho các công ty sản xuất thực phẩm, thức ăn chăn
nuôi, nhiên liệu sinh học và các sản phẩm khác nhằm phục vụ những nhu cầu thiết
yếu của cuộc sống.”
Mô tả ngành:
+ Dung lượng ngành: Doanh thu toàn ngành năm 2005 là 163, 46 tỷ USD.
+ Các công ty trong ngành: Gồm khoảng 80 công ty. Một số công ty nổi bật

như Cargill, ADM, Bunge.
2. Tính hấp dẫn của ngành
2.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh
2.1.1. Đe dọa của những đối thủ nhập cuộc tiềm tàng
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 21
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
Đối với ngành chế biến ngũ cốc và hạt có dầu thì có một số rào cản ngăn sự
xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng như sau:
- Lợi thế chi phí tuyệt đối:
Khả năng để một doanh nghiệp mới tham gia vào ngành chế biến ngũ cốc và
hạt có dầu là rất khó. Kể từ khi Archer Daniels Midland gia nhập ngành chế biến
ngũcốc và hạt có dầu vào năm 1902, nó có một lợi thế là người đi tiên phong. Lợi thế
người đi tiên phong này được minh họa đơn giản bằng việc ADM mở rộng ra các
nước khác, hay mở rộng vào các lĩnh vực đang trong giai đoạn phát triển. ADM được
tích hợp theo chiều ngang với 240 nhà máy chế biến và bây giờ nó trở thành một công
ty toàn cầu. Mức độ hội nhập theo chiều dọc khác nhau từ dịch vụ vận tải của ADM,
để mang nguyên liệu thô về các nhà máy, tại nơi đây, các nguyên liệu thô được tinh
chế thành sản phẩm cuối cùng, và xe tải dùng để vận chuyển những hàng hóa này đi
phân phối.
ADM là nhà cải cách hai loại công nghệ khác nhau, đó là công nghệ tách và
lên men. Công nghệ tách liên quan đến việc tách nguyên liệu thô như ngô thành nhiều
loại sản phẩm khác nhau, cung cấp cho công nghiệp thực phẩm và các ngành công
nghiệp khác. Một ví dụ của quá trình lên men đó là biến ngô thành ethanol, axit lactic,
hoặc các sản phẩm khác. Bên cạnh đó, ADM còn đi tiên phong trong việc phát triển
protein chiết xuất cấu từ đậu nành.
Một nguồn vốn đầu tư lớn cũng là vấn đề đối với các công ty tiềm tàng tham
gia vào ngành. Ví dụ, việc tham gia vào ngành công nghiệp xi-rô ngô là rất khó khăn
bởi thông thường phải mất hai năm để hoàn thành xây dựng một cơ sở xay xát ngô
tươi. Hai năm, hoặc nhiều hơn là khoảng thời gian xây dựng cơ sở hạ tầng cho quy
mô công nghiệp. Đối với một công ty để xây dựng được một nhà máy tương đương

như nhà máy của ADM, thì nó sẽ mất hơn 150 triệu đô la. Đây là một khoản tiền lớn
mà hầu hết các doanh nghiệp muốn tham gia vào ngành khó có thể có được. Ngoài ra
còn có những rào cản lớn về kỹ thuật và tri thức. Những rào cản về nghiên cứu và
phát triển cũng trở thành một chi phí chìm cho các doanh nghiệp tiềm tàng, bởi vì
công nghệ không phải là tự nhiên có sẵn.
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 22
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
- Sự khác biệt và chi phí chuyển đổi
Sự khác biệt là một chiến lược hữu ích để công ty sử dụng nhằm duy trì việc
vượt xa các đối thủ cạnh tranh, điều này có thể làm gia tăng lợi nhuận. Sự khác biệt
bao gồm cung cấp các sản phẩm và dịch vụ mà đối thủ không làm được. Sản phẩm
của ngành chế biến ngũ cốc và hạt có dầu thuộc nhóm hàng tiêu dùng nên sự khác biệt
là rất thấp. Do đó, ADM và đối thủ của nó chú trọng đến việc kiểm soát chi phí để
giảm mức giá. Sản phẩm mà ADM sản xuất dễ dàng bị thay thế bởi sản phẩm của các
đối thủ cạnh tranh và khách hàng có chi phí chuyển đổi thấp. Mặc dù ADM dành
nhiều thời gian để đầu tư cho việc đổi mới, nhưng họ phải đặc biệt chú ý đến việc
khách hàng của họ sẵn sàng chuyển qua sử dụng sản phẩm của một công ty khác
tương tự như sản phẩm của họ. Dựa vào những yếu tố này, ADM đang xác định vị trí
của nó dẫn dắt đối thủ cạnh tranh trong ngành có tính tập trung cao.
- Tính kinh tế theo quy mô:
Để trở thành một nhà dẫn đạo giá trong ngành, người ta phải giảm chi phí biến
đổi càng nhiều càng tốt, và ADM đặt rất nhiều nỗ lực vào việc tìm cách để giữ cho chi
phí biến đổi thấp. Do đó với chi phí cố định cao và tỉ lệ chi phí biến đổi đơn vị cao
buộc doanh nghiệp phải bán được số lượng lớn sản phẩm ở chi phí thấp hơn để giữ lợi
nhuận cao hơn. Nhà máy chế biến, nhà kho tạo nên phần lớn chi phí cố định của
ADM. Nếu tính riêng, chi phí cố định của công ty cao, nhưng sản xuất lớn sẽ làm cho
chi phí cố định trên mỗi đơn vị thấp. Ngoài ra, việc sản xuất và chế biến số lượng lớn
cho mỗi nhà máy làm cho chi phí biến đổi đơn vị thấp. Đối thủ cạnh tranh của ADM
trên lĩnh vực này tận dụng đầy đủ các lợi thế về quy mô và khả năng của họ để sản
xuất khối lượng lớn làm cho phần lớn doanh nghiệp trong ngành này tập trung vào chi

phí thấp để duy trì lợi nhuận.
- Sự trả đũa
Ngành chế biến ngũ cốc và hạt có dầu đã phát triển thành một ngành độc tập
trung cao, có nghĩa là có ít người bán và người mua. Một vài người thống trị làm thay
đổi những quy tắc chung trong ngành. Những nhà sản xuất lớn nhất trong ngành ấn
định giá và sản lượng. Những công ty lớn trong ngành liên tục phá hoại các đối thủ
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 23
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
tiềm tàng đang tìm cách để vào ngành. Do việc bước vào ngành công nghiệp chế biến
ngũ cốc và hạt có dầu rất khó khăn, những công ty mới gia nhập ngành đứng trước 2
sự lựa chọn: bị mua lại bởi công ty lớn hơn, hoặc bị phá hủy bởi các đối thủ cạnh
tranh ăn cắp những ý tưởng sáng tạo. Nhiều công ty nhỏ mới gia nhập cố gắng tạo ra
một ý tưởng mới, vì họ biết rằng những công ty lớn sẽ mất một khoảng thời gian để
làm điều này, và sau đó những công ty này rút ra khỏi ngành. Những công ty khác thì
sử dụng cách khác được gọi là phương pháp tiếp cận cửa hàng, và không đủ lớn để
thu hút sự chú ý của những công ty lớn.
- Các quy định của chính phủ:
Ngành chế biến ngũ cốc và hạt có dầu cung cấp các sản phẩm là nguyên liệu
đầu vào cho các ngành công nghiệp thực phẩm, phục vụ nhu cầu thiết yếu gắn bó mật
thiết với sức khỏe của con người. Do đó chính phủ ngày càng có nhiều quy định chặt
chẽ về An toàn thực phẩm, thêm vào đó chính phủ Mỹ chú trọng rất lớn vào vấn đề
bảo vệ môi trường. Vì vậy các công ty phải có công nghệ chế biến sản phẩm có chất
lượng cao và an toàn với môi trường khi muốn gia nhập ngành, điều này đòi hỏi một
khoản chi phí lớn và công nghệ cao.
Kết luận: Những nhân tố tạo rào cản nhập ngành của đối thủ cạnh tranh tiềm tàng là:
+ Lợi thế chi phí tuyệt đối
+ Tính kinh tế theo quy mô.
+ Sự trả đũa
+ Các quy định của chính phủ
2.1.2. Cạnh tranh giữa các đối thủ trong ngành

- Cấu trúc cạnh tranh
Quy mô của một vài công ty trong ngành
Công ty
Doanh thu tài chính (2011)
(đvt: tỉ USD)
Chú thích
Cargill 119.469 Cargill.com
ADM 81
Bunge Ltd 58.74
Ingredion 6.2
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 24
QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC Nhóm: Archer Daniels Midland
Ag Processing 4.2
Ngành chế biến ngũ cốc và hạt có dầu (thành các sản phẩm được sử dụng trong
công nghiệp thực phẩm…) là một ngành tập trung cao trong đó ADM là công ty cổ
phần có thị phần lớn nhất. Các đối thủ cạnh tranh chính của ADM bao gồm Bunge Ltd
và Cargill Incorporated. Mặc dù ADM là công ty giao dịch công khai lớn nhất trong
lĩnh vực nông nghiệp ở Mỹ, nhưng công ty tư nhân lớn thứ hai ở Mỹ, Cargill
Incorporated lại đứng ở vị trí đầu tiên trong ngành. Cho dù doanh thu của Cargill gần
như gấp 1. 5 lần doanh thu của ADM, ADM vẫn là công ty có số vốn hóa thị trường
lớn nhất trong số các công ty giao dịch công khai. Có một sốcáccông ty khácnhư,
Ingredion Incorporated, Ag Processingcũng có thị phần đáng kể trong ngành. Trong
khi ADM, Bunge Ltd và Cargill Incorporated, chiếm thị phần lớn trong ngành
(khoảng 80% daonh thu toàn ngành), thì những công ty này (Ingredion Incorporated,
Ag Processing) đóng góp đa số trong số thị phần lại củangành. Tóm lại, sự chi phối
của một vài các công ty trong ngành làm cho ngành này trở thành một ngành có mức
độ tập trung cao, trong đó ADM là một trong những công ty lớn nhất.
Thị phần tập trung vào 3 công ty lớn, hơn nữa ngành chế biến ngũ cốc và hạt
có dầu là một ngành khá là khó tạo ra sự khác biệt về sản phẩm hay dịch vụ. Do đó
các công ty lớn này luôn tận dụng triệt để lợi thế kinh tế theo quy mô của công ty

nhằm giảm chi phí và giảm giá. Điều này rất dễ dẫn đến việc cạnh tranh về giá khốc
liệt giữa các công ty này, gây đe dọa cho toàn ngành.
- Các điều kiện nhu cầu
Trong ngành chế biến ngũ cốc và hạt có dầu, cơ hội cho sự tăng trưởng là khá
cao. Nguyên nhân là do nhu cầu gia tăng vì môi trường toàn cầu ngày càng mở rộng,
làm xuất hiện thêm nhiều thị trường mới nổi giàu tiềm năng với nhu cầu lớn, trong đó
nổi bật là thị trường Trung Quốc. Các đại gia ADM, Cargill, Bunge và Louis Dreyfus
(Pháp) hiện chiếm 80% sản lượng dầu đậu tương(nguyên liệu chính của dầu thực
phẩm) ở Trung Quốc. Thêm vào đó, nhiều quốc gia quá đông dân đã đẩy mức nhu cầu
về thực phẩm lên cao hiếm thấy trong lịch sử. Theo dự báo của tổ chức lương thực thế
GVHD: TS. Nguyễn Thanh Liêm Trang 25

×