Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Công tác quản lý vốn trong Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (140.8 KB, 29 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, để tiến hành sản xuất kinh doanh
các doanh nghiệp phải có một lợng vốn nhất định. Các doanh nghiệp có thể
phát triển không ngừng hay bị phá sản thì một trong những nguyên nhân
quan trọng là do việc quản lý vốn có hiệu quả hay không hiệu quả. Vì vậy
các doanh nghiệp phải biết cách tổ chức, huy động các loại vốn cần thiết cho
nhu cầu kinh doanh, phải tiến hành phân phối quản lý và sử dụng số vón hiện
có một cách hợp lý, có hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chính
sách, chế độ về kinh tế, tài chính và kỷ luật thanh toán với Nhà nớc. Từ đó bộ
phận quản lý doanh nghiệp sẽ nắm đợc thực trạng sử dụng vốn, xác định rõ u
nhợc điểm trong công tác quản lý vốn để có thể đa ra các quyết định đúng
đắn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Xuất phát từ nhận thức đó, qua thời gian thực tập tại Công ty Thuốc lá
Thăng Long Hà Nội em nhận thấy Công ty sử dụng vốn có hiệu quả đặc biệt
là thời gian luân chuyển vốn nhanh. Do vậy em đã chon nghiên cứu đề tài:
"Công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp".
Nội dung đề tài gồm ba phần:
Phần I: Giới thiệu tổng quan về Công ty Thuốc lá Thăng Long.
Phần II: Tình hình thực tế công tác quản lý vốn tại Công ty Thuốc lá
Thăng Long.
Phần III: Phơng hớng hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Công ty.
Phần I
Giới thiệu tổng quan về Công ty
thuốc lá thăng long
I. Sự ra đời và phát triển của Công ty
Nhà máy "Thuốc lá Thăng Long" hiện nay là một doanh nghiệp Nhà
nớc nằm dới sự quản lý của Tổng Công ty Thuốc lá Việt Nam.
- Giai đoạn 1955 - 1957.
Giữa năm 1955 theo quyết định 2999 - QĐ của Thủ tớng Chính phủ vụ
quản lý xí nghiệp đã cử một số cán bộ lập hồ sơ bàn địa điểm để xây dựng
một Nhà máy thuốc lá Quốc doanh địa điểm đầu tiên đợc chọn là Nhà máy


bia Hà Nội. Tháng 4 năm 1956 Bộ Công nghiệp lại có quyết định khôi phục
nhà máy nhóm khảo sát chọn cơ sở Nhà máy diêm cũ (số 139 đờng Bà Triệu
- Nay là nhà máy cơ khí Trần Hng Đạo).
Cuối năm 1956 Nhà nớc quyết định chuyển bộ phận sản xuất Nhà máy
Diêm về khu vực tiểu thủ công nghệ Hà Đông.
Ngày 6 tháng 1 năm 1957 bao thuốc lá đầu tiên xuất hiện.
- Giai đoạn 1957 - 1959.
Bộ Công nghiệp quyết định lấy địa điểm Thợng Đình xây dựng khu
công nghiệp Nhà máy thuốc lá Thăng Long dành một phần đất trên trục đờng
Nguyễn Trãi để xây dựng nhà máy (Nhà máy thuốc lá Thăng Long bây giờ).
Tháng 9 năm 1959 máy móc đợc chuyển từ cơ sở cũ về lắp đặt ở khu
nhà xởng mới.
- Giai đoạn 1960 - 1964.
Tháng 1 năm 1960 Nhà máy Thuốc lá Thăng Long chính thức đi vào
hoạt động tại địa điểm mới.
- Giai đoạn 1965 - 1975.
Là giai đoạn vừa sản xuất vừa chiến đấu.
- Giai đoạn 1975 - 1985.
Là giai đoạn hàn gắn vết thơng chiến tranh cùng cả nớc xây dựng cuộc
sống mới.
- Giai đoạn 1985 - 1995.
Là thời kỳ chuyển đổi kinh tế, tuy có gặp nhiều khó khăn nhng Nhà
máy thuốc lá Thăng Long vẫn đứng vững trên thị trờng.
Ngày 20 tháng 7 năm 1996 căn cứ vào Nghị định số 74/CP ngày 01
tháng 11 năm 1995 của Chính phủ quyết định số 407/TTG ngày 17 tháng 6
năm 1996 của Thủ tớng Chính phủ đã quyết định thành lập doanh nghiệp
Nhà nớc Nhà máy Thuốc lá Thăng Long. Doanh nghiệp thành viên của Tổng
Công ty Thuốc lá Việt Nam và từ đó đến nay tuy còn gặp nhiều khó khăn nh-
ng Thăng Long vẫn cố gắng khắc phục và đứng vững trên thị trờng.
II. Nhiệm vụ của Công ty

Nhà máy thuốc lá Thăng Long là một doanh nghiệp Nhà nớc là doanh
nghiệp thành viên của Tổng Công ty Thuốc la Việt Nam do đó có chức năng:
- Tham mu cố vấn cho Tổng Công ty thuốc là về công tác kỹ thuật
công nghệ, kỹ thuật sản xuất, quản lý chất lợng sản phẩm, nguyên liệu
thuốc.
Nhà máy có nhiệm vụ: Lập kế hoạch sản xuất dài hạn năm, quý, tháng,
hàng năm.
+ Đảm bảo đầy đủ nghĩa vụ về thuế, đảm bảo cuộc sống cho công
nhân viên trong nhà máy.
+ Theo dõi quản lý toàn bộ trang thiết bị về số lợng, chất lợng.
+ Hàng tháng lập kế hoạch về nhu cầu vật t để có kế hoạch điều động.
III.1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Mặt hàng sản xuất của nhà máy thuốc lá gồm các loại Dahill,
Vinataba, Hồng Hà, Tam Đảo, Thăng Long sắt, Viland, Sapa, Thăng Long,
Thủ đô, Hoàn Kiếm, Điện Biên đầu lọc, Điện biên bạc. Sản lợng sản xuất
hàng năm gần đạt 200 triệu bao mỗi năm. Mặt hàng luôn đợc cải tiến và đa
dạng chủng loại, việc sản xuất đợc tiến hành trên máy.
Khách hàng của nhà máy không hạn chế, từ các đại lý lớn nhỏ, đến các
cá nhân bán buôn bán lẻ, không phân biệt tuổi tác.
Trong lĩnh vực kinh doanh có hai thị trờng là thị trờng xuất khẩu và thị
trờng nội địa. Thị trờng quen thuộc trong việc xuất nhập là các nớc thuộc
khu vực Đông Nam á.
Trong nền kinh tế thị trờng chịu sức ép rất nặng nề từ sự cạnh tranh
gay gắt từ nhiều phía từ thuốc nhập lậu từ nớc ngoài và từ các đối thủ cạnh
tranh. Nhà máy đã liên tục cải tiến mặt hàng tìm kiếm bạn hàng trong và
ngoài nớc để đứng vững trên thị trờng. Để có thể cạnh tranh trên thị trờng
Nhà máy đã mở đại lý ở 21 tỉnh thành trên cả nớc và có cửa hàng giới thiệu
sản phẩm ngay cổng nhà máy.
Để sản xuất kinh doanh hơn nữa Nhà máy cũng đề ra chính sách cao
cả cho tăng thu giảm chi.

III.2. Đặc điểm của hệ tống tổ chức bộ máy quản lý.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty đợc tổ chức theo mô hình trực
tuyến chức năng. Theo mô hình này Giám đốc là ngời có quyền cao nhất
trong Công ty. Có 4 phó giám đốc giúp việc cho giám đốc theo các lĩnh vực
kinh doanh và kinh tế.
Các phòng ban có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc theo chức năng
của mình.
- Phòng tổ chức bảo vệ: Thực hiện chức năng tham mu giúp việc và
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc về công tác lao động. Tổ chức và an
ninh quốc phòng. Phòng có nhiệm vụ giúp việc giám đốc lập phơng án về
công tác tổ chức bộ máy, cán bộ lao động tiền lơng quản lý về bảo hiểm lao
động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, đào tạo công nhân kỹ thuật giải
quyết các chế độ chính sách cho ngời lao động. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
nhà máy, phòng cháy chữa cháy an ninh chính trị, kinh tế, trật tự trong nhà
máy, thực hiện nhiệm vụ về công tác quân sự địa phơng.
- Phòng tài vụ: Tổ chức quản lý mọi hoạt động liên quan đến công tác
tài chính kế toán của nhà máy nh tổng thu chi, công nợ, giá thành, hạch toán,
dự toán sử dụng nguồn vốn quản lý tiền mặt ngân phiếu, thanh toán tin học,
quản lý nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị.
- Phòng kế hoạch vật t: thực hiện chức năng tham mu, giúp việc giám
đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Phòng có nhiệm vụ về lập kế hoạch sản xuất dài hạn năm, quý, tháng.
Điều hành sản xuất theo kế hoạch của thị trờng, tham ra xây dựng kế hoạch,
định mức kinh doanh kỹ thuật giá thành, thống kê hoạch định mức kinh tế kỹ
thuật giá thành, thông kê và theo dõi công tác tiết kiệm. Lập kế hoạch về nhu
cầu vật t phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo năm, quý, tháng ký kết hợp
đồng tìm nguồn mua sắm vật t, bảo quản, cấp phát phục vụ kịp thời cho sản
xuất. Tổng hợp báo cáo lên cấp trên theo định kỳ tình hình sản xuất tháng,
tuần.
- Phòng nguyên liệu.

Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về công tác nguyên liệu
thuốc lá theo yêu cầu sản xuất kinh doanh.
Nhiệm vụ về nông nghiệp - nghiên cứu thổ nhỡng giống thuốc lá. Thực
hiện tổ chức hợp đồng chỉ đạo kế hoạch về gieo trồng chăm sóc hái sấy. Lập
kế hoạch ký kết hợp đồng thu mua nguyên liệu theo vùng cấp chủng loại theo
chỉ thị của giám đốc, tổ chức bảo quan nhập xuất theo quy định, quản lý cung
ứng vật t nông nghiệp (nếu có), quản lý kho phế liệu phẩm.
- Phòng kỹ thuật cơ điện: Thực hiện chức năng quản lý máy móc thiết
bị, điện, hơi, nớc lạnh của nhà máy.
Phòng có nhiệm vụ: theo dõi quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật cơ
khí thiết bị chuyên dùng chuyên ngành: điện, hơi, nớc... cả về số lợng và chất
lợng. Trong quá trình sản xuất lập kế hoạch về phơng án đầu t chiều sâu phụ
tùng thay thế.
Tham gia công tác an toàn lao động - vệ sinh lao động và đào tạo thợ
cơ khí kỹ thuật.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: thực hiện chức năng về công tác kỹ thuật
của nhà máy.
- Phòng có nhiệm vụ: Nhận chỉ thị trực tiếp của Giám đốc và thực hiện
nhiệm vụ quản lý chất lợng sản phẩm, chất lợng nguyên liệu vật t, hơng liệu
trong quá trình sản xuất. Nghiên cứu phối chế sản phẩm mới cả về nội dung
và hình thức bao bì phù hợp với thị hiếu thị trờng từng vùng. Quản lý quy
trình công nghệ, quản lý chỉ tiêu lý hoá về nguyên liệu sản phẩm, nớc tham
gia công tác môi trờng và đào tạo thợ kỹ thuật.
- Phòng KCS: Thực hiện chức năng về việc quản lý chất lợng sản
phẩm.
Phòng có nhiệm vụ kiểm tra giám sát chất lợng nguyên liệu vật t, vật
liệu khi khách hàng đa về nhà máy. kiểm tra giám sát về chất lợng trên từng
công đoạn, trên dây truyền sản xuất, phát hiện sai sót để báo cáo giám đốc có
chỉ thị khắc phục.
- Phòng tiêu thụ: Thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm Nhà máy.

Phòng có nhiệm vụ: Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tháng, quý, năm
cho từng vùng mòn dân c kết hợp với phòng thị trờng để mở rộng diện tiêu
thụ, thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ bán hàng. Tổng hợp báo cáo kết quả
tiêu thụ về số lợng chủng loại để giám đốc đánh giá và có quyết định về ph-
ơng hớng sản xuất.
- Phòng thị trờng: Thực hiện chức năng tham mu giúp việc lãnh đạo
nhà máy về công tác thị trờng và chịu sự lãnh đạo của Nhà máy về công tác
thị trờng.
Phòng có nhiệm vụ: theo dõi phân tích diễn biến thị trờng qua bộ phận
nghiên cứu thị trờng, tiếp thị đại lý soạn thảo đề ra các chơng trình kế hoạch
chiến lợc tham gia công tác điều hành hoạt động Marketing. Tìm các hình
thức quảng cáo các sản phẩm tham gia công tác thiết kế quảng cáo, thiết kế
sản phẩm, tham gia triển lãm hội chợ.
III.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ.
Giám đốc
III.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Với năng lực thiết bị hiện có và đầy đủ ở nhà máy đợc sử dụng một
cách có hiệu quả và thiết thực. Trong thời kỳ bao cấp máy móc thiết bị còn
nghèo nàn lạc hậu nhng nay trong cơ chế thị trờng đầy biến động máy móc
đã đợc đổi mới và có nhiều thuận lợi để sản xuất kinh doanh.
Thống kê máy móc thiết bị
STT Tên thiết bị Nhãn hiệu Số l- Năm sử Nguyên giá Giá trị
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
hành
chính
Phòng

tổ
chức
LĐTL
Phòng
thị tr-
ờng
Phòng
tài vụ
Phòng
kỹ
thuật
vật t
Phòng
tiêu
thụ
Phòng
KTCN
Phòng
KTCĐ
Phòng
NVL
Phòng
KCS
Nhà
ăn
Nhà
trẻ
Nhà
nghỉ
Xây

dựng

bản
Kho

khí
Kho
vật
liệu
Kho
thành
phẩm
Phân
xởng
sợi
Kho
NVL
Phân
xởng
bao
mềm
Phân
xởng
bao
cứng
Phân
xởng
chuẩn
bị
Phân

xởng

điện
Phân
xởng
Dunhill
Đội
bảo vệ Đội xe
Đội
bốc
xếp
Tổ H-
ơng
Hồ
ợng dụng (ĐV: 1.000đ)
còn lại
(%)
1 Máy hấp chân không Bỉ - TQ 1 1993 46.957.844 80
2 Máy cắt ngọn VN - TQ 1 1998 174.912 76
3 Máy dánh lá TQ 1 1999 1.745.706 75
4 Máy dịu lá ngọn Pháp 4 1990 4.450.449 85
5 Máy gia liệu Hà Lan 2 1993 2.923.128 75
6 Máy dịu cuộng Pháp 3 1997 823.215 80
7 Máy hấp cuộng Bỉ - TQ 3 19973 276.197
8 Máy thái cuộng Anh 4 1985 1.321.320
9 Máy nạp liệu Đức 3 1975 965.188
10 Máy trơng nổ cuộng Nhật 3 1990 1.035.083
11 Máy sấy sợi cuộng Anh 2 1974 414.742
12 Máy thái sợi lá Anh 4 1994 523.106
13 Máy sấy sợi lá Anh 2 1991 707.163

14 Máy phun hơng Anh 2 1993 232.135
15 Máy nén khí Bỉ - Liên Xô 2 1972 573.200
16 Máy cuốn C7 Anh 4 1985 174.912
17 Máy cuốn AC11 Tiệp 4 1985 124.326
18 Máy cuốn M8 TQ 3 1985 230.760
19 Máy cuốn IJ Hà Lan 1 1995 563.231
20 Máy đóng bao Đông Đức Đông Đức 5 1992 431.263
21 Máy đóng bao Tây Đức Tây Đức 3 1973 134.201
22 Máy xé điếu phế phẩm Hà Lan 1 1985 197.232
23 Máy phân ly sợi cuộng Việt Nam 2 1996 429.000


Phần II
Tình hình thực tế công tác quản lý vốn tại
nhà máy thuốc lá thăng long
Nh ta đã biết, để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần
có tài sản, việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để
đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành liên tục và có hiệu
quả.
Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy
động, hình thành nguồn vốn mà đây là một doanh nghiệp Nhà nớc nên nguồn
vốn ban đầu phải là của Nhà nớc sau đó nguồn vốn đợc bổ sung bằng vốn vay
và nợ hợp pháp (vay quá hạn, nợ quá hạn, chiếm dụng ngời mua...) có thể
phân loại nguồn vốn thành hai loại.
- Nguồn vốn thờng xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp đợc sử dụng
thờng xuyên, lâu dài vào hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nguồn vốn
chủ sở hữu và các nguồn vốn vay dài hạn, trung hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp đợc tạm thời sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nắng.

thuộc nguồn tài trợ tam thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn,
các khoản chiếm dụng bất hợp pháp.
* Trong thời kỳ đổi mới hay là những năm gần đây nguồn vốn của
Công ty thuốc lá Thăng Long đợc hình thành chủ yếu từ lợi nhuận để lại, nợ
phải trả.
Để có thể biết đợc tình hình quản lý vốn của Công ty có hiệu quả hay
không, ta đi vào phân tích các chỉ tiêu liên quan tới công tác quản lý vốn nh
sau: (Số liệu đợc trích từ bảng CĐKT và BCTC của Công ty trong hai năm
2000 và 2001).
I. Nguồn vốn
1. Cơ cấu vốn.
Nh trên ta đã đề cập nhiều về vốn và tầm quan trọng của vốn trong
hoạt động của đơn vị. Vậy "Vốn sản xuất trong doanh nghiệp là hình thái giá
trị của toàn bộ t liệu sản xuất đợc doanh nghiệp sử dụng hợp lý, kế hoạch, tiết
kiệm vào loại hình kinh doanh".
+ Xét về hình thái vật chất vốn sản xuất gồm hai yếu tố cơ bản là: T
liệu lao động và đối tợng lao động. Đối tợng lao động tạo nên thực thể của
sản phẩm, t liệu lao động là phơng tiện để chuyển hoá đối tợng thành thực
thể sản phẩm. Cả hai bộ phận này đều là những nhân tố rất quan trọng trong
các doanh nghiệp.
+ Xét về hình thái giá trị ta thấy: Giá trị của đối tợng lao động đợc
chuyển một lần vào giá trị sản phẩm, còn giá trị của t liệu lao động do tham
gia nhiều lần vào quá trình sản xuất nên giá trị của nó đợc chuyển dần vào
giá trị sản phẩm.
Do đó ngời ta chia vốn sản xuất thành hai loại: vốn cố định và vốn lu
động (VCĐ và VLĐ).
- Vốn cố định: là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền
vốn của toàn bộ TSCĐ hữu hình và vô hình đang phát huy tác dụng trong sản
xuất.
+ TSCĐ là những t liệu lao động có thời gian sử dụng lâu dài và có giá

trị lớn, tiêu chuẩn cụ thể đợc quy định phù hợp với tình hình thực tế và các
chính sách kinh tế tài chính của Nhà nớc.
Hiện nay, Nhà nớc quy định những t liệu lao động có đủ hai điều kiện.
Thời gian sử dụng hơn một năm trở lên và có giá trị lớn hơn năm triệu đồng
thì đợc gọi là TSCĐ.
+ TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể. Trong
quá trình sản xuất kinh doanh những tài sản vẫn giữ nguyên hình thái vật chất
nhng nó bị hao mòn dần và giá trị đợc chuyển dịch từng phần vào giá trị đợc
chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm.
+ TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể
hiện một giá trị đầu t, tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Các lợi ích hoặc các nguồn lợi có tính kinh tế mà giá trị
của chúng xuất phát từ các đặc quyển của doanh nghiệp nh: chi phí thành lập
doanh nghiệp, chi phí chuẩn bị sản xuất kinh doanh, giá trị bằng phát minh
sáng chế, chi phí về lợi thế thơng mại...
- Vốn lu động: là một bộ phận của vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ giá trị tài sản lu động và vốn lu động để đảm bảo cho quá trình
sản xuất và tái sản xuất trong kinh doanh của doanh nghiệp đợc bình thờng.
Về mặt hiện vật, vốn lu động đợc biểu hiện là giá trị của nguyên vật
liệu, bán thành phẩm, công cụ lao động thuộc TSCĐ, thành phẩm, vốn tiền
mặt.
Qua mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lu động lần lợt trải qua các hình thái
khác nhau. Tiền - đối tợng lao động - sản phẩm dở dang - bán thành phẩm -
thành phẩm và trở lại hình thái tiền sau khi tiêu thụ sản phẩm. Sau mỗi chu
kỳ nh vậy, vốn lu động chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm.
Tóm lại, tổng nguồn vốn bao gồm vốn cố định và vốn lu động, do đó ta
có:
Cơ cấu vốn cố định =
Vốn cố định
Tổng nguồn vốn

x 100%
Cơ cấu vốn lu động =
Vốn lu động
Tổng nguồn vốn
x 100%
Sau đây là bảng phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của Công ty trong
hai năm 2000 và 2001.

×