Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

báo cáo thực tập khoa kế toán đại học thăng long tại công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp (FAST)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.17 KB, 34 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà
nước. Những vấn đề kinh tế tài chính - tiền tệ đang thực sự nổi lên như những
yếu tố hàng đầu. Các doanh nghiệp muốn thắng thế trong cạnh tranh và đạt được
mục tiêu của mình phải tiến hành nghiên cứu thị trường để làm sao cho sản phẩm
của doanh nghiệp sản xuất ra có đủ sức cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại
của các đối thủ
Điểm mẩu chốt quyết định giành thắng lợi trong cạnh tranh của một sản
phẩm trên thị trường đó là chiến lược và giá cả. Sản phẩm nào không đạt được
mục tiêu chiến lược và giá cả hợp lý tất yếu sẽ không tồn tại được trên thị trường.
Trước yêu cầu đấy đòi hỏi cá nhà sản xuất kinh doanh phải xem xét lại quá trình
sản xuất, quản lý của mình để sao cho sản xuất kinh doanh đạt tối ưu. Đối với
sinh viên năm cuối của khoa kế tốn tài chính trường Đại học thương mại quá
trình thực tập là rất cần thiết để học hỏi kinh nghiệm hồn thành dần nghiệp vụ kế
tốn của mình. Thời gian thực tập là điều kiện tốt để sinh viên áp dụng những
kiến thức đã học vào thực tiễn. Mặc dù thời gian thực tập tại công ty khơng nhiều
nhưng lại rất cần thiết và hữu ích cho một cử nhân kế toán tương lai. Khaỏ sát
thực tế tình hình kế tốn tài chính của cơng ty sẽ giúp cử nhân kế tốn tài chính
học được nhiều kinh nghiệm và kiến thức thực tế. Kế toán - tài chính là một
phân hệ thơng tin thuộc hệ thống thơng tin kế tốn, thực hiện chức năng cung cấp
thơng tin về tình hình tài sản ,nguồn vốn cũng như tình hình và kết quả hoạt động
của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu quản lý của nhiều đối tượng khác
nhau,bên trong cũng như bên ngoài doanh nghiệp . Chất lượng của thơng tin kế
tốn –tài chính ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến các quyết định quản lý của doanh
nghiệp và của nhiều đối tượng có mối quan hệ kinh tế, tài chính …với doanh
nghiệp. Vì vậy một cử nhân kế tốn –tài chính khơng những phải nắm được
những nội dung cơ bản và yêu cầu của công tác kế tốn, tài chính mà cịn phải


nắm được tình hình thực hiện cơng tác kế tốn và tài chính trong một doanh
nghiệp cụ thể , thấy được những thành công trong việc thực hiện tốt các cơng tác


đó cũng như những khó khăn và bất cập khi tiến hành các hoạt động ,qua đó
đánh giá tác động của chúng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
đạt được và quá trình thực hiện các mục tiêu nhất định của doanh nghiệp. Để hiểu
và đánh giá được tầm quan trọng của cơng tác tài chính- kế tốn đối với một
doanh nghiệp cụ thể thì khơng thể chỉ học trên sách vở mà phải trải qua một q
trình nghiên cứu thực tế tại doanh nghiệp đó.
Trải qua 10 năm tồn tại và phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh công
ty Cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp (FAST) đã cung cấp các sản phẩm
và dịch vụ tuyệt hảo cho khách hàng và thông qua đó đem lại thu nhập cao cho
các thành viên trong cơng ty, đóng góp cho xã hội và góp sức xây dựng đất nước
Việt Nam giàu mạnh.
Báo cáo này cuả em ngoài phần mở đầu và phần kết luận, phần nội dung
được chia làm bốn phần:
phần 1: Tổng quan về công ty cổ phần phần mền quản lý doanh nghiệp
phần 2: Cơng tác tài chính của cơng ty cổ phần phần mền quản lý doanh nghiệp
phần 3: Tình hình tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ phần phần
mền quản lý doanh nghiệp
Phần 4:Công tác phân tích hoạt động kinh tế tại cơng ty cổ phần phần mền quản
lý doanh nghiệp


Phần 1
Tổng quan về doanh nghiệp
1. Quá trình hoạt động và đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cơng ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp ( the fast sofware
company) được thành lập ngày 11 tháng 6 năm 1997 theo quyết định số 3096/
GP_UB do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày 11 tháng 6 năm 1997.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 056067 do sở Kế Hoạch và Đầu Tư Hà
Nội cấp ngày 18 tháng 6 năm 1997. Ngày khi mới thành lập cơng ty có tên là:

Cơng ty phần mềm tài chính kế tốn . Từ năm 2003 để phù hợp với các sản phẩm
và dịch vụ mà công ty cung cấp nên đã đổi tên thành công ty cổ phần phần mềm
quản lý doanh nghiệp .
Điạ chỉ của cơng ty: 18 Nguyễn Chí Thanh- Ba Đình- Hà Nội
Cơng ty đăng ký kinh doanh là sản xuất kinh doanh các phần mềm máy tính,
bn bán hàng tiêu dùng, dịch vụ thông tin khoa học và công nghệ.
Qua 10 năm hoạt động sản xuất kinh doanh công ty cổ phần phần mền quản lý
doanh nghiệp tạo cho nhân viên có họ có một cuộc sống đầy đủ về mặt vật chất
và góp phần xây dựng đất nước Việt Nam giàu mạnh thông qua con đường xây
dựng một đội ngũ nhân viên có nghề nghiệp, có thể làm ra sản phẩm cụ thể với
chất lượng cao cho khách hàng. Hiện nay cơng ty có khoảng 2000 khách hàng và
khách hàng tiêu biểu của cơng ty gồm có cơng ty dầu khí petrovietnam, tổng
cơng ty dệt may vinatex,tổng cơng ty lắp ráp máy,công ty thuỷ tinh và gốm xây
dựng viglacera, công ty xi măng Việt Nam, tổng công ty thép.Cơng ty có ba chi
nhánh:chi nhánh Hà Nội, chi nhánh Sài Gòn, chi nhánh Đà Nẵng.


Cơng ty là một đơn vị hạch tốn độc lập có tư cách pháp nhân tự chủ về
mặt tài chính , có tài khoản VNĐ và ngoại tệ tại ngân hàng và có con dấu riêng
Đến năm 2005 doanh thu của doanh nghiệp đạt được là 10.470.017.957đ.
1.2. Khát quát về vốn của công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp
Công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp FAST do 7 thành viên sáng lập
với số vốn điều lệ là 1.000.000.000đ. FAST là công ty về phát triển và triển khai
ứng dụng phần mềm quản lý toàn diện và tài chính kế tốn cho các doanh nghiệp
nên tài sản chủ yếu của công ty là TSLĐ. Qua 10 năm hoạt động vốn kinh doanh
vào đầu năm 2005 là 1.700.000.000đ
1.3. Chức năng nhiệm vụ và đặc điểm của cơng ty cổ phần phần mền quản lý
doanh nghiệp
FAST có chức năng là cung cấp các dịch vụ phần mềm quản lý doanh
nghiệp nên nhiệm vụ của FAST là tổ chức khảo sát và tư vấn,tổ chức sửa đối và

phát triển chương trình theo yêu cầu, tổ chức triển khai ứng dụng và bảo hành
bảo trì, tổ chức nâng cao và mở rộng chương trình.Cơng nghệ mà FAST ứng
dụng cơng nghệ: ngơn ngữ lập trìnhVB.net,visual foxpro;kiến trúc lập trình
client/server,web-based; cơ sở dự liệu SQL server,foxpro.
Với đặc điểm nhiệm vụ của công ty, công tác quản lý của công ty theo các
ban giám đốc, các phòng ban làm việc theo chức năng nhiệm vụ của mình. Cơng
ty sẽ liên tục thử nghiệm, liên tục hoàn thiện và liên tục đổi mới cách thức điều
hành mọi hoạt động trong công ty sao cho phù hợp với chúng ta và phù hợp với
sự thay đổi của môi trường xung quanh để sản xuất kinh doanh ngày càng hiệu
quả hơn và liên tục phát triển.


2.Tổ chức bộ máy quản lý công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp
cơ cấu tổ chức quản lý của cơng ty

Giám đốc chi nhánh

Phịng

Phịng

Phịng

Phịng

Phịng

Phịng

tổng


kinh



hỗ trợ

kế

hành

hợp

doanh

vấn



tốn

chính

ứng

bảo

dụng

hành


Ban
vă n
thể

hội

cơng

- Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc điều hành, tổ chức thực hiện kế hoạch
kinh doanh đặt ra, xây dựng các quy định chế độ chính sách chung của chinh
nhánh về tổ chức nhân sự, xây dựng các chiến lược lập kế hoạch năm.
-Phòng tổng hợp:chịu trách nhiệm xây dựng các quy trình sản xuất kinh
doanh của công ty, xây dựng mô tả chức trách nhiệm vụ của vị trí cơng việc trong
cơng ty xây dựng phương án, tổ chức và thực hiện đào tạo, kiểm tra đánh giá
tuyển dụng
-Phịng kinh doanh:chịu trách nhiệm về tìm kiếm khách hàng, bán hàng, tổ
chức các công việc quảng cáo hội thảo tiếp thị


-Phịng tư vấn ứng dụng: chịu trách nhiệm lập trình customize cho các hoạt
động tham gia vào xây dựng phương án thiết kế sơ bộ giải quyết bài của khấch
hàng trong giao dịch khảo sát và bán hàng.
hỗ trợ triển khai thực hiện cơng việc lập trình theo u cầu đặc thù bảo hành
chương trình sửa đổi
-Phịng hỗ trợ và bảo hành:hỗ trợ khách hàng sử dụng chương trình,bảo
hành sản phẩm.
-Phịng kế tốn:chịu trách nhiệm về xây dựng, kế hoạch tài chính, chịu
trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch tốn kế tốn và tình hình tài chính

của cơng ty. Phịng kế tốn có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi theo dõi công nợ
và lập báo cáo tài chính, báo cáo kế tốn.
-Phịng hành chính:chịu trách nhiệm về văn phòng, tổng đài lễ tân, lái xe
nấu ăn, tạp vụ
-Phòng văn thể xã hội: chịu trách nhiệm tổ chức các hoạt động văn thể
trong công ty, tổ chức các hoạt động xã hội, tham gia các phòng trào của xã hội
như ủng hộ người nghèo khó, nạn nhân thiên tai.
sơ đồ bộ máy kế tốn

Kế tốn trưởng

Kế tốn cơng nợ
phải thu

Thủ quỹ


-Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về tình hình hạch tốn
kế tốn và tình hình tài chính của cơng ty là người có nhiệm vụ tổ chức thực hiện
bộ máy kế toán của cồn ty. Đồng thời đôn đốc và giám sát việc thực hiện các chế
độ chính sách của nhà nước
-Thủ quỹ: có nhiệm vụ cất giữ và thu chi trên cơ sở chứng từ hợp lệ, lập
bảng thu chi
-Kế tốn cơng nợ phải thu: có nhiệm vụ theo dõi và thu hồi các khoản công
nợ của cơng ty.
trong bộ máy kế tốn mỗi nhân viên kế tốn đều có chức năng nhiệm vụ quyền
hạn riêng về khối lượng cơng tác kế tốn được giao. Các phần hành có nhiệm vụ
liên hệ với kế tốn trưởng để hồn thành lập báo cáo tài chính.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần phần mềm
quản lý doanh nghiệp

Năm 2005
10,470,017,95

so sánh
số tiền
2,815,609,78

tỷ lệ(%)

thuần
0
Giá vốn hàng bán
Chi phí quản lý kinh 7,182,739,03

7

7

36.78

doanh
Chi phí tài chính
Lợi nhuần thuần
Lãi khác
Lỗ khác
Tổng lợi nhuận kế

2

9,979,839,433


1

38.94

471,669,138
13,316,635
30,800

490,178,524
18,710,782
5,951,868

18,509,386
5,394,147
5,921,068

3.92
40.51
19224.25

toán
484,954,973
Tổng lợi nhuận chịu

502,937,438

17,982,465

3.71


thuế
484,954,973
Thuế thu nhập DN

502,937,438

17,982,465

3.71

phải nộp

1,958,377

1,958,377

Chỉ tiêu
Tổng doanh

Năm2004
thu 7,654,408,17

2,797,100,40


Lợi nhuận sau thuế

484,954,973


500,979,061

16,024,088

3.30

Nhận xét và đánh giá: Qua bảng số liệu ta thấy cơng ty kinh doanh có hiệu
quả, tổng doanh thu và lợi nhuận tăng nhanh. Doanh thu công ty năm 2005 so
năm 2004 tăng 2.815.609.787 với tỷ lệ tăng 36.78%.Tuy nhiên tỷ lê tăng của chi
phí lớn hơn tỷ lệ tăng của doanh thu.Nhưng lợi nhuận mà doanh nghiệp mang lai
thi năm 2005 cao hơn so năm 2004 Điều đó chứng tỏ cơng ty đã tìm nhiều khách
hàng mới và ngày càng giữ vị trí số 1 trên thị trường Việt Nam trong lĩnh vực
cung cấp các giải pháp phần mềm tài chính kế tốn và giá trị doanh nghiệp.

Phần II:Cơng tác tài chính doanh nghiệp
Tài chính là mối quan hệ của vốn và nguồn vốn. Xét theo phạm vi hoạt
động của các mối quan hệ tài chính trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
thương mại bao gồm:
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp thương mại với nhà nước, thể hiện
mối quan hệ hai chiều: nhà nước có thể cấp vốn cho các doanh nghiệp thương
mại, các cơng ty cổ phần có vốn của nhà nước và các doanh nghiệp phải thực
hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường: thị trường vốn và thị
trường hàng hoá; mối quan hệ giữa doanh nghiệp thương mại với ngân hàng, tổ
chức tín dụng, cơng ty bảo hiểm, cơng ty tài chính ... thể hiện trong quá trình huy
động vốn hay trả nợ
Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức kinh tế khác, các doanh
nghiệp khác, các tổ chức xã hội có liên quan đến việc mua bán hàng hố diễn ra
trên thị trường hàng hoá



Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp
1. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
Cơ cấu vốn nguồn vốn kinh doanh của FAST
Tài sản
Năm 2004
I. Tài sản lưu động và đầu tư

Năm 2005

ngắn hạn
1.Tiền mặt tại quỹ
2.Tiền gửi ngân hàng
3.Phải thu của khách hàng

6,083,965,464
386,649,877
1,355,174,773
2,246,856,019

3,265,479,479
228,118,632
473,066,238
819,697,179
1,703,883,43

4.phải thu khác
0
5.Tạm ứng
40,714,000

6.Kí quỹ
II.Tài sản cố định, đầu tư dài

2,042,066,035
38,218,760
150,000,000

hạn
1.Tài sản cố định

1,233,988,963
1,012,280,983

371,979,271
563,979,271
1,920,000,00

2.Chí phí trả trớc dài hạn
3.Chí phí trả trớc ngắn hạn
Tổng cộng tài sản
I.Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn
II.Nguồn vốn chủ sở hữu

0

1.Nguồn vốn kinh doanh
2.Các quỹ doanh nghiệp
3.Lợi nhuận chưa phân phối
Tổng cộng nguồn vốn


0

3,637,458,750
1,649,086,112
1,649,086,112
1,988,372,638
1,000,000,00

86,015,512
135,692,468
7,317,954,427
4,753,365,220
4,753,365,220
2,564,589,207

1,000,000,000
575,237,508
988,372,638
989,351,699
3,637,458,750 7,317,954,427


Qua bảng cơ cấu vốn và nguồn vốn của công ty ta phân tích từng chi tiêu
cụ thể để biết tình hình thực tế và thực trạng của cơng ty
Với đặc thù là một doanh nghiệp thương mại, tỉ trọng tài sản cố định ( TSCĐ)
trong tổng tài sản của công ty thấp, năm 2005 vốn đầu tư vào TSCĐ giảm so
với năm 2004 và tỉ trọng TSCĐ cũng 0,.68%; trong khi đó tài sản lưu động lại
chiếm tỉ trọng lớn : 92,59% năm 2004 và 93,56% năm 2005 trong tổng tài sản .
Trong tổng tài sản lưu động và đầu t ngắn hạn thì tiền và các khoản tương

đương tiền chiếm tỉ trọng lớn nhất: năm 2005 là 49,84% tổng tài sản ,tăng
86.31% so với năm 2004 . Điều này được giải thích là do nghiệp vụ chính của
cơng ty là cần thiết cho q trình thanh tốn. Các tài sản khác như hàng tồn
kho,tài sản ngắn hạn khác đều có xu hướng giảm so với năm 2004. Các khoản
phải thu năm 2005 tăng khá nhanh ( 8,44%) so với năm 2004 , một phần là do
công ty áp dụng chính sách thanh tốn trả chậm nhằm kích thích lượng bán ra.
1.1 Tình hình vốn chủ sở hữu của công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh
nghiệp
Tổng nguồn vốn kinh doanh của công ty năm 2005 tăng lên so với 2004 là
3680495677đ với tỷ lệ tăng 1.18%
Tài sản của cơng ty tăng là chính và chiếm tỷ trọng lớn, tài sản cố định
tăng 448301712đ với tỷ lệ tăng 79.49%
Tiền mặt tại quỹ tăng 158531245đ,
Tiền gửi ngân hàng tăng 882108535đ
Phải thu của khách hàng tăng 1427158840đ
Qua đó ta thấy doanh nghiệp hoạt động rất hiệu quả nguồn vốn kinh doanh
của cơng ty tăng lên trong khi đó tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên.
Tiền mặt tại quỹ và ngân hàng của công ty cũng tăng lên nhưng tốc độ tăng của
chúng vẫn thấp hơn tốc độ tăng cuả của tiền mà công ty phải thu từ khách hàng.


Bởi công ty phải hành hoạt động kinh doanh mở rộng thị trường nên sẽ không
trách khỏi điều này.
Tổng nguồn vốn của công ty năm 2005 tăng so với năm 2004 nguồn vốn
tăng chủ yếu là phải trả người bán tăng. Do đặc điểm sản xuất công ty sản xuất
phần mềm nên các khoản thuế của công ty chịu thuế suất rất thấp. N guồn vốn
chủ sở hữu của công ty tăng 576216569đ do lợi nhuận chưa phân phối
Hệ số tự tài trợ

=


Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn

Hệ số nợ

=

Tổng nợ phải trả
Tổng nguồn vốn

Qua phân tích tình hình vốn chủ sở hữu của công ty ta thấy công hoạt động
sản xuất kinh doanh rất có hiệu quả, có vịng quay vốn nhanh và hoàn thành tốt
nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
1.2. Tình hình huy động vốn và sử dụng vốn của công ty cổ phần phần mền
quản lý doanh nghiệp
Huy động vốn của công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp căn
cứ vào nhu cầu vốn đã xác định thơng qua kế hoạch tài chính và căn cứ vào diễn
biến thực tế để huy động vốn nhằm đảm bảo đầy đủ vốn kịp thời cho kinh doanh.
Công ty đã thực hiện việc huy động chủ yếu từ nguồn vốn chủ sở hữu, lấy từ
nguồn vốn kinh doanh và công ty sử dụng lợi nhuận chưa phân phối, các khoản
phải trả người bán nhưng chưa đến hạn .
Sử dụng vốn: công ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp là phát
triển và triển khai phần mềm nên công ty rất chủ trọng đến việc sử dụng vốn


đúng mục đích, hợp lý. Cơng ty khơng chỉ dừng lại ở sản phẩm bán cho khách
hàng mà còn mong muốn khách hàng dùng một cách hữu ích.
Ngồi ra cơng ty còn chuẩn bị vốn để đáp ứng đầy đủ được kịp thời về vốn
đồng thời tận dụng nguồn vốn chiếm dụng hợp pháp từ các khoản phải trả người

bán nhưng chưa đến hạn trả. Sản phẩm và dịch vụ mang lại lợi ích cho khách
hàng chính là mục tiêu và lợi thế cạnh tranh kinh doanh lâu dài vì vậy không
chuẩn bị chu đáo về vốn sẽ làm ảnh hưởng tới việc kinh doanh của công ty.
1.3.Về cơ cấu tài sản:
Vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn và tăng lên. Tài sản cố định chiếm tỷ
trọng nhỏ và tăng lên
Về cơ cấu nguồn vốn: nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng nhỏ và tăng
dần lên
2. Công tác phân cấp tài chính doanh nghiệp
Cơng ty cổ phần phần mềm quản lý doanh nghiệp lĩnh vực hoạt động là
sản xuất, tư vấn và triển khai ứng dụng phần mềm quản lý tồn diện và tài chính
kế tốn. Cơng ty hạch toán kế toán độc lập, kết thúc các niên độ kế tốn theo kỳ
báo cáo. Cơng ty chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với nhà nước về các khoản
thuế. Quản lý tài chính là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất trong công
tác quản lý của công ty, được tách rời đối với cơng tác kế tốn thơng tin. Việc
phân nhóm các đối tượng quản lý tài chính và phân cấp quản lý tài chính giúp
cơng ty có thể theo dõi ,phân tích đánh giá về thực trạng tài chính và đưa ra
những quyết định ngắn hạn cũng như dài hạn.
Đối tượng quản lý tài chính của cơng ty gồm : tài sản, nguồn vốn; các
khoản doanh thu, chi phí , thuế và lệ phí phải nộp, thu nhập của doanh nghiệp;
tình hình trích lập và sử dụng các quỹ . Với đối tượng quản lý là tài sản, công ty


thực hiện quản lý theo đúng quy định hiện hành: đánh giá hàng tồn kho theo giá
thực tế, hạch toán theo phương pháp kê khai thường xuyên ; với tài sản cố định,
công ty tiến hành quản lý chặt chẽ trên hai mặt nguyên giá và khấu hao tài sản cố
định hàng kỳ theo nguyên tắc và phương pháp tính khấu hao do bộ tài chính quy
định. Nguồn vốn của công ty gồm vốn chủ sở hữu và vốn huy động, cơng ty quản
lý theo từng nguồn hình thành . Tài sản là tiền , vật tư , hàng hóa cũng được kiểm
tra và đánh giá thường xuyên theo các quy định hiện hành. Các chi nhánh tiến

hành hạch toán độc lập và kết thúc mỗi niên độ kế toán phải chuyển kết quả về bộ
phận kế toán tại trụ sở chính để tổng hợp và đánh giá nhận xét về tình hình hoạt
động kinh doanh. Các bộ phận quản lý được phân cơng quản lý tài chính về các
mặt khác nhau tùy theo chức năng chun mơn của mình: bộ phận kinh doanh
quản lý về quá trình sử dụng tài sản ; bộ phận tài chính- kế tốn tiến hành hạch
toán và quản lý về giá trị tài sản, phân tích và đánh giá năng lực, hiệu quả tài
chính của doanh nghiệp để cung cấp những thông tin cần thiết cho bộ phận tổ
chức ra những quyết định tài chính phù hợp.
Giám đốc cơng ty là người trực tiếp chỉ đạo và điều hành các phòng ban chức
năng thực hiện đúng các chủ trương các chính sách của nhà nước.
Thực hiện tốt công tác kinh doanh và quản lý đúng mục đích có hiệu quả các
nguồn vốn của cơng ty tăng cường nghiên cứu thị trường và nghiên cứu thị
trường về mặt hàng kinh doanh, tuân thủ các chế độ tài chính của nhà nước đảm
bảo có hiệu và nhằm bù đắp chi phí bỏ ra và bổ sung thêm nguồn vốn kinh doanh
của doanh nghiệp.
3.Công tác kế hoạch hố tài chính tài chính của cơng ty cổ phần phần mền
quản lý doanh nghiệp
Hàng năm công ty phải thông báo về kế hoạch và tình hình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước trong năm kế hoạch với đơn vị cấp vốn, đồng thời bố trí đội


ngũ chun gia quản lý tài chính có năng lực để kiểm tra và đánh giá tình hình
thực hiện tài chính ở doanh nghiệp trên cơ sở hệ thống kế hoạch đã được xây
dựng : kiểm tra vốn và tài sản có được sử dụng đúng mục đích khơng, khấu hao
hàng tháng phù hợp với quy định về khấu hao hiện hành; kiểm tra mức độ hoàn
thành kế hoạch của chỉ tiêu doanh thu, chi phí; tình hình trích lập các quĩ theo
quy định nhà nước.
Để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mang lại hiệu quả cao, theo kịp
sự biến động của thị trường thì việc lập kế hoạch phải chính xác đầy đủ là cơng
tác khơng thể thiếu đối với cơng ty, nó là nội dung trọng tâm của cơng tác tổ chức

tài chính doanh nghiệp. Kế hoạch tài chính của cơng ty phản ánh các nội dung
hoạt động tài chính của doanh nghiệp trong kỳ kế hoạch , bao gồm kế hoạch tài
chính ngắn hạn, kế hoạch tài chính hàng năm và kế hoạch tài chính dài hạn. Việc
xây dựng các kế hoạch về tài chính do phịng tài chính – kế tốn thực hiện. Kế
tốn trưởng ngồi việc phụ trách cơng việc chung dưới sự chỉ đạo trực tiếp của
giám đốc, hàng quí lập kế hoạch tài chính căn cứ vào số vốn ngân sách cấp và
vốn tự có trên cơ sở so sánh với tình hình thực hiện các q trước, tổ chức thực
hiện kế hoạch, quyết tốn và phân tích kết quả kinh doanh, tình hình tài chính
của cơng ty.
Cơng tác này do phịng kế hoạch lập và được triển khai, hệ thống kế hoạch
tài chính của doanh nghiệp bao gồm:
-Kế hoạch vốn và nguồn vốn
-Kế hoạch lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
-Kế hoạch doanh thu
-Kế hoạch chi phí
Việc xây dựng kế hoạch tài chính là định hướng cho hoạt động của doanh
nghiệp trong tương lai gần. Từ việc lập kế hoạch tài chính doanh nghiệp sẽ đưa ra
các biện pháp thực hiện kế hoạch đó. Cơng ty cổ phần mềm quản lý doanh nghiệp


là doanh nghiệp vừa nên việc lập và thực hiện kế hoạch tài chính do phịng kế
tốn triển khai. Giám đốc cơng ty và phịng kế tốn nghiên cứu về các báo cáo tài
chính về q trình thực hiện kế hoạch tài chính và xét tính hiệu quả của các biện
pháp tài chính đã đưa ra trong kế hoạch tài chính năm trước đó để từ đó có sự
điều chỉnh về mục tiêu chính sách tài chính cho kế hoạch năm sau.
4.Tình hình tài chính của cơng ty
4.1. Hiệu quả sử dụng vốn:
Căn cứ vào số liệu trên biểu 1 và biểu 2, ta có thể đánh giá tình hình tài
chính của cơng ty như sau: Vốn kinh doanh của công ty trong năm 2005 so với
năm 2004 tăng 3680495677đ tổng doanh thu thuần năm 2004 so với năm 2005

tăng 2815609787đ và lợi nhuận sau thuế tăng 16024088đ. Chi tiêu đánh giá về
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hệ số doanh thu của =
vốn kinh doanh
Hệ số lợi nhuận của =
vốn kinh doanh

Tổng doanh thu
Tổng vốn kinh doanh bình quân
Tổng lợi nhuận
Tổng vốn kinh doanh bình quân

Bảng 3: Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu

Năm 2004
765440817

Năm 2005

Tổng doanh thu
0
Tổng lợi nhuận
484954973
Tổng vốn kinh doanh bình 298483087

10470017957
502937438

quân

8
Hệ số doanh thu của vốn kinh 2.56

5477706589
1.91


doanh
Hệ số lợi nhuận của vốn kinh
doanh

0.16

0.09

*Các chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hệ số doanh thu của =
vốn lưu động
Hệ số lợi nhuận của =
vốn lưu động

Tổng doanh thu
Tổng vốn lưu động bình quân
Tổng lợi nhuận
Tổng vốn lưu động bình quân

Bảng 4: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu
1. Tổng doanh thu
2.Tổng lợi nhuận

3.Tổng vốn lưu động bình quân
4.Hệ số doanh thu của vốn lưu

Năm 2004
7654408170
484954973
93494444943

Năm 2005
10470017957
502937438
2647443152

động
0.08
5.Hệ số lợi nhuận của vốn lưu

3.95

động

0.19

0.01

* Các chi tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Hệ số doanh thu của =
vốn cố định
Hệ số sinh lợi của =
vốn cố định


Tổng doanh thu
Tổng vốn cố định bình quân
Tổng lợi nhuận


Tổng vốn cố định bình qn
Đây là cơng ty hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao ( phần mềm) và
lĩnh vực dịch vụ tư vấn ( tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin) nên chủ yếu sử
dụng vốn lưu động. Hiệu quả sử dụng vốn của công ty là rất tốt.
4.2. Hiệu quả về chi phí kinh doanh:
Hệ số phục vụ chi phí =

Tổng doanh thu
Tổng chi phí

kinh doanh
Hệ số sinh lời của chi =

Tổng lợi nhuận
Tổng chi phí kinh doanh

phí kinh doanh

Để đánh giá cụ thể chi tiết tình hình chi phí kinh doanh chúng ta quan tâm
đến tỷ suất phí mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí
Chi tiêu Năm 2004
Tổng doanh 765440817

Năm 2005


thu

10470017957

0
718273903

Tổng chi phí 2
Tỷ suất phí

9979839433

(%)

95.32

93.84

Mức độ giảm tỷ suất phí là 0.9532-0.9384=0.148
Tốc độ giảm chi phí là

0.148/0.9384=0.015

Cơng ty sử dụng chí phí kinh doanh chưa tốt tổng chí phí kinh doanh có
nhưng tăng nhanh

hơn doanh thu và năm 2005 công ty đã lãng phí

114816122.55đ so với năm 2004. Cơng ty cổ phần quản lý phần mềm doanh



nghiệp hàng năm phải chí phí một khoản tiền khá lớn trong việc nghiên cứu triển
khai ứng dụng phần mềm đến khách hàng nên việc tăng chí phí là điều khơng thể
tránh khỏi.

4.3 Tình hình thanh tốn với ngân sách nhà nước
Công ty cổ phần mềm quản lý doanh nghiệp là phát triển và triển khai ứng
dụng các phần mềm quản lý doanh nghiệp nên thuế suất GTGT đều là khơng %,
khơng phát sinh thuế nhập khẩu. Cịn thuế thu nhập doanh nghiệp thì trong 5 năm
đầu hoạt động sản xuất kinh doanh thuế suất 0%, còn 5 tiếp theo chỉ chịu thuế thu
nhập doanh nghiệp một nửa của thuế suất. Công ty cổ phần phần mềm quản lý
doanh nghiệp hoạt động rất hiệu quả và lợi nhuận trong hai năm gần đây ngày
càng tăng nên thuế thu nhập doanh nghiệp cũng tăng theo. Và công ty luôn nộp
thuế đúng và đủ theo quy định của pháp luật. Như vậy cơng ty đã thực hiện đầy
đủ nhiệm vụ của mình đối với Nhà nước .
5. Công tác kiểm tra kế tốn tài chính của cơng ty
Việc kiểm tra kiểm sốt tình hình tài chính của cơng ty được thực hiện theo
tháng, quý, năm và theo quy định của giám đốc. Giám đốc phối hợp cùng với các
phịng ban trong cơng ty kiếm tra tình hình tài chính của cơng ty. Cơ quan chủ
quản cấp trên thường xuyên tiến hành kiểm tra theo dõi kiểm sốt tình hình tài
chính về việc chấp hành luật pháp các nguyên tắc hạch toán dựa trên mục tiêu
nhiệm vụ ghi trong báo cáo tài chính. Cơ quan cấp trên còn theo dõi các quy định
về huy động vốn, vòng quay của vốn, quản lý và sử dụng vốn, phân phối kết quả
hoạt động kinh doanh, các chứng từ liên quan đến mua hàng hoá trên nguyên tắc
đảm bảo nhu cầu kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với Nhà nước, hình
thành các quỹ tiền tệ để phát triển kinh doanh.


Phần III. Cơng tác kế tốn tại cơng ty cổ phần phần

mềm quản lý doanh nghiệp
1.Đặc điểm của tổ chức cơng tác kế tốn.
Kế tốn trưởng: Nhiệm vụ của Kế toán trưởng là hỗ trợ giám đốc, giúp
giám đốc chỉ đạo thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn tài chính của cơng ty. Xem
xét các chứng từ kế tốn, kiểm tra việc ghi chép sổ sách kế toán của cơng ty.
Điều chỉnh kịp thời những sai sót trong hạch tốn. Thực hiện tính tốn và nộp
đầy đủ các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước. Kiểm tra và gửi báo cáo cho cấp
trên đúng thời hạn quy định
Kế toán công nợ phai thu: Phụ trách hoạt động thu nợ của khách hàng. Theo dừi
chi tiết cụng nợ theo từng khách hàng, từng hợp đồng và chi tiết theo từng hố
đơn. Hàng tháng tiến hành đối chiếu cơng nợ, kiểm tra sổ phụ ngân hàng để đối
chiếu số tiền khách hàng chuyển vào tài khoản của công ty. Thường xuyên đôn
đốc thu hồi công nợ kịp thời gian, không để nợ quá hạn và tồn đọng.
nh.
Thủ quỹ: Nắm được các nguyên tắc quản lý thu chi tiền mặt của Nhà nước và
Công ty quy định. Đảm bảo tiền thu vào và chi ra đều phải có chứng từ hợp lệ, có
chữ ký của cấp cú thẩm quyền. Lập bảng kờ chứng từ hàng ngày, cuối ngày phải
đối chiếu và ghi nhận và xác nhận số tồn quỹ.


Như vậy, chúng ta thấy bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo mô hỡnh
kế toỏn tập trung. Cỏch thức tổ chức đó là hồn tồn phù hợp với hoạt động của
công ty cũng như quy mô phát sinh các nghiệp vụ của công ty. Cơ cấu tổ chức hệ
thống kế toán phù hợp sẽ hỗ trợ cho hoạt động tài chính cũng như hoạt động kinh
doanh của công ty phát triển bền vững trong tương lai.
Niên độ kế tốn: Niên độ kế tốn của cơng ty là một năm dương lịch, bắt đầu từ
ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phuơng pháp
chuyển đổi các đồng tiền khác: VNĐ là đơn vị tiền tệ được sử dụng thống nhất
trong hạch tốn kế tốn của Cơng ty. Phưong pháp chuyển đổi ngoại tệ mà công

ty áp dụng là phương pháp tỷ giá thực tế.
Phương pháp kế toán TSCĐ: nguyên giá TSCĐ được xác định theo đúng nguyên
giá thực tế. Khấu hao TSCĐ được xác định theo phương pháp khấu hao bỡnh
qũn theo thời gian.
Cơng tác hạch tốn kế tốn được tập trung tại phịng kế tốn của cơng ty từ
khâu tổng hợp số liệu, ghi số kế toán đến việc lập báo cáo tài chính
-Niên độ kế tốn từ ngày 1/1 đến ngày 31/12 hàng năm
-Hình thức số kế tốn: Nhật kí chung. Hình thức nhật ký chung là hình thức phản
ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một quyển sổ gọi là
nhật kí chung. Sau đó căn cứ vào nhật kí chung lấy số liệu ghi vào sổ cái
Cơng ty áp dụng đúng chuẩn mực kế tốn đúng chính sách của Bộ Tài
Chính. Chế độ kế tốn mà cơng ty áp dụng theo quyết định số 144/2001/QĐUTB ngày 21/12/2001.Tiền tệ mà công ty sử dụng là VNĐ, khấu
hao tài sản cố định theo phương pháp khâu hao đường thắng
2. Hình thức tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn
a. Hạch toán ban đầu:


Là một cụng ty , ngoài những chứng từ chung do Bộ tài chính quy
định,FAST cũng có một số chứng từ riêng phù hợp với đặc thù hoạt động của
công ty, đó là các chứng từ trong hoạt động xuất nhập khẩu. Hầu hết các chứng
từ đều được lập theo mẫu quy định tại Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ tài chớnh bao gồm :
- Liên quan đến chỉ tiêu tiền tệ: phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh toán tạm ứng,..
-Liên quan đến chỉ tiêu bán hàng: hóa đơn bán hàng Liên quan đến chỉ tiêu lao
động tiền lương: bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương, bảng thanh toán
bảo hiểm xã hội,..
Liên quan đến chỉ tiêu tài sản cố định: biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh
lý TSCĐ.
b. Vận dụng hệ thống tài khoản của công ty :
Hệ thống chứng từ của công ty sẽ được luân chuyển theo tính chất nghiệp

vụ của cụng ty. Mỗi phần hành kế toỏn sẽ cú quy trỡnh luõn chuyển chứng từ
riờng. Quy trỡnh luõn chuyển chứng từ này sẽ đảm bảo cho cơng tác kế tốn của
phần hành đó được tiến hành một cách phù hợp. Chứng từ sau khi được sử dụng
trong năm tài chính sẽ được đưa vào bảo quản, lưu trữ. Sau một thời gian lưu trữ
theo quy định đối với từng loại chứng từ, công ty sẽ tiến hành huỷ chứng từ.
Trình tự luân chuyển một số chứng từ cơ bản :
* Trình tự luân chuyển phiếu chi trong thanh toán nội địa:
Kế toỏn thanh toỏn nội địa sẽ viết Phiếu chi
Thủ quỹ thực hiện chi tiền cho người đến nhận tiền của công ty cung cấp
* Trình tự ln chuyển phiếu thu trong thanh tốn :
- Khách hàng thanh toán tiền , kế toán thanh toán căn cứ vào số thực thu tiến
hành lập phiếu thu
- Phiếu thu được chuyển đến cho giám đốc và kế tốn trưởng cơng ty ký duyệt


- Kế toán trưởng chuyển cho thủ quỹ để tiến hành lập bảng kê hàng ngày , cuối
ngày đối chiếu và ghi nhận , xác nhận số tồn quỹ.
b. Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại doanh nghiệp :
Hệ thống tài khoản của công ty cổ phần phần mền quản lý doanh nghiệp
được chi tiết từ Tài khoản cấp 1 đến tài khoản cấp 3. Nhỡn chung, hệ thống tài
khoản của cụng ty được ỏp dụng phự hợp với quy định của Bộ tài chớnh.
Tài khoản cấp 1 gồm cú cỏc tài khoản: 111, 112, 131, 133, 136, 138, 141, 144,
151, 152, 153, 154, 156, 211, 212, 214, 311, 341, 411, 413, 414, 415, 416, 421,
431, 441, 511, 515, 622, 527, 632, 635, 641, 642, 911.
Một số tài khoản cấp 2 và cấp 3 được cụng ty chi tiết phự hợp với hoạt
động của cụng ty. Cỏc tài khoản khỏc đều chi tiết theo quy định của Bộ tài
chớnh.
c.Hình thức số kế tốn
Cơng ty áp dụng hình thức nhật kí chung nên có các sổ
-Sổ nhật ký:+ Nhật ký chung, Sổ cái

+ Số nhật kí đặc biệt: nhật kí thu chi , nhật kí bán hàng
+Số chi tiết theo dõi các khoản phải thu khách hàng và phải trả
người bán
Nhật kí chung là sổ kế tốn căn bản để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
theo thứ tự thời gian và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ kinh tế, số liệu ở
nhật kí chung để ghi vào sổ cái
Nhật kí đặc biệt: Mở trong trường hợp một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu cùng
loại phát sinh nhiều, nên nếu tập trung ghi cả vào nhật ký chung thì một số
nghiệp vụ kế tốn ghi vào nhật kí chung sẽ nhiều khó theo dõi, kiểm tra các
nghiệp vụ kinh tế mang tính đặc thù cho nên phải mở nhật kí đặc biệt cuối ngày,
đầu kỳ tổng hợp số liệu ghi vào số cái


Sổ chi tiết mở theo yêu cầu quản lý, kiểm tra phân tích một số hoạt động cụ thể.

Chứng từ gốc

Sổ, thẻ hạch toán chi
tiết

Nhật ký chung

Sổ cái

Bảng cân đối
kế tốn

Báo cáo tài
chính


Bảng tổng hợp chi
tiết


Ghi hàng ngày

Ghi cuối tháng

Ghi định kỳ

Quan hệ đối
chiếu

d. Tình hình tổ chức hệ thống báo cáo tài chính
Lập báo cáo tài chính là một việc quan trọng, nó tổng hợp và trình bày một
cách tổng qt, tồn diện tình hình tài sản, nguồn vốn cơng nợ, tình hìnhvà kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ kế tốn cho nên cơng việc này
được giao cho kế tốn tổng hợp xác định kết quả kinh doanh lập vào cuối mỗi
tháng, mỗi quý, mỗi năm. Với số liệu đã tập hợp được kế toán tổng hợp lập ra 4
bản báo cáo tài chính theo quy định của Bộ Tài Chính
-Bảng cân đối kế tốn : là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh tổng qt tồn bộ
giá trị tài hiện có, nguồn vốn hình thành nên tài sản đó của cơng ty tại một thời
điểm nhất định
-Báo cáo kết quả kinh doanh:là báo cáo tổng hợp phán ánh tổng quát tình hình,
kết quả các hoạt động kinh doanh và tình hình nộp ngân sách nhà nước
-Thuyết minh báo cáo tài chính: là bộ phận hợp thành của báo cáo tài chính, báo
cáo tài chính của cơng ty lập để giải trình và bổ sung thêm thơng tin về tình hình


hoạt động kinh doanh, tình hình tài chính của cơng ty trong kì báo cáo mà các

báo cáo tài chính khác khơng thể trình rõ và chi tiết mục đích của nó nhằm bổ
sung báo cáo tài chính là các báo cáo công ty phải lập và gửi vào cuối quý được
gửi cho các cơ quan quản lý cấp trên.
Nơi gửi báo cáo tài chính là chi cục Thuế, Sở Kế Hoạch Đầu Tư, Thống kê
-Báo cáo quản trị : báo cáo thu chi, báo cáo chi phí , báo cáo hợp đồng kí kết, báo
cáo doanh thu
Báo cáo sau khi lập kế toán trưởng kiểm tra, xem xét sau đó báo cáo tài chính
được trình lên giám đốc xét duyệt.

Phần 4: Tình hình thực hiện cơng tác phân tích hoạt
động kinh tế tại công ty cổ phần phần mềm quản lý
doanh nghiệp
1. Tình hình tổ chức cơng tác phân tích hoạt động kinh tế tại cơng ty cổ phần
phần mềm quản lý doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay để có thể đạt hiệu quả cao địi hỏi
các nhà kinh doanh phải quản lý tốt nguồn vốn nguồn lao động sao cho đống vốn
bỏ ra đạt hiệu quả cao nhất. Các doanh nghiệp muốn quản lý tốt, muốn ra quyết
định đúng ngồi năng lực chun mơn ra thì phải nắm bắt thơng tin đây đủ chính
xác. Ngồi thơng tin về kế tốn tài chính những nhà quản trị phải nắm bắt thơng
tin phân tích hoạt động kinh tế. Thơng qua phân tích hoạt động kinh tế các doanh


×