Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Kế toán khoản tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ theo chuẩn mực kế toán việt nam và hướng dẫn của chế độ kế toán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.8 KB, 7 trang )

KẾ TOÁN KHOẢN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG LÀ NGOẠI TỆ
THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM VÀ HƯỚNG DẪN
CỦA CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN VIỆT NAM
Nguyễn Bảo Trâm, Trần Thị Hiền Trinh,
Ung Thị Bích Nương, Phạm Gia Long, Nguyễn Đình Kin
Khoa Tài chính – Thương mại, Trường Đại học Cơng nghệ TP. Hồ Chí Minh
GVHD: ThS. Trịnh Xn Hưng

TĨM TẮT
Nền kinh tế Việt Nam càng ngày càng hội nhập sâu rộng với thế giới. Chính vì vậy, các doanh
nghiệp thường xun phải sử dụng ngoại tệ để trao đổi, mua bán với các đối tác nước ngồi.
Chuẩn mực kế tốn Việt Nam và hướng dẫn chế độ kế toán Việt Nam cũng đã thường xuyên thay
đổi, cập nhật mới các quy định kế toán cho phù hợp với các chuẩn mực kế tốn quốc tế. Tìm hiểu
về vấn đề này giúp cho các bạn sinh viên có kiến thức vững vàng hơn, sẵn sàng tham gia vào công
việc thực tế trong doanh nghiệp và hội nhập cùng thế giới bên ngoài. Bài viết này được thực hiện
dựa trên cơ sở tìm hiểu và nghiên cứu các quy định về kế toán khoản tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ
trong chuẩn mực kế toán Việt Nam và hướng dẫn chế độ kế tốn Việt Nam.
Từ khóa: Tiền gửi ngân hàng, ngoại tệ, phương pháp hạch toán, tỷ giá.

1 ĐẶT VẤN ĐỀ
Cuộc sống ngày càng hiện đại đồng nghĩa với việc sử dụng tỷ giá mua vào và bán ra của NHTM,
nơi Doanh nghiệp mở Tài khoản/chỉ định thanh toán/dự kiến. Giao dịch cơng bố như vậy, có ưu
điểm là phản ánh đúng tình hình tài chính của Doanh nghiệp, đảm bảo được ngun tắc thận
trọng của kế tốn, khơng đánh giá q cao giá trị tài sản, hay đánh giá quá thấp nợ phải trả của
Doanh nghiệp. Chẳng hạn như, khi bán hàng trả chậm cho khách hàng thì khoản phải thu ngoại tệ
từ khách hàng nếu thu được bằng ngoại tệ, thì theo quy định của Luật quản lý ngoại hối Việt Nam,
các Doanh nghiệp cũng phải bán ngay số ngoại tệ này cho ngân hàng. Do vậy, khi quy đổi khoản
phải thu này sang VNĐ phải sử dụng tỷ giá mua của NHTM. Hay khi mua chịu hàng hóa làm phát
sinh khoản phải trả người bán, để trả tiền cho người bán, Doanh nghiệp phải mua ngoại tệ đã rồi
mới thanh toán được. Do vậy, khi mua chịu, kế toán phải sử dụng tỷ giá bán của NHTM để quy đổi
khoản phải trả người bán. Các quy định này hoàn toàn phù hợp và dễ áp dụng cho các Doanh


nghiệp có ít giao dịch bằng ngoại tệ.

1240


2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Một số khái niệm cơ bản
Tiền: Là vật ngang giá chung có tính thanh khoản cao nhất dùng để trao đổi lấy hàng
hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn bản thân và mang tính dễ thu nhận (nghĩa là mọi người đều sẵn
sàng chấp nhận sử dụng).
Ngoại tệ: Theo quy định tại Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-NHNN quy định về trạng thái ngoại tệ
của tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngồi do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban
hành thì nội dung này được quy định như sau: Ngoại tệ là đồng tiền của quốc gia, vùng lãnh thổ
khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc
tế và khu vực.
Tỷ giá: Là mức giá tại một thời điểm đồng tiền của một quốc gia hay khu vực có thể được chuyển
đổi sang đồng tiền của quốc gia hay khu vực khác. Theo đó tỷ giá được tính bằng số đơn vị nội tệ
trên một đơn vị ngoại tệ. Khi tỷ giá giảm đồng nghĩa với việc đồng nội tệ lên giá và ngoại tệ giảm
giá, ngược lại tỷ giá tăng thì đồng nội tệ giảm còn ngoại tệ sẽ lên giá. Hiện nay, tỷ giá được niêm
yết theo thị trường giao dịch, có nghĩa là đồng tiền yết giá đứng trước, đồng tiền định giá đứng sau.
Tiền gửi ngoại tệ: Là số tiền nước ngoài do cá nhân, tổ chức gửi tiết kiệm ngân hàng Nhà nước
và ngân hàng TMCP tại Việt Nam. Tiền gửi ngân hàng bằng ngoại tệ là số tiền bằng ngoại tệ mà
các doanh nghiệp mở tài khoản tại ngân hàng để giao dịch, trao đổi, mua bán với đối tác.
Gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ: Là một hình thức đầu tư mà khách hàng gửi một khoản tiền bằng
đồng ngoại tệ vào ngân hàng với mục đích tiết kiệm để dành trong một khoảng thời gian nhất định,
kết thúc thời gian đó, người gửi sẽ nhận được một khoản lãi nhất định cộng gốc.
2.2 Cơ sở pháp lý
Căn cứ pháp lý để các doanh nghiệp tổ chức cơng tác kế tốn và hệ thống chứng từ hiện nay được
dựa trên các văn bản pháp luật sau:
Luật kế toán Việt Nam số 88/2015/QH13 được Quốc hội Nước Cộng Hịa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt

Nam thơng qua tại kỳ họp thứ 10 ngày 20 tháng 11 năm 2015.
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam được ban hành theo các quyết định: 149/2001/QĐ-BTC;
165/2002/QĐ-BTC; 234/2003/QĐ-BTC; 100/2005/QĐ-BTC; 12/2006/QĐ-BTC. Của bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Thơng tư 200/2014/TT – BTC do Bộ tài chính ban hành ngày 24/12/2019 và có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2015.

3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện nghiên cứu này nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và phương
pháp nhân quả. Cụ thể như sau:

1241


Nghiên cứu định tính: Để thực hiện đề tài này, nhóm tác giả tiến hành phân cơng các thành viên
trong nhóm tìm đọc các tài liệu có liên quan như: Những nghiên cứu trước đây có cùng chủ đề; các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan… sau đó nhóm tác giả sử dụng phương pháp thống kê:
liệt kê chi tiết những tài liệu có liên quan, thống kê cụ thể các chứng từ liên quan đến vấn đề đang
nghiên cứu là ngoại tệ, đồng thời nhóm tác giả cịn sử dụng phương pháp mơ tả: Báo cáo một
cách cụ thể từ những chứng từ, số liệu thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, hệ thống hóa lại
và mô tả một cách tổng quan những vấn đề cần tìm hiểu và giải quyết.
Nghiên cứu nhân quả: Sau khi thực hiện nghiên cứu định tính, nhóm tác giả sử dụng phương
pháp nghiên cứu nhân quả để chỉ ra mối liên hệ tương quan giữa những vấn đề cần tìm hiểu và kết
quả đạt được sau quá trình tìm hiểu. Từ những tìm hiểu đó, nhóm vận dụng vào q trình học tập
để đạt kết quả tốt nhất.

4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Phần hướng dẫn chung
Thông tư 200 quy định nguyên tắc xác định tỷ giá giao dịch thực tế rất chi tiết cho từng trường hợp,
theo đó: Tỷ giá giao dịch thực tế khi mua bán ngoại tệ (hợp đồng mua bán ngoại tệ giao ngay, hợp

đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi): Là tỷ giá ký kết trong
hợp đồng mua, bán ngoại tệ giữa Doanh nghiệp (DN) và Ngân hàng thương mại (NHTM).
Trường hợp, hợp đồng không quy định tỷ giá thanh tốn thì DN ghi sổ kế tốn theo nguyên tắc:
– Tỷ giá giao dịch thực tế khi góp vốn hoặc nhận vốn góp: Là tỷ giá mua ngoại tệ của Ngân
hàng nơi DN mở tài khoản (TK) để nhận vốn của nhà đầu tư tại ngày góp vốn.
– Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải thu: Là tỷ giá mua của NHTM nơi DN chỉ định
khách hàng thanh toán tại thời điểm giao dịch phát sinh.
– Tỷ giá giao dịch thực tế khi ghi nhận nợ phải trả: Là tỷ giá bán của NHTM, nơi DN dự kiến giao
dịch tại thời điểm giao dịch phát sinh.
– Đối với các giao dịch mua sắm tài sản hoặc các khoản chi phí được thanh tốn ngay bằng
ngoại tệ (không qua các TK phải trả), tỷ giá giao dịch thực tế là tỷ giá mua của NHTM, nơi DN
thực hiện thanh toán.
Tuy nhiên, quy định này sẽ làm phức tạp hơn rất nhiều cho công tác kế toán trong những DN
thường xuyên phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ. Kế toán sẽ phải cập nhật sự biến động tỷ giá
qua từng ngày. Mỗi một giao dịch trong một ngày, kế toán sẽ phải xác định xem sử dụng tỷ giá gì
để quy đổi trong ba tỷ giá do NHTM công bố: Tỷ giá mua tiền mặt, tỷ giá mua chuyển khoản hay tỷ
giá bán. Chưa kể đến việc, nếu một DN mở TK hoặc thực hiện giao dịch tại nhiều Ngân hàng khác
nhau. Đương nhiên, việc phản ánh giá trị tài sản, nợ phải trả càng sát thực càng tốt, càng có lợi cho
các đối tượng sử dụng BCTC của DN. Tuy nhiên, khơng thể địi hỏi sự tuyệt đối trong kế toán, cần
phải cân nhắc giữa chi phí của việc phản ánh đúng và lợi ích của việc phản ánh kịp thời. Trong
trường hợp này, tác giả cho rằng Bộ Tài chính khơng nên quy định cứng nhắc, bắt buộc tất cả các
DN phải áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế do NHTM công bố để hạch toán các giao dịch bằng ngoại
1242


tệ, nhất là đối với những DN thường xuyên giao dịch bằng ngoại tệ hoặc những giao dịch bằng
ngoại tệ bằng những đồng tiền phổ biến. Bởi tỷ giá mua và tỷ giá bán của các đồng tiền này,
thường chênh lệch nhau khơng nhiều. Thay vì việc sử dụng tỷ giá thực tế do các NHTM cơng bố, Bộ
Tài chính có thể cho phép các DN thường xuyên giao dịch bằng ngoại tệ hoặc giao dịch ngoại tệ
bằng những đồng tiền phổ biến được phép sử dụng tỷ giá xấp xỉ với tỷ giá hối đoái thực tế tại ngày

giao dịch, ví dụ tỷ giá trung bình tuần hoặc tháng có thể được sử dụng cho tất cả các giao dịch phát
sinh của mỗi loại ngoại tệ trong tuần, giống như quy định về hạch toán ngoại tệ trong chuẩn mực
kế tốn số 10. Điều này, sẽ giúp cơng tác kế toán ngoại tệ của DN đơn giản hơn nhiều, tránh được
những rắc rối, phức tạp không cần thiết.
Tỷ giá ghi sổ kế toán được sử dụng sau khi ghi nhận ban đầu, cụ thể được sử dụng khi ghi vào bên
Có của TK 131 (thu hồi được khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ), hay vào bên Nợ của TK
331 (khi thanh toán nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ)… Theo quy định ở Điều 18 của Thơng
tư 200 thì với TK 131, tỷ giá ghi sổ là tỷ giá thực tế đích danh cho từng khách hàng nợ hoặc tỷ giá
bình quân gia quyền di động các giao dịch của khách hàng nợ. Tương tự ở Điều 51, khi thanh toán
nợ phải trả cho người bán bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ra đồng Việt Nam, theo tỷ giá ghi sổ
là tỷ gía thực tế đích danh cho từng đối tượng chủ nợ hoặc tỷ giá bình quân gia quyền di động các
giao dịch của chủ nợ đó. Điều 13, TT 200, cũng quy định bên Có của TK 1122 phải sử dụng tỷ giá
bình quân gia quyền di động. Theo tác giả, những quy định này phù hợp với DN có ít giao dịch phát
sinh bằng ngoại tệ. Với những DN có nhiều giao dịch phát sinh bằng ngoại tệ, quy định này khơng
làm tăng tính minh bạch của thơng tin tài chính vì việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ thường chỉ được đánh giá lại vào cuối kỳ kế tốn. Vì vậy, với các DN có nhiều nghiệp vụ
phát sinh bằng ngoại tệ, nếu cho phép áp dụng tỷ giá thực tế trung bình của tuần/tháng (là tỷ giá
giao dịch thực tế dùng cho cả tuần /tháng) như đề xuất ở trên thì, thay vì phải xác định tỷ giá ghi sổ
là tỷ giá bình qn gia quyền di động kế tốn có thể sử dụng ln tỷ giá thực tế trung bình này làm
tỷ giá ghi sổ. Như vậy, cơng việc kế tốn sẽ giảm nhẹ đi rất nhiều. Cuối kỳ, kế toán vẫn phải đánh
giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá thực tế cuối kỳ. Và như vậy, BCTC vẫn ln
phản ánh đúng tình hình của DN.
Các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ có thể bao gồm:
1. Tiền mặt, các khoản tương đương tiền, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ.
2. Các khoản nợ phải thu, nợ phải trả có gốc ngoại tệ, ngoại trừ:
Các khoản trả trước cho người bán và các khoản chi phí trả trước bằng ngoại tệ. Trường hợp, tại
thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc người bán không thể cung cấp hàng hoá,
dịch vụ và DN sẽ phải nhận lại các khoản trả trước bằng ngoại tệ thì các khoản này được coi là các
khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
Các khoản người mua trả tiền trước và các khoản doanh thu nhận trước bằng ngoại tệ. Trường hợp

tại thời điểm lập báo cáo có bằng chứng chắc chắn về việc DN khơng thể cung cấp hàng hố, dịch
vụ và sẽ phải trả lại các khoản nhận trước bằng ngoại tệ cho người mua thì các khoản này được coi
là các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
1243


3. Các khoản đi vay, cho vay dưới mọi hình thức được quyền thu hồi hoặc có nghĩa vụ hồn trả
bằng ngoại tệ.
4. Các khoản đặt cọc, ký cược, ký quỹ được quyền nhận lại bằng ngoại tệ; Các khoản nhận ký
cược, ký quỹ phải hoàn trả bằng ngoại tệ”.
4.2 Về nguyên tắc xác định các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ
Rút tiền gửi Ngân hàng về nhập quỹ tiền mặt thì phải quy đổi số tiền mặt ngoại tệ tăng thêm theo tỷ
giá ghi sổ kế toán của TK 1122 (Khoản 1e, Điều 12).
Rút quỹ tiền mặt bằng ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì phải quy đổi số tiền gửi Ngân hàng ngoại tệ
tăng thêm theo tỷ giá ghi sổ kế toán của TK 1112 (Khoản 1đ, Điều 13).
Nếu giải thích rằng, các giao dịch rút tiền mặt gửi vào Ngân hàng hoặc rút tiền gửi Ngân hàng
nhập quỹ tiền mặt chỉ là các giao dịch nội bộ DN, tiền chỉ lưu chuyển trong DN nên không cần đánh
giá lại giá trị những khoản này. Vậy những giao dịch như: Dùng tiền mặt ngoại tệ tạm ứng cho cán
bộ công nhân viên đi công tác hay ký quỹ mở L/C bằng tiền gửi Ngân hàng ngoại tệ có được coi là
giao dịch nội bộ hay khơng? Có cần đánh giá lại giá trị của những khoản mục này hay không? Về
điểm này, Thông tư 200 vẫn còn chưa làm rõ.
Các trường hợp này, tiền được coi là chưa ra khỏi DN, khi tạm ứng cho cán bộ cơng nhân viên, ký
quỹ mở L/C, kế tốn chỉ cần sử dụng tỷ giá ghi sổ để hạch toán:
– Dùng tiền mặt ngoại tệ tạm ứng cho cán bộ công nhân viên đi công tác:
Nợ TK 141: Tỷ giá ghi sổ /Có TK 1112: Tỷ giá ghi sổ.
– Ký quỹ mở L/C bằng tiền gửi Ngân hàng ngoại tệ:
Nợ TK 244: Tỷ giá ghi sổ/Có TK 1122: Tỷ giá ghi sổ.
Đến khi tiền đã thực sự xác định ra khỏi DN, kế toán mới đánh giá lại giá trị tài sản theo tỷ giá thực
tế và ghi nhận chênh lệch tỷ giá nếu có:
– Cán bộ cơng nhân viên đi cơng tác hồn ứng lại:

Nợ TK 152, 153, 156, 211,...: Tài sản mua về (Tỷ giá thực tế).
Nợ TK 1112, 1122: Số tiền chưa chi hết (Tỷ giá thực tế).
Có TK 141: Khoản tiền tạm ứng (Tỷ giá ghi sổ).
Nợ TK 515/Có TK 635: Chênh lệch tỷ giá (nếu có).
– Ngân hàng thơng báo đã dùng tiền ký quỹ thanh toán cho người xuất khẩu:
Nợ TK 152, 153, 156, 211...: Tài sản mua về (Tỷ giá thực tế).
Có TK 244: Ký cược, ký quỹ (Tỷ giá ghi sổ).
Nợ TK 515/Có TK 635: Chênh lệch tỷ giá (nếu có).

1244


4.3 Về cách trình bày các quy định liên quan tới vấn đề kế toán giao dịch bằng ngoại tệ
Khác với kế toán từng phần hành, Kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ liên quan tới tất cả các khía
cạnh, phần hành kế tốn trong DN. Ở đâu có xuất hiện ngoại tệ là cần áp dụng nguyên tắc kế tốn
ngoại tệ. Chính vì vậy, việc quy định Chế độ kế tốn theo Thơng tư 200 ra thành các Chương,
Khoản, Mục sẽ rất dễ dàng theo dõi nếu nói đến kế toán từng phần hành, nhưng như vậy các
nguyên tắc kế tốn ngoại tệ lại khơng tập trung, ở mỗi một Điều, một TK lại có một vài điểm liên
quan tới kế toán ngoại tệ. Điều này sẽ làm cho các kế toán viên, các sinh viên kế toán,... rất khó tiếp
cận các ngun tắc kế tốn ngoại tệ một cách đầy đủ nhất.
Thật vậy, phần lớn khái niệm, nguyên tắc kế toán ngoại tệ đều được quy định tại Điều 69 Thông tư
200 về TK 413- Chênh lệch tỷ giá hối đoái. Nhưng nếu chỉ đọc điều này khơng thì kế tốn khơng thể
biết được khi rút tiền gửi Ngân hàng ngoại tệ ra nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ, thì tiền mặt ngoại tệ
phải được quy đổi theo tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền và ngược lại. Muốn biết điều này, kế toán
lại phải dẫn chiếu tới Điều 12 về TK 111- Tiền mặt và Điều 13 về TK 112- Tiền gửi Ngân hàng.
Hơn nữa, Điều 69 Thơng tư 200 có tiêu đề nói về TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái, nhưng lại đề
cập đến rất nhiều khái niệm, nguyên tắc kế tốn ngoại tệ như vậy là khơng hợp lý. Bởi bản thân TK
413 bây giờ theo quy định mới của Thông tư 200 cũng được sử dụng rất hạn chế trong kế toán
ngoại tệ, chỉ được sử dụng như TK trung gian trong việc đánh giá lại giá trị các Khoản Mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ cuối kỳ kế toán trước khi kết chuyển chênh lệch tỷ giá sang TK 515/635 (Doanh thu, chi

phí hoạt động tài chính).

5 KẾT LUẬN
Sau khi thực hiện việc tìm hiểu và nghiên cứu về khoản mục tiền gửi ngân hàng là ngoại tệ, nhóm
nghiên cứu rút ra được những kết luận như sau:
Về mặt ưu điểm:
Khi mở tài khoản giao dịch bằng ngoại tệ sẽ dễ dàng trong việc thanh toán với đối tác, tỷ giá giao
dịch giữa đồng ngoại tệ với đồng nội tệ ngày các được linh hoạt hơn, giúp cho doanh nghiệp dễ
dàng thực hiện các bút toán ghi sổ sát với các giao dịch thực tế, góp phần làm cho bảng cân đối kế
toán trở nên trung thực hơn.
Khi gửi tiết kiệm ngoại tệ: Đảm bảo an toàn cho việc mở tài khoản tiết kiệm ngoại tệ khi gửi trực tiếp
vào hệ thống ngân hàng quản lý. An tâm với đồng ngoại tệ gửi ngân hàng không bị mất giá hoặc
gặp rủi ro khi dự trữ tại nhà. Điều kiện tốt để bảo lãnh cho các khoản vay vốn khác. Chứng minh tài
chính cho các hoạt động xin visa du lịch, du học… Dễ dàng rút tiền tiết kiệm để sử dụng cho những
giao dịch ở nước ngoài khi cần thiết.
Về mặt nhược điểm:
Ở một số trường hợp cụ thể cịn chưa có các quy định rõ ràng gây khó khăn cho các doanh nghiệp
trong việc hạch tốn và ghi chép sổ sách kế toán, như các quy định về luân chuyển tiền nội bộ
trong doanh nghiệp.

1245


Khơng có bảo hiểm tiền gửi ngoại tệ. Tiền gửi ngoại tệ tăng ảnh hưởng đến giá trị đồng Việt Nam.
Lãi suất thấp giao động từ 0 - 0,01%. Nguy cơ đơ la hóa: Nguồn vốn ngoại tệ tại các ngân hàng
hiện nay chủ yếu là đồng đô la Mỹ. Đồng đô la Mỹ giảm mạnh so với các đồng tiền khác trên thị
trường quốc tế, nhưng lại tăng giá nhẹ so với tiền đồng ở thị trường trong nước. Vơ hình chung, tiền
VND có những thời điểm bị giảm giá khá mạnh so với các ngoại tệ khác, khi áp dụng cơ chế tính
theo tỷ giá chéo. Điều này đã thúc đẩy một bộ phận nhà đầu tư chuyển sang nắm giữ các loại
ngoại tệ khác để đầu tư, do đó phần nào tác động đến số dư ở các loại tiền gửi ngoại tệ khác của

các ngân hàng ngồi đơ la Mỹ.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

Quốc hội Việt Nam. Luật Kế tốn Việt Nam số 88/2015/QH13.

[2]

Bộ Tài chính. Hệ thống chuẩn mực kế tốn Việt Nam và các thơng tư hướng dẫn.

[3]

Bộ Tài chính. Thơng tư 200/2014/TT – BTC. Ban hành ngày 22/12/2014.

[4]

Trường Đại học Công nghệ TP.HCM (2019). Kỷ yếu Hội nghị khoa học sinh viên. Nhà xuất bản
Khoa học và Kỹ thuật.

1246



×