Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (846.76 KB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

BÀI LUẬN MƠN

LUẬT BẢN QUYỀN

Tên đề tài (chủ đề)
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan –
những vấn đề pháp lý và thực tiễn.


BỘ XÂY DỰNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Trường Đại học Kiến Trúc TP.HCM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÀI TIỂU LUẬN MÔN: LUẬT BẢN QUYỀN

ĐIỂM CỦA BÀI TIỂU LUẬN
Ghi bằng số
Ghi bằng chữ

Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi thứ 1

Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi thứ 2

Sinh viên nộp bài


Ký tên


Mục lục
A. Mở đầu ........................................................................................................................1
1. Lời dẫn ..................................................................................................................... 1
2. Đặt vấn đề ................................................................................................................. 1
3. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 1
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................. 2
5. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 2
B. Nội dung .....................................................................................................................3
1. Quyền tác giả và quyền liên quan............................................................................. 3
1.1. Khái niệm quyền tác giả và quyền liên quan......................................................... 3
1.2. Điểm giống nhau giữa quyền tác giả và quyền liên quan ..................................... 3
1.3. Điểm khác nhau giữa quyền tác giả và quyền liên quan ....................................... 4
1.4. Quyền nhân thân .................................................................................................... 5
1.5.Quyền tài sản .......................................................................................................... 5
2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan- những vấn
đề pháp lý và thực tiễn .................................................................................................. 6
2.1. Khái niệm hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan ....... 6
2.2. Ý nghĩa hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan ........... 6
2.3. Đặc điểm hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan ........ 7
2.4. Phân loại hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan ......... 7
2.5. Chủ thể hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan ........... 9
2.6. Hình thức hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan ........ 10
2.7. Đối tượng hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan ....... 10
2.8. Nội dung hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan ......... 10
2.9. Thời hạn hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan ......... 11
2.10. Thủ tục hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan ......... 11
2.10.1. Các bước thực hiện ........................................................................................... 11

2.10.2. Nơi tiếp nhận hồ sơ........................................................................................... 12
2.10.3. Thời gian tiếp nhận hồ sơ ................................................................................. 12
2.10.4. Người soạn thảo hợp đồng ............................................................................... 12
2.11. Mẫu hợp đồng hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
...................................................................................................................................... 13


C. Thực trạng, giải pháp, kiến nghị và nhận định ....................................................... 16
1. Thực trạng................................................................................................................. 16
2. Giải pháp kiến nghị .................................................................................................. 17
3. Nhận định ................................................................................................................. 19
D. Tổng kết ................................................................................................................... 20
E. Tài liệu tham khảo ................................................................................................... 21


A.Mở đầu:
1. Lời dẫn:
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế ngày nay, việc bảo hộ và thực hiện luật sở
hữu trí tuệ đang là vấn đề giữ vai trò quan trọng và nhận được nhiều sự quan tâm của các
quốc gia và lãnh thổ trên thế giới. Và để phát huy được tối đa vai trò quan trọng của luật
sở hữu trí tuệ thì trước hết cần phải nắm vững các vấn đề về mặt pháp lý để từ đó vận dụng,
ứng phó luật bản quyền một cách hợp lý trong những tình huống ở thực tế. Đơng thời nắm
vững luật sở hữu trí tuệ là một yếu tố then chốt giúp nâng cao sức cạnh tranh và uy tín của
hàng hóa trên thị trường. Thực tế cho thấy, đối với nền kinh tế trong nước việc làm tốt việc
bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ là tạo ra một môi trường thuận lợi cho sự sáng tạo, thúc đẩy tư
duy và sự sáng tạo của mọi người từ đó tạo nên các sản phẩm chất lượng có giá trị và tạo
dựng được uy tín. Luật Sở hữu trí tuệ được Quốc hội nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 07
năm 2006. Đây là một bước tiến dài trong việc đảm bảo thực thực thi quyền sở hữu trí tuệ
tại Việt Nam, đánh dấu một cột mốc quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế

của Việt Nam. Có thể nói, với việc thơng qua một đạo luật thống nhất về sở hữu trí tuệ, hệ
thống bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam đã xích lại gần hơn với thế giới.
2. Đặt vấn đề:
Luật Sở hữu trí tuệ là nền móng vững chắc giúp các tác giả có thể an tâm thỏa sức
sáng tạo, tạo ra các sản phẩm mang tính thẩm mỹ và có tính ứng dụng cao. Đồng thời, có
thể bảo vệ được các quyền lợi về mặt pháp lý của bản thân mình. Bên cạnh đó việc ứng
dụng luật Sở hữu trí tuệ trong việc thực hiện “ Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan” sẽ mang lại một giá trị vô cùng to lớn. Sẽ tạo một môi trường thuận
lợi để cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động sáng tạo các tác phẩm văn học, nghệ thuật,
khoa học, tổ chức cuộc biểu diễn, sản xuất băng ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng…
Ngồi ra, hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cịn góp phần bảo vệ quyền lợi
cho bên sử dụng, cũng như tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với
hoạt động sử dụng các đối tượng của quyền tác giả nói riêng và quyền sở hữu trí tuệ nói
chung. Tuy nhiên khơng phải ai cũng hiểu nắm bắt được hết luật pháp và thực hiện nó một
cách nghiêm túc. Do đó, hiện tại ở Việt Nam “ Hợp đồng sử dụng quyền tác giả và quyền
liên quan” vẫn không được coi trọng và thường bị hiểu sai, dẫn đến những vi phạm về pháp
luật trong việc thực hiện và sử dụng hợp đồng. Suy ra, việc nắm rõ được các nội dung pháp
lý và các vấn đề thực tiễn của hợp đồng này là hết sức quan trọng và vô cùng cấp bách.
3. Mục đích nghiên cứu:
Đề tài “Hợp đồng sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan – những vấn đề pháp lý và
thực tiễn.” được tập trung nghiên cứu, tìm tịi, phân tích, tổng hợp và đánh giá kỹ lưỡng
các vấn đề liên quan đến cơ sở pháp lý và thực tiễn pháp lý diễn ra ngồi đời sống thơng
qua Luật sở hữu trí tuệ 2005 để có thể nắm rõ các nội dung pháp lý để vận dụng pháp luật
một cách chính xác nhất. Đồng thời đưa ra những nhận xét, đánh giá, chỉ ra những vấn đề
bất cập còn tồn tại và đề xuất các biện pháp, phương pháp, kiến nghị nhằm khắc phục và
1


tăng cường hiệu quả trong việc thực hiện luật bản quyền tại Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu:

Đề tài được phát triển, tìm hiểu và thu nhập kiến thức dựa trên những quy định pháp
lý và các vấn đề thực tiễn trong luật sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ sung 2019 về vấn đề
“Hợp đồng sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan– những vấn đề pháp lý và thực tiễn”.
Đồng thời, tập trung đi sâu vào các vấn đề như khái niệm, đặc điểm, phân loại hợp đồng,
chủ thể hợp đồng, nội dung, hình thức, đối tượng hợp đồng, thời hạn hợp đồng,... đồng thời
đưa ra các tình huống thực tế. Thơng qua đó đưa ra các giải pháp, biện pháp khắc phục
hiệu quả và nhanh chóng nhất.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Vận dụng các phương pháp chủ yếu như: tìm tịi, phân tích tài liệu, tổng hợp và
phân tích thực tiễn chứng minh cho lý luận. Ngồi ra cịn sử dụng các biện pháp so sánh
đối chiếu giữa nhiều đối tượng khác nhau. Bên cạnh đó một trong những việc mấu chốt
giúp tạo nên một bài luận hồn chỉnh đó chính là một nền kiến thức vững chắc và to lớn
được thu nhận qua mỗi buổi học, mỗi bài giảng của thầy Đỗ Tuấn Việt trên lớp và từ những
buổi học đó đã tạo cảm hứng và sự thích thú để thực hiện bài luận một cách chỉnh chu. Bên
cạnh việc nghe giảng, việc ghi chép và đúc kết lại bài giảng sau mỗi buổi học hết sức quan
trọng giúp nắm bắt vững chắc các thông tin để từ đó có c sở lý luận, cơ sở pháp lý đề vận
dụng vào môn học và bài luận. Bên cạnh đó việc đọc sách báo cũng đem lại một nguồn
kiến thức vô cùng lớn và việc quan sát thực tế giúp nhận biết được pháp luật đang được
diễn ra mỗi ngày trong cuộc sống. Và các trang web, mạng xã hội hiện nay cũng là một
trong những nơi có thể giúp nắm bắt thơng tin một cách nhanh chóng và cập nhập được
tình hình một cách kịp thời.

2


B. Nội dung:
1. Quyền tác giả và quyền liên quan:
1.1 Khái niệm quyền tác giả và quyền liên quan:
- Quyền tác giả là: quyền của tổ chức, cá nhân đối với tác phẩm do mình sáng tạo ra
hoặc sở hữu. Quyền tác giả đối với tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng phát sinh kể từ

khi tác phẩm được sáng tạo và được thể hiện dưới một hình thức vật chất nhất định, không
phân biệt nội dung, chất lượng, hình thức, phương tiện, ngơn ngữ, đã cơng bố hay chưa
công bố, đã đăng ký hay chưa đăng ký. (điều 6 Luật Sở hữu trí tuệ)
- Quyền liên quan là: quyền của tổ chức, cá nhân đối với cuộc biểu diễn, bản ghi âm,
ghi hình, chương trình phát sóng, tín hiệu vệ tinh mang chương trình được mã hóa. (Khoản
3 Điều 4 Luật SHTT)
- Quyền tác giả bảo hộ tác phẩm của tác giả; quyền liên quan là quyền được trao cho
một, một vài nhóm người vì vai trị quan trọng của họ đối với việc truyền bá và phổ biến
một số loại hình tác phẩm đến với cơng chúng.
Ví dụ: Đối với một bài hát, quyền tác giả bảo hộ phần nhạc của nhạc sỹ và phần ca từ của
người viết lời, và quyền liên quan sẽ được áp dụng đối với:
– Phần biểu diễn của nhạc công và ca sỹ trình bày bài hát đó;
– Bản ghi âm, ghi hình chứa bài hát đó của nhà sản xuất;
– Chương trình phát sóng của tổ chức sản xuất chương trình chứa bài hát đó.

1.2. Điểm giống nhau giữa quyền tác giả và quyền liên quan:
– Quyền tác giả và quyền liên quan cùng bảo vệ thành quả sáng tạo; một số đối tượng
khơng được bảo hộ nếu có nội dung vi phạm pháp luật. đạo đức.
– Căn cứ xác lập quyền tác giả và quyền liên quan không cần thực hiện bất cứ thủ tục chính
thức nào. Một tác phẩm sẽ tự động được bảo hộ ngay khi ra đời mà khơng cần đăng ký,
nộp lưu, nộp phí hay thực hiện bất cứ một thủ tục hành chính hay chính thức nào khác
+ Tuy nhiên, chủ thể của quyền tác giả, quyền liên quan vẫn có thể thực hiện thủ tục đăng
ký. Ý nghĩa của việc đăng ký là đảm bảo quyền lợi của chủ thể khi có tranh chấp xảy ra.
– Đối với những quyền tài sản thuộc quyền tác giả và quyền liên quan, đây là quyền chỉ
được bảo hộ có thời hạn. Khi hết thời hạn bảo hộ, chúng sẽ không được bảo hộ nữa và
được coi là thuộc về sở hữu công cộng.

3



1.3. Điểm khác nhau giữa quyền tác giả và quyền liên quan:
Tiêu chí
Quyền tác giả
Quyền liên quan

Căn cứ phát sinh, xác
lập quyền

Đối tượng được bảo hộ

Chủ thể được bảo hộ

Nội dung bảo hộ

Điều kiện bảo hộ

Quyền tác giả phát sinh kể từ
khi tác phẩm được sáng tạo
và được thể hiện dưới một
hình thức vật chất nhất định,
khơng phân biệt nội dung,
chất lượng, hình thức,
phương tiện, ngơn ngữ, đã
cơng bố hay chưa công bố, đã
đăng ký hay chưa đăng ký.

Quyền liên quan phát sinh
kể từ khi cuộc biểu diễn,
bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng, tín

hiệu vệ tinh mang chương
trình được mã hố được
định hình hoặc thực hiện mà
khơng gây phương hại đến
quyền tác giả.

-Tác phẩm văn học, nghệ
thuật và khoa học: Tác phẩm
văn học, khoa học, sách giáo
khoa, giáo trình và tác phẩm
khác được thể hiện dưới dạng -Cuộc biểu diễn
chữ viết hoặc ký tự khác; Bài -Bản ghi âm, ghi hình
giảng, bài phát biểu và bài
nói khác; Tác phẩm báo chí,.. -Chương trình phát sóng, tín
hiệu vệ tinh mang chương
-Tác phẩm phái sinh trình được mã hố
khơng gây phương hại đến
quyền tác giả đối với tác
phẩm được dùng để làm tác
phẩm phái sinh.

Người biểu diễn, chủ sở hữu
Người trực tiếp sáng tạo ra
cuộc biểu diễn, nhà sản xuất
tác phẩm và chủ sở hữu
bản ghi âm, ghi hình, tổ
quyền tác giả
chức phát sóng
Chủ yếu là quyền tài sản,
Quyền nhân thân và quyền

chỉ có người biểu diễn có
tài sản
quyền nhân thân.
Có tính ngun gốc; được
định hình dưới một dạng vật
chất nhất định; trong lĩnh vực
văn học, nghệ thuật, khoa
học; không thuộc các đối

Có tính ngun gốc, phải có
dấu ấn sáng tạo của chủ thể
liên quan và không gây
phương hại đến quyền tác
giả.
4


Tiêu chí

Quyền tác giả

Quyền liên quan

tượng khơng thuộc quyền
bảo hộ
-Các quyền nhân thân: bảo hộ
vô thời hạn trừ quyền công bố -Quyền của người biểu
tác phẩm;
diễn: năm mươi năm tính từ
-Các quyền tài sản: Có thời năm tiếp theo năm cuộc

biểu diễn được định hình.
hạn bảo hộ như sau:

Thời hạn bảo hộ

-Quyền của nhà sản xuất
bản ghi âm, ghi hình: năm
mươi năm tính từ năm tiếp
theo năm cơng bố hoặc năm
mươi năm kể từ năm tiếp
theo năm bản ghi âm, ghi
hình được định hình nếu
-Tác phẩm cịn lại: Có thời bản ghi âm, ghi hình chưa
hạn bảo hộ là suốt cuộc đời được công bố.
tác giả và 50 năm tiếp theo
năm tác giả chết; trong -Quyền của tổ chức phát
trường hợp tác phẩm có đồng sóng: năm mươi năm tính từ
tác giả thì thời hạn bảo hộ năm tiếp theo năm chương
chấm dứt vào năm thứ năm trình phát sóng được thực
mươi sau năm đồng tác giả hiện.
cuối cùng chết.
-Tác phẩm điện ảnh, nhiếp
ảnh, sân khấu, mỹ thuật ứng
dụng, tác phẩm khuyết danh:
Thời hạn bảo hộ là 75 năm,
kể từ khi tác phẩm được công
bố lần đầu tiên.

1.4. Quyền nhân thân bao gồm: (Điều 19 Luật Sở hữu trí tuệ)
+ Đặt tên cho tác phẩm

+ Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm
được công bố, sử dụng
+ Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm
+ Bảo vệ sự tồn vẹn của tác phẩm, khơng cho người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên
tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.
1.5. Quyền tài sản bao gồm: (Điều 20 Luật Sở hữu trí tuệ)
+ Làm tác phẩm phái sinh;
+ Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
+ Sao chép tác phẩm;
+ Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
5


+ Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông
tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
+ Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
2. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan – những vấn đề

pháp lý và thực tiễn.
2.1.Khái niệm của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:
Khi tác phẩm được sáng tạo ra, cuộc biểu diễn được thực hiện, một bản ghi âm, ghi
hình, chương trình phát sóng được định hình thì mong muốn của tác giả, chủ sở hữu những
đối tượng đó là những sản phẩm do họ làm ra đến được với công chúng càng nhiều càng
tốt. Điều này khơng những mang lại cho họ lợi ích về vật chất mà cịn mang lại một lợi ích
tinh thần vô cùng lớn lao. Việc sử dụng tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình,
chương trình phát sóng hồn tồn phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chủ sở hữu quyền tác
giả, quyền liên quan.
Để thực hiện được điều đó một cách thuận lợi và hiệu quả lại không làm mất đi
quyền độc quyền sử dụng đối với các quyền tài sản, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên
quan có thể thơng qua những người khác để thực hiện việc sử dụng đối tượng của mình.

Việc thỏa thuận sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan giữa chủ sở hữu quyền tác giả,
quyền liên quan với người sử dụng được gọi là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan.
Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là sự thỏa thuận giữa các bên mà
theo đó bên chuyển giao cho phép cá nhân, tổ chức (bên sử dụng) sử dụng một hoặc một
số quyền nhân thân, quyền tài sản thuộc quyền tác giả, quyền liên quan trong một thời hạn
nhất định.
Cũng như hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan, hợp đồng sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan cũng phải có sự thỏa thuận thống nhất ý chí giữa các
bên. Tuy nhiên, nếu trong hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan, bên
được chuyển nhượng trở thành chủ sở hữu của các quyền được chuyển giao và có quyền
chuyển nhượng các quyền đó cho người khác thì trong hợp đồng sử dụng quyền tác giả
mục đích thỏa thuận của các bên là nhằm chuyển giao một hoặc một số quyền nhân thân,
quyền tài sản cho bên sử dụng được sử dụng trong thời hạn nhất định.
2.2. Ý nghĩa của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:
Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan sẽ tạo một môi trường thuận lợi
để cá nhân, tổ chức tham gia vào hoạt động sáng tạo các tác phẩm văn học, nghệ thuật,
khoa học, tổ chức cuộc biểu diễn, sản xuất băng ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng…
Ngồi ra, hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cịn góp phần bảo vệ quyền lợi
cho bên sử dụng, tăng cường hoạt động kiểm tra, giám sát của Nhà nước đối với hoạt động
sử dụng các đối tượng của quyền tác giả nói riêng và quyền sở hữu trí tuệ nói chung.

6


2.3. Đặc điểm của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:
Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là phương tiện pháp lý quan trọng
để qua đó các đối tượng của quyền tác giả được truyền tải tới công chúng dựa trên cơ sở
thỏa thuận giữa chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan với bên sử dụng quyền tác giả,
quyền liên quan. Cũng như hợp đồng chuyển nhượng, hợp đồng sử dụng quyền tác giả,

quyền liên quan là hợp đồng dân sự nên nó cũng có các đặc điểm song vụ, ưng thuận và là
hợp đồng có đền bù hoặc khơng có đền bù. Tuy nhiên, là hợp đồng dân sự đặc biệt nên hợp
đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có những đặc điểm riêng sau đây:
- Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng có sự chuyển giao
quyền sử dụng các quyền nhân thân và quyền tài sản.
- Nếu hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu thì hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
là hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng. Trong hợp đồng này, bên sử dụng
không phải là chủ sở hữu đối với những quyền được chuyển giao và cũng chỉ có
quyền sử dụng các quyền đó theo hình thức nhất định được thỏa thuận trong hợp
đồng. Tổ chức, cá nhân được chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan chỉ có thể chuyển quyền sử dụng cho tổ chức, cá nhân khác nếu được sự
đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên quan.
- Các quyền năng được chuyển giao thuộc quyền tác giả, quyền liên quan bị hạn
chế về không gian và thời gian.
- Quyền nhân thân và quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan
chỉ được pháp luật bảo hộ trong thời hạn và trong phạm vi khơng gian nhất định.
Do đó, mặc dù thời hạn và phạm vi sử dụng do các bên thỏa thuận trong hợp
đồng nhưng thời hạn và phạm vi đó cũng phải thuộc phạm vi và thời hạn bảo hộ
do pháp luật quy định.
2.4. Phân loại hợp đồng sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan:

pháp luậ

Trên thực tế, hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan rất phong phú và đa
dạng. Việc phân loại hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan sẽ góp phần tìm
hiểu sâu hơn về bản chất của hợp đồng, tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu và áp dụng. Dựa
vào các tiêu chí khác nhau, hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể được
chia thành các loại khác nhau sau đây:
- Căn cứ vào năng lực sử dụng quyền có thể phân chia thành hợp đồng sử dụng độc

quyền và hợp đồng sử dụng không độc quyền.
+ Hợp đồng sử dụng độc quyền được hiểu là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền
liên quan mà theo đó chỉ có bên được chuyển quyền có quyền sử dụng các quyền được
chuyển giao và ngay cả chủ sở hữu cũng khơng có quyền sử dụng các quyền năng đó trong
thời hạn chuyển giao.
+ Hợp đồng sử dụng không độc quyền là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền
liên quan mà các bên có thỏa thuận sau khi chuyển nhượng bên chuyển nhượng vẫn có
quyền sử dụng đối tượng của hợp đồng và vẫn có quyền chuyển giao quyền sử dụng các
quyền năng đó cho các chủ thể khác.
7


Pháp luật sở hữu trí tuệ khơng quy định rõ trong trường hợp các bên không thỏa
thuận về năng lực sử dụng quyền thì đây là hợp đồng sử dụng độc quyền hay khơng độc
quyền, về lí luận có thể nhận thấy chủ sở hữu ln có quyền sử dụng đối với tài sản thuộc
sở hữu của mình. Do đó, nếu các bên khơng có thỏa thuận thì trong trường hợp này hợp
đồng được coi là hợp đồng sử dụng khơng độc quyền và chủ sở hữu vẫn có quyền sử dụng
đối với các quyền năng đã chuyển giao.
Khác với tài sản thông thường, quyền tài sản thuộc quyền tác giả, quyền liên quan
có thể được sử dụng đồng thời bởi nhiều người khác nhau. Chính vì vậy, việc phân loại
này có ý nghĩa giúp xác định chính xác ai là người có quyền sử dụng quyền tác giả, quyền
liên quan để từ đó áp dụng quy chế pháp lí phù hợp bảo vệ chủ thể có quyền sử dụng đó.
- Căn cứ vào phạm vi sử dụng có thể phân chia thành hợp đồng sử dụng một lần và
hợp đồng sử dụng nhiều lần:
+ Hợp đồng sử dụng một lần là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
mà theo đó bên sử dụng chỉ được sử dụng duy nhất một lần đối với các quyền năng đã được
chuyển giao và khi bên sử dụng đã sử dụng thì hợp đồng sẽ chấm dứt (mặc dù thời hạn sử
dụng có thể vẫn cịn). Nếu bên sử dụng muốn sử dụng thêm thì mà khơng được sự đồng ý
của bên chuyển giao thì bị coi như xâm phạm đến quyền tác giả, quyền liên quan được
pháp luật về sở hữu trí tuệ bảo hộ và sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lí nhất định.

+ Hợp đồng sử dụng nhiều lần là hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
mà theo đó thì bên sử dụng có thể sử dụng các quyền năng đã được chuyển giao nhiều lần
trong thời hạn đã thỏa thuận. Số lần sử dụng các bên có thể ấn định hoặc tùy thuộc vào ý
chí của bên sử dụng theo thỏa thuận giữa các bên. Hợp đồng này tạo điều kiện thuận lợi
cho bên sử dụng có thể sử dụng nhiều lần mà không cần phải xin phép hoặc ký kết hợp
đồng lại với bên chuyển giao.
- Căn cứ vào thời hạn sử dụng có thể chia thành hợp đồng sử dụng có thời hạn xác
định hoặc không xác định:
+ Hợp đồng sử dụng có thời hạn xác định được hiểu là hợp đồng sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan mà theo đó các bên có thỏa thuận về thời hạn sử dụng và bên sử dụng
chỉ được sử dụng các quyền năng đã chuyển giao trong khoảng thời gian đó.
+ Hợp đồng sử dụng có thời hạn khơng xác định được hiểu là hợp đồng sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan mà theo đó các bên có thỏa thuận về thời hạn sử dụng là
không xác định. Trong trường hợp này, bên sử dụng sẽ được sử dụng các quyền đã chuyển
giao cho đến hết thời hạn bảo hộ đối với quyền tác giả, quyền liên quan do pháp luật quy
định. Tuy nhiên, đây cũng không phải là hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền
liên quan vì trong thời hạn đó chủ sở hữu hoặc người khác vẫn có quyền sử dụng đối với
các quyền năng đó. Ngồi ra, hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cịn có thể
được phân loại thành hợp đồng có đền bù hoặc khơng có đền bù, hợp đồng một người sử
dụng hoặc nhiều người sử dụng…

8


2.5. Chủ thể của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quan:
Chủ thể của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là các bên tham gia
hợp đồng và có các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đó. Chủ thể của hợp đồng sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan bao gồm có bên chuyển giao quyền tác giả, quyền liên
quan cũng như bên sử dụng tác phẩm phải có năng lực chủ thể, được xác định bởi hai yếu
tố là năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.

a. Bên chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:
Theo quy định tại Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, bên chuyển giao quyền tác giả,
quyền liên quan là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Chủ sở hữu là người có
quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các quyền năng thuộc phạm vi sở hữu của mình.
Do đó, họ có quyền quyết định tự sử dụng hoặc chuyển giao quyền sử dụng đó cho người
khác theo thỏa thuận. Bên cạnh đó, trong trường hợp chủ sở hữu đã chuyển giao quyền sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan cho chủ thể khác, họ vẫn là chủ sở hữu của các quyền
này và vẫn có quyền sử dụng, cho phép người khác sử dụng hoặc chuyển nhượng các quyền
đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định
khác.
Ngoài ra, bên chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan có thể khơng phải là chủ
sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Họ có thể là người được chuyển giao quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan nhưng theo thỏa thuận với chủ sở hữu họ có quyền chuyển
giao lại quyền sử dụng này cho người khác.
Trong trường hợp bên chuyển giao là đồng chủ sở hữu đối với tác phẩm, cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thì việc chuyển quyền sử dụng quyền
tác giả, quyền liên quan phải có sự thỏa thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu. Trong trường
hợp có đồng chủ sở hữu những tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương
trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập thì chủ sở hữu quyền
tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan đối
với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân khác mà khơng cần có sự đồng ý của
các đồng chủ sở hữu khác.
b. Bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:
Bên sử dụng có thể là cá nhân, tổ chức thơng qua hợp đồng sử dụng quyền tác giả,
quyền liên quan tiến hành sử dụng các quyền được bên kia chuyển giao. Do đặc thù của
từng loại hình mà bên sử dụng tác phẩm có thể là các nhà xuất bản, các nhà sản xuất băng
âm thanh, đĩa âm thanh, băng hình, đĩa hình, tổ chức phát thanh truyền hình, các tổ chức
triển lãm, các đoàn nghệ thuật biểu diễn… Bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và được phép sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan trong những trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định.


9


2.6. Hình thức của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quan:
Hình thức của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là cách thức thể
hiện ý chí ra bên ngồi của bên chuyển giao và bên sử dụng dưới hình thức nhất định. Điều
48 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 quy định hình thức của hợp đồng sử dụng tác phẩm phải được
lập thành văn bản. Hình thức văn bản là chứng cứ pháp lý để xác nhận giữa các bên đã tồn
tại quan hệ hợp đồng và là cơ sở để tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác xác định
quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, qua đó sẽ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
thể khi hợp đồng xảy ra tranh chấp
2.7. Đối tượng hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quan:
Theo quy định tại Điều 47 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, đối tượng của hợp đồng chuyển
giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là các quyền nhân thân và quyền tài sản
được quy định tại khoản 3 Điều 19, Điều 20, khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của
Luật sở hữu trí tuệ, cụ thể gồm các quyền dưới đây:
– Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm
– Làm tác phẩm phái sinh;
– Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;
– Sao chép tác phẩm;
– Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;
– Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, vô tuyến, mạng thông
tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;
– Cho thuê bản gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.
– Quyền của người biểu diễn
– Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình
– Quyền của tổ chức phát sóng
Tác giả khơng được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân quy định tại Điều
19, trừ quyền công bố tác phẩm; người biểu diễn không được chuyển quyền sử dụng các

quyền nhân thân được quy định ở khoản 2 Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ cho người
khác.Về nguyên tắc, quyền nhân thân là quyền gắn liền với mỗi chủ thể và khơng thể
chuyển giao cho người khác được do đó nó khơng thể trở thành đối tượng của các hợp
đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan.
Như vậy, cũng giống như đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng, đối tượng của
hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan chủ yếu là các quyền tài sản bao gồm
quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác giả, quyền tài sản của người biểu diễn, quyền tài
sản của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và quyền tài sản của tổ chức phát sóng.
2.8. Nội dung của hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả và quyền liên quan:
Nội dung của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là những điều khoản
mà các bên tham gia quan hệ hợp đồng thỏa thuận và được ghi trong hợp đồng. Theo quy
định tại Điều 48 Luật Sở hữu trí tuệ 2005, hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
10


– Tên và địa chỉ đầy đủ của bên chuyển quyền và bên được chuyển quyền;
– Căn cứ chuyển quyền;
– Phạm vi chuyển giao quyền;
– Giá, phương thức thanh toán;
– Quyền và nghĩa vụ của các bên;
– Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng.
Ngoài các nội dung chủ yếu trên, các bên tham gia giao kết hợp đồng có thể thỏa
thuận về các nội dung khác như phạm vi, điều kiện, hình thức sử dụng; mức nhuận bút, thù
lao, các quyền lợi vật chất khác và phương thức thanh toán; quyền và nghĩa vụ của các bên
khi giao kết hợp đồng; sửa đổi, hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng; trách nhiệm, mức bồi thường
của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng,..
2.9. Thời hạn sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
Thời hạn sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng
mà bên sử dụng và bên chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan phải thỏa thuận cụ thể.

Trong thời hạn sử dụng, bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mới có quyền sử dụng
và khi hết thời hạn đó thì khơng có quyền sử dụng nữa. Trường hợp bên sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan muốn sử dụng lại phải được sự đồng ý của chủ sở hữu quyền tác giả,
quyền liên quan đó.
Tuy nhiên, thời hạn sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cịn có mối liên quan
mật thiết với thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan. Quyền tác giả, quyền liên
quan là loại quyền có thời hạn bảo hộ (trừ quyền nhân thân gắn liền với tác giả). Do đó,
thời hạn của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan do các bên thỏa thuận phải
trong thời hạn quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ.

2.10. Thủ tục chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:
2.10.1. Các bước thực hiện:
Bước1:
- Chuẩn bị hồ sơ chuyển quyền sử dụng tác giả
- Tờ khai chuyển quyền sử dụng quyền tác giả.
- Giấy chứng nhận quyền tác giả (bản gốc).
- Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả.
- Giấy tờ pháp lý của bên nhận quyền và bên chuyển quyền. (Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh đối với tổ chức, Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân/ Hộ chiếu đối với
cá nhân).

11


Bước 2: Nộp hồ sơ chuyển quyền sử dụng tác giả, quyền liên quan trực tiếp hoặc chuyển
phát qua đường bưu điện
Bước 3: Cục Bản quyền tác giả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ.

2.10.2. Nơi tiếp nhận hồ sơ:
Trụ sở chính: Số 33 Ngõ 294/2 Kim Mã, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội; Điện

Tại TP Hồ Chí Minh: 170 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh;
Tại TP Đà Nẵng: Số 58 Phan Chu Trinh, Quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng;

2.10.3.Thời gian tiếp nhận hồ sơ:
Trong thời hạn mười lăm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn hợp lệ, cơ quan quản
lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan có trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đăng
ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký quyền liên quan cho người nộp đơn. Trong
trường hợp từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả, Giấy chứng nhận đăng ký
quyền liên quan thì cơ quan quản lý nhà nước về quyền tác giả, quyền liên quan phải thông
báo bằng văn bản cho người nộp đơn. Tuy nhiên, trên thực tế, quá trình này sẽ diễn ra lâu
hơn do khối lượng công việc tại Cục Bản quyền tác giả tương đối nhiều.

2.10.4. Người soạn thảo hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan:
Hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là sự thỏa thuận của hai bên nhưng
thường thường sẽ do bên sử dụng soạn thảo. Sau đó bên chuyển giao sẽ đọc lại hợp đồng,
các điều khoản ghi trong hợp đồng thật kỹ rồi mới ký.

12


2.11. Mẫu hợp đồng sử dụng quyền tác giả:
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HỢP ĐỒNG SỬ DỤNG TÁC PHẨM
(đối với tác phẩm tạo hình, mỹ thuật ứng dụng, tác phẩm nhiếp ảnh)
Số:…/….
Hôm nay, ngày ….. tháng …… năm …….. Tại ………………………………………………….
Chúng tơi gồm:
Bên A: ………………………………………………………………………
Ơng/bà: ……………………………………………………………………………………

Là: …………………………………………………………………………………………
(Tác giả đồng thời là chủ sở hữu tác phẩm; chủ sở hữu tác phẩm; người thừa kế quyền tác
giả hoặc người được ủy quyền hợp pháp)
CMND số:………………… Ngày cấp:…………………..Nơi
cấp: ……………………….
Địa chỉ:…………………………………………………………………………………….
Điện thoại: ………………………………………………
Fax: ………………………………….……………….
Bên B: Công ty …………………………………………………………………
ĐKKD số:…………………………… Ngày cấp:………………… Nơi cấp: ………
Địa chỉ:………………………………………………………………………
Điện thoại:……………………………………………….
Fax: …………………………………………………..
Đại diện: …………………………………………………………………
Ông/bà:……………………………………….
Chức vụ: …………………………………………………
Hai bên cùng thỏa thuận ký kết Hợp đồng với các điều khoản như sau:
Điều 1. Tác phẩm chuyển giao
Bên A đồng ý chuyển tác phẩm thuộc quyền sở hữu của mình cho Bên B để sử dụng dưới
hình thức: ……………………………………………………………
13


(xây tượng dài, trưng bày triển lãm…)
Tại địa điểm: ………………………………………………………………………
Tên tác phẩm: ……………………………………………………………………
(Nếu là tác phẩm dịch, biên soạn, cải biên, chuyển thể thì phải nêu rõ tên tác giả và tên
tác phẩm gốc; nếu từ hai tác phẩm trở lên có thể lập thành danh mục kèm theo Hợp đồng)
Họ và tên tác giả: …………………………………………………
Chủ sở hữu quyền tác giả: ………………………………………………………………

Giấy chứng nhận đăng ký quyền tác giả số (nếu có): ………….
Ngày cấp:……………………… Nơi cấp: …………
Điều 2. Thời điểm chuyển giao tác phẩm
Bên A có trách nhiệm chuyển giao tác phẩm cho Bên B trước ngày ….. tháng …… năm
……. tại địa điểm ………………………
Nếu có sự tranh chấp quyền tác giả của tác phẩm hoặc Bên A chuyển giao tác phẩm
khơng đúng thời hạn thì Bên A phải chịu trách nhiệm bồi thường toàn bộ thiệt hại đã gây
ra cho Bên B và Bên B có thể chấm dứt Hợp đồng.
Điều 3. Giới hạn chuyển giao tác phẩm
Trong thời gian thực hiện hợp đồng, Bên A không được chuyển giao tác phẩm cho Bên
thứ ba trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 4. Quyền tác giả
Bên B phải tơn trọng hình thức theo quy định của pháp luật về quyền tác giả, ghi tên tác
giả, chủ sở hữu tác phẩm. Mọi trường hợp sửa chữa tác phẩm hoặc muốn sử dụng tác
phẩm khác với thỏa thuận về hình thức sử dụng tác phẩm quy định tại Điều 1 phải được
sự đồng ý bằng văn bản của Bên A. Hai bên có nghĩa vụ phối hợp với nhau trong quá
trình thực hiện hợp đồng.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của các bên
Bên B phải trả tiền sử dụng tác phẩm cho Bên A: ………………………………………
Tổng số tiền là:………………………………………………………………………
Phương thức trả: …………………………………………………………………………
14


(Mức trả, thanh toán một lần hay nhiều lần, thời gian thanh tốn, địa điểm thanh
tốn …..)
Trong vịng …… ngày, sau khi tác phẩm được trưng bày triển lãm hoặc khánh thành (đối
với trường hợp xây dựng tượng đài), Bên B phải thanh toán tiền cho Bên A và mời Bên
A xem, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác.
Điều 6. Giải quyết tranh chấp

Tất cả các tranh chấp xảy ra trong quá trình thực hiện hợp đồng hoặc liên quan đến nội
dung hợp đồng được giải quyết thông qua thỏa thuận trực tiếp giữa hai bên. Nếu thỏa
thuận khơng đạt kết quả, một trong hai bên có thể đưa ra Tịa án nhân dân có thẩm quyền
để giải quyết.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng
Mọi thay đổi, bổ sung liên quan đến hợp đồng phải được sự đồng ý bằng văn bản của cả
hai bên mới có giá trị.
Điều 8. Hiệu lực hợp đồng
Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị đến ngày …. tháng …… năm ……
Điều 9. Điều khoản chung
Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng.
Hợp đồng này được lập thành 02 bản giao cho mỗi bên giữ một bản và có giá trị pháp lý
như nhau.
(Ghi chú: Tùy theo từng trường hợp cụ thể, hai bên vận dụng và có thể thỏa thuận để
thêm hoặc bớt nội dung của Hợp đồng nhưng không được trái với các quy định của pháp
luật)
BÊN A

BÊN B

15


C. THỰC TRẠNG, GIẢI PHÁP KIẾN NGHỊ VÀ NHẬN ĐỊNH:
1.Thực trạng:
Hiện nay, sở hữu trí tuệ là một trong những nội dung quan trọng tại các diễn đàn
kinh tế quốc tế cũng như trong các hiệp định thương mại tự do trên thế giới. Trong đó phải
kể đến, hai hiệp định thương mại tự do rất quan trọng gần đây mà Việt Nam tham gia ký
kết là Hiệp định CPTPP và Hiệp định EVFTA thì vấn đề liên quan đến sở hữu trí tuệ là
một trong những nội dung được mọi người vô cùng quan tâm và mang ra thảo luận sôi nổi.

Ở Việt Nam chúng ta, Đảng và Nhà nước đã rất quan tâm đến vấn đề này kể từ khi
Bộ Luật Dân sự được ban hành năm 1995 trong đó Sở hữu trí tuệ đã là một chương trong
Bộ luật Dân sự; với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế - xã hội, đặc biệt kể từ khi Đảng
và Nhà nước ta xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang cơ chế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, năm 2005 Luật Sở hữu trí tuệ đã được tách ra thành một đạo
luật riêng biệt và được Đảng và nhà nước đặc biệt quan tâm và coi trọng.
Mới đây, ngày 22/8/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 1068/QĐ-TTg
phê duyệt Chiến lược Sở hữu trí tuệ đến năm 2030 cho thấy, sự quan tâm của Đảng và Nhà
nước đối với sự phát triển của lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Phát triển hệ thống sở hữu trí tuệ
phải đồng bộ ở tất cả các khâu: sáng tạo, xác lập quyền, khai thác và bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ. Trong đó, việc khai thác và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đang là vấn đề ngày càng
“nóng”, mang tính thời sự không chỉ ở Việt Nam mà là vấn đề của quốc tế.
Tuy nhiên, qua quá trình thực hiện cho thấy, Luật Sở hữu trí tuệ vẫn cịn một số bất
cập, hạn chế khiến tình trạng xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, vi phạm pháp luật về bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ và các trường hợp vi phạm hợp đồng sử dụng quyền tác giả và quyền
liên quan ngày một gia tăng và có xu hướng phức tạp... Theo Thanh tra Bộ Khoa học và
Cơng nghệ, có rất ít vụ việc tranh chấp sở hữu trí tuệ được đưa ra xử lý tại tòa án ở Việt
Nam mà được thay bằng việc khiếu nại đến các cơ quan chức năng. Điều này đã làm cho
quyền sở hữu trí tuệ với bản chất là quyền dân sự đang bị chuyển thành xử lý hành chính.
Có rất nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng vi phạm luật Sở hữu trí tuệ như:
-Thứ nhất, cịn q nhiều người thờ ơ, khơng quan tâm, khơng có sự hiểu biết và
khơng nắm vững các cơ sở pháp lý của luật Sở hữu trí tuệ. Từ đó, dẫn đến những ý thức
sai lệch và nảy sinh ra hành vi coi thường, xem nhẹ luật pháp và cảm thấy việc vi phạm
luật Sở hữu trí tuệ nói chung và đặc biệt là hợp đồng sử dụng quyền tác giả và quyền liên
quan nói riêng là một việc làm bình thường.
- Thứ hai, hành vi sản xuất, bn bán hàng giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ, vi phạm
hợp đồng hợp đồng sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan luôn tạo ra “siêu lợi nhuận”
nên rất có sức hút, lơi kéo được nhiều đối tượng tham gia, kể cả những người lao động
thuần túy, trên nhiều địa bàn và nhiều lĩnh vực khác nhau.
16




×