Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Thực tiễn triển khai hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan đánh giá, nhận xét và một số kiến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.86 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HỒ CHÍ MINH
----------

TIỂU LUẬN
MƠN: LUẬT BẢN QUYỀN
ĐỀ TÀI: Hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và
quyền liên quan - những vấn đề pháp lí và thực tiễn
GVHD: Th.S Đỗ Tuấn Việt

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 10/12/21
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Trường Đại học Kiến Trúc TP.HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BÀI THU HOẠCH KẾT THÚC MÔN: LUẬT BẢN QUYỀN

ĐIỂM CỦA BÀI TIỂU LUẬN
Ghi bằng số

Ghi bằng chữ

Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi
thứ 1

Họ tên và chữ ký của cán bộ chấm thi
thứ 2



2


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................................5
1. Sự cấp thiết của đề tài............................................................................................. 5
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.......................................................................... 5
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................5
2.2. Phạm vi nghiên cứu....................................................................................... 5
2.2.1. Về thời gian.......................................................................................... 5
2.2.2. Về không gian.......................................................................................5
3. Đánh giá đề tài........................................................................................................ 6
3.1. Kết quả đạt được........................................................................................... 6
3.2. Hạn chế của đề tài.........................................................................................6
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 6
5. Cấu trúc của đề tài.................................................................................................. 6
PHẦN NỘI DUNG.......................................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN QUYỀN SỬ
DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN.........................................7
1.1. Khái niệm chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan ............. 7
1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp lý, phân loại hợp đồng chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan............................................................................7
1.2.1. Khái niệm............................................................................................. 7
1.2.2. Đặc điểm pháp lý..................................................................................8
1.2.2.1. Hợp đồng chuyển quyền quyền tác giả, quyền liên quan là hợp
đồng có sự chuyển giao quyền sử dụng các quyền nhân thân và quyền
tài sản....................................................................................................... 8
1.2.2.2. Các quyền được chuyển giao thuộc quyền tác giả, quyền liên
quan bị hạn chế về không gian và thời gian............................................9

1.2.3. Phân loại hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan................................................................................................................ 9
1.2.3.1. Căn cứ vào năng lực sử dụng quyền.......................................... 9
1.2.3.2. Căn cứ vào phạm vi sử dụng...................................................... 9
1.2.3.3. Căn cứ vào thời hạn sử dụng....................................................10
CHƯƠNG II. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG
CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN10
2.1. Chủ thể thực hiện hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền
liên quan..............................................................................................................10
2.2. Hình thức của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan.....................................................................................................................12
2.3. Đối tượng của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan.....................................................................................................................12
2.4. Nội dung của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan.....................................................................................................................13
2.5. Thời hạn hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan13
CHƯƠNG III. THỰC TIỄN TRIỂN KHAI HỢP ĐỒNG CHUYỂN QUYỀN
SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN - ĐÁNH GIÁ,
NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.............................................................. 15
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan............................................................................................15
3.1.2. Những thành tựu đạt được................................................................. 15
3


3.2.2. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại .................................................. 15
3.2.2.1. Quy định về hợp đồng vẫn còn chưa cụ thể............................. 15
3.2.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp đồng chuyển
quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cịn chưa kịp thời, sâu
rộng.........................................................................................................16

3.2.2.3. Cơng tác thanh tra, xử lý vi phạm chưa đủ tính răn đe........... 17
3.2. Một số đề xuất hoàn thiện pháp luật........................................................... 17
KẾT LUẬN.................................................................................................................... 19
DANH MỤC THAM KHẢO....................................................................................... 20

4


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cấp thiết của đề tài
Quyền sở hữu trí tuệ đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong phát triển kinh tế – xã
hội và hội nhập kinh tế quốc tế của mỗi quốc gia. Theo đó, tài sản trí tuệ là một trong
những phương tiện đầu tư, kinh doanh quan trọng trong nền kinh tế thị trường và là
công cụ để phát triển doanh nghiệp. Thực tế cho thấy, khơng chỉ có các doanh nghiệp
nước ngồi mà ngày càng có nhiều cá nhân và doanh nghiệp Việt Nam đã và đang
nhận ra giá trị hiện thực của loại tài sản trí tuệ và mong muốn sử dụng những lợi thế
của nó trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để phát triển kinh tế – xã hội.
Do đó, nhằm đáp ứng được những mong muốn sử dụng những lợi thế của tài sản trí
tuệ thì hiện nay, pháp luật đã có những quy định về việc chuyển giao các quyền năng
của chính tác giả sang cho bên sử dụng. Đây được xem là một thỏa thuận hợp tác giữa
chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan và bên được chuyển giao, đổi lại bằng một
khoản tiền theo thỏa thuận (phí chuyển giao tác quyền).
Khi thực hiện hình thức này, các bên sẽ ký với nhau một loại hợp đồng, gọi là hợp
đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan. Đây được xem là căn
cứ xác thực giúp chứng minh quan hệ hợp đồng của bên chuyển giao và bên sử dụng,
đồng thời là căn cứ hợp pháp để cơ quan có thẩm quyền giải quyết khi có tranh chấp
hợp đồng xảy ra.
Do đó, thấy được sự cấp thiết của hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng quyền
tác giả, quyền liên quan nên em xin chọn chủ đề: “Hợp đồng chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả và quyền liên quan - Một số vấn đề pháp lý và thực tiễn” để làm đề tài

tiểu luận của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu thực tiễn triển khai hợp đồng chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả và quyền liên quan, bao gồm các quan điểm lý luận, quy định pháp luật
hiện hành về chủ thể, đối tượng, thời hiệu thực hiện cùng những ưu, khuyết điểm của
việc áp dụng quy định pháp luật trong thực tế.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Về thời gian
Nghiên cứu Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019 cùng những
văn bản quy phạm pháp luật liên quan.
2.2.2. Về không gian
5


Đề tài nghiên cứu thực tiễn triển khai quy định pháp luật về hợp đồng chuyển
quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan trên phạm vi toàn lãnh thổ Việt Nam.
3. Đánh giá đề tài
3.1. Kết quả đạt được
Về mặt lý luận: Khái quát được các vấn đề pháp lý liên quan đến hợp đồng chuyển
quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan
Về mặt thực tiễn: Góp phần cho các cá nhân, tổ chức nhìn nhận rõ trách nhiệm của
mình trong giải quyết vấn đề về hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và
quyền liên quan.
Đồng thời, góp phần đánh giá thực tế cơng tác áp dụng quy định pháp luật về giao
kết hợp đồng và bổ sung những định hướng, kiến nghị, hy vọng sẽ giúp các nhà làm
luật có thêm nguồn tham khảo để hoàn thiện tốt hơn về quy định trong công tác giải
quyết tranh chấp.
3.2. Hạn chế của đề tài
Do thời gian nghiên cứu cũng như năng lực, trình độ và kỹ năng chiêm nghiệm

thực tế có hạn, nên đề tài vẫn cịn những thiếu sót, hạn chế nhất định trong quá trình
thực hiện.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết về các quy
định pháp luật về hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan,
ngoài ra cũng xem xét và nghiên cứu thực tiễn áp dụng để đưa ra cái nhìn tổng quan
nhất về đề tài.
5. Cấu trúc của đề tài
Ngoài phần mở, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài bao gồm
02 chương nghiên cứu về các vấn đề sau:
Chương I. Lý luận chung về hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và
quyền liên quan.
Chương II. Quy định pháp luật Việt Nam về hợp đồng chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả và quyền liên quan.
Chương III. Thực tiễn triển khai hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và
quyền liên quan - Đánh giá, nhận xét và một số kiến nghị.

6


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG
QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
1.1. Khái niệm chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chuyển quyền sử dụng quyền tác giả,
quyền liên quan được hiểu là việc chủ sở hữu quyền tác giả, chủ sở hữu quyền liên
quan cho phép tổ chức, cá nhân khác sử dụng có thời hạn một, một số hoặc tồn bộ các
quyền: quyền cơng bố tác phẩm, quyền tài sản đối với tác phẩm, quyền tài sản của
người biểu diễn, Quyền của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và Quyền của tổ chức
phát sóng.

Tuy nhiên, việc chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên phải tuân theo quy
định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 điều 47 Luật Sỡ hữu trí tuệ năm 2005, Sửa đổi bổ
sung năm 2019. Như vậy, chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan
theo quy định của pháp luật thì quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải
tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành để đảm bảo quyền lợi và thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ khi chuyển giao quyền liên quan cho người khác, đồng thời việc chuyển
quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự đồng ý của tác giả để tránh
những tranh chấp phát sinh về sau.
1.2. Khái niệm, đặc điểm pháp lý, phân loại hợp đồng chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan
1.2.1. Khái niệm
Là một người tác giả, khi tạo ra được một tác phẩm của mình, đó có thể là một
cuộc biểu diễn, một bản ghi âm, ghi hình, một chương trình phát sóng thì hầu hết
mong muốn lớn nhất của tác giả và cả chủ sở hữu của những đối tượng đó là những
sản phẩm mà họ làm ra tiếp cận được với công chúng càng nhiều càng tốt. Bởi lẽ việc
càng nhiều người biết đến những sản phẩm của họ không những mang đến cho họ một
lợi ích to lớn về vật chất mà cịn là những lợi ích tinh thần lớn lao như cảm giác vui
sướng, thỏa mãn và hạnh phúc. Việc sử dụng tác phẩm thể hiện cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng phụ thuộc hồn tồn vào ý chí chủ quan của
tác giả, chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan. Và để thực hiện được mong muốn
của tác giả, chủ sở hữu một cách thuận lợi và đạt được hiệu quả cao cũng như khơng
làm mất đi tính độc quyền sử dụng đối với các quyền tài sản thì những người này có
thể thơng qua những chủ thể khác để thực hiện việc sử dụng đối tượng của mình. Hình
thức giao kết về những thỏa thuận sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan giữa một
7


bên là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan với một bên là người sử dụng thì
được gọi là hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan.
Vậy, hợp đồng chuyển quyền quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan được

hiểu là sự thỏa thuận giữa các bên giao kết mà theo đó chủ sở hữu chuyển giao quyền
sử dụng và cho phép bên sử dụng dùng một hoặc một số quyền nhân thân, quyền tài
sản thuộc quyền tác giả, quyền liên quan trong một thời hạn nhất định.
Tương tự như tất cả các hợp đồng dân sự khác thì hợp đồng chuyển quyền quyền
tác giả, quyền liên quan cũng phải có sự thỏa thuận, thống nhất ý kiến giữa các bên.
Tuy nhiên, trong loại hợp đồng này, mục đích thỏa thuận của các bên là nhằm chuyển
giao một hoặc một số quyền nhân thân, quyền tài sản cho bên sử dụng được dùng
trong một khoảng thời gian nhất định, khác với loại hợp đồng chuyển nhượng quyền
tác giả. Theo đó, sau khi giao kết thì bên được chuyển nhượng sẽ đương nhiên trở
thành chủ sở hữu của các quyền được chuyển giao và có quyền chuyển nhượng các
quyền này cho người khác. Có thể thấy, việc quy định hợp đồng chuyển quyền quyền
tác giả, quyền liên quan đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho các cá nhân, tổ chức
được tham gia vào hoạt động sáng tạo các tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học, tổ
chức cuộc biểu diễn, sản xuất băng ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng,... Đồng
thời việc quy định như vậy cũng góp phần bảo vệ quyền lợi cho các bên, cũng như
nâng cao công tác kiểm tra, giám sát của nhà nước đối với các hoạt động sử dụng đối
tượng của quyền tác giả nói riêng và quyền sở hữu trí tuệ nói chung.
1.2.2. Đặc điểm pháp lý
Hợp đồng chuyển quyền quyền tác giả, quyền liên quan được xem là một công cụ
pháp lý quan trọng để qua đó xác lập quyền và nghĩa vụ giữa chủ sở hữu và bên sử
dụng được chuyển giao quyền đồng thời, đây cũng là cơ sở pháp lý quan trọng để qua
đó các đối tượng của quyền tác giả, quyền liên quan được truyền tải tới công chúng
dựa trên sự thỏa thuận giữa các bên giao kết hợp đồng. Có thể thấy, do hợp đồng
chuyển quyền quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng dân sự nên nó cũng có các
đặc điểm ưng thuận, song vụ và là hợp đồng có hoặc khơng có đền bù. Tuy nhiên, bên
cạnh những đặc điểm chung thì hợp đồng này cũng có những khác biệt nhất định.
1.2.2.1. Hợp đồng chuyển quyền quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng có sự
chuyển giao quyền sử dụng các quyền nhân thân và quyền tài sản.
Nếu như hợp đồng chuyển nhượng quyền tác giả, quyền liên quan là hợp đồng
chuyển giao quyền sở hữu giữa các chủ thể với nhau thì hợp đồng sử dụng quyền tác

giả, quyền liên quan được xem là hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng. Có thể thấy,
trong hợp đồng này, chủ sở hữu đối với những quyền được chuyển giao không phải là
8


bên sử dụng và những quyền được chuyển giao cho bên sử dụng thì chủ thể này chỉ có
quyền sử dụng các quyền đó tuân theo những thỏa thuận được ghi rõ trong hợp đồng.
Các tổ chức, cá nhân được chủ sở hữu của tác phẩm chuyển quyền sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan chỉ có thể chuyển những quyền này cho tổ chức khác nếu chủ sở
hữu quyền tác giả đồng ý và cho phép chuyển giao.
1.2.2.2. Các quyền được chuyển giao thuộc quyền tác giả, quyền liên quan bị hạn chế
về không gian và thời gian.
Theo quy định của pháp luật, quyền nhân thân và quyền tài sản của chủ sở hữu
quyền tác giả, quyền liên quan chỉ được pháp luật bảo hộ trong một khoảng thời gian
và phạm vi khơng gian nhất định. Do đó, dù nói rằng thời hạn và phạm vi sử dụng
được thỏa thuận theo ý chí của hai bên tuy nhiên thoả thuận đó cũng phải thuộc phạm
vi và thời hạn bảo hộ do pháp luật quy định.
1.2.3. Phân loại hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
Hiện nay, có thể thấy hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan khá phong phú và đa dạng. Do đó, việc phân loại hợp đồng chuyển quyền sử
dụng sẽ giúp tạo sự thuận lợi cho việc nghiên cứu và áp dụng vào thực tiễn, đồng thời
cũng sẽ giúp cá cá nhân hiểu rõ hơn về bản chất của hợp đồng.
1.2.3.1. Căn cứ vào năng lực sử dụng quyền
a) Hợp đồng sử dụng độc quyền
Đây là loại hợp đồng mà chỉ có bên sử dụng được chuyển quyền thì mới được sử
dụng những quyền đã được chuyển giao, kể cả chủ sở hữu của tác phẩm cũng không
được sử dụng những quyền năng đã chuyển trong thời hạn thực hiện hợp đồng.
b) Hợp đồng sử dụng không độc quyền
Khác với hợp đồng sử dụng độc quyền, hợp đồng sử dụng khơng độc quyền thì sau
khi các bên thỏa thuận chuyển nhượng, bên chuyển nhượng vẫn có thể sử dụng các đối

tượng của hợp đồng, đồng thời vẫn có quyền chuyển giao những quyền năng đó cho
các chủ thể khác.
Thực tế, hợp đồng sử dụng không độc quyền sẽ được các bên ưu tiên lựa chọn
nhiều hơn, bởi lẽ, về lý luận, có thể thấy chủ sở hữu ln có quyền đối với tài sản
thuộc sở hữu của mình, do đó, để bảo tồn quyền của mình đối với đối tượng của hợp
đồng và tránh những hạn chế không đáng có thì thường các bên tham gia giao kết sẽ
chọn hợp đồng sử dụng không độc quyền để tiến hành thỏa thuận với nhau.
1.2.3.2. Căn cứ vào phạm vi sử dụng
a) Hợp đồng sử dụng một lần
9


Đây là hình thức hợp đồng mà cho phép bên sử dụng chỉ được dùng duy nhất một
lần đối với các quyền năng đã được chuyển giao. Nếu bên sử dụng dùng thêm mà
không được sự đồng ý của chủ sở hữu thì sẽ bị xem là xâm phạm đến quyền tác giả,
quyền liên quan được pháp luật sở hữu trí tuệ bảo hộ, do đó phải chịu trách nhiệm
pháp lý theo quy định.
b) Hợp đồng sử dụng nhiều lần
Xuất phát từ câu từ của hợp đồng sử dụng nhiều lần, ta có thể hiểu, “sử dụng nhiều
lần” tức là bên sử dụng được quyền dùng các quyền năng đã được chuyển giao nhiều
lần trong khoảng thời hạn được ấn định của hợp đồng. Theo đó, số lần sử dụng tùy
thuộc vào ý chí và thỏa thuận của các bên giao kết.
1.2.3.3. Căn cứ vào thời hạn sử dụng
a) Hợp đồng sử dụng có thời hạn
Trong hợp đồng này, các bên sẽ thỏa thuận với nhau về thời hạn sử dụng các quyền
được chuyển giao và chỉ được pháp sử dụng trong khoảng thời gian đã thỏa thuận đó.
b) Hợp đồng sử dụng có thời hạn khơng xác định
Đối với loại hợp đồng này, thời hạn sử dụng các quyền năng được chuyển giao là
khơng xác định. Theo đó, bên sử dụng sẽ có quyền sử dụng các quyền năng được
chuyển giao cho đến hết thời hạn bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan do pháp luật

quy định. Tuy nhiên, cần phải lưu ý là hợp đồng sử dụng không xác định thời hạn
không phải là hợp đồng chuyển nhượng, bởi lẽ lúc này chủ sở hữu và những người
khác vẫn có quyền đối với đối tượng của hợp đồng.
CHƯƠNG II. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ HỢP ĐỒNG CHUYỂN
QUYỀN SỬ DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN
2.1. Chủ thể thực hiện hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả và quyền
liên quan
Chủ thể của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan sẽ bao
gồm hai bên là bên chuyển giao quyền và bên sử dụng. Tuy nhiên, để có thể tham gia
giao kết hợp đồng thì các bên phải có đầy đủ năng lực chủ thể theo quy định của Luật
Dân sự 2015, cụ thể là hai yếu tố năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
2.1.1 Bên chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan
Bên chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan căn cứ theo quy định tại Điều 47
Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung năm 2019 thì có thể thấy, bên chuyển giao
quyền chính là chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan của đối tượng hợp đồng.
Theo đó, chủ sở hữu là người có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt các quyền
năng thuộc phạm vi mà mình sở hữu. Họ hồn tồn có quyền quyết định tự mình sử
10


dụng hoặc chuyển giao quyền sử dụng đó cho người khác theo ý chí và thỏa thuận của
các bên. Bên cạnh đó, trường hợp chủ sở hữu đã chuyển giao quyền sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan cho chủ thể khác, thì họ vẫn được xem là chủ sở hữu của các
quyền này và vẫn có quyền sử dụng, cho phép người khác sử dụng hoặc chuyển
nhượng các quyền đó cho người khác, trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác hoặc
pháp luật có quy định khác.
Tuy nhiên, bên cạnh trường hợp người chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan
là chủ sở hữu thì cịn trường hợp người chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan có
thể là người được chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan nhưng
theo thoả thuận với chủ sở hữu họ có quyền chuyển giao lại quyền sử dụng này cho

người khác.
Để làm rõ trường hợp này, em xin đưa ra một ví dụ cụ thể:
Ơng A là tác giả của tác phẩm nổi tiếng “Kim Chỉ Nam”, sau một thời gian tác
phẩm này rầm rộ trên mạng xã hội thì đã có rất nhiều các cá nhân muốn ngỏ ý được
thỏa thuận cùng ông A về việc giao kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả,
quyền liên quan để có thể lan tỏa tác phẩm đến công chúng mạnh hơn nữa. Sau một
thời gian dài trăn trở, cuối cùng ông A cũng quyết định chọn ông B làm người hợp tác
với mình.
Ngày 04/12/2020, ơng A và ông B thỏa thuận với nhau về các điều khoản trong hợp
đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan. Lúc này, trong điều khoản
quy định ông B có quyền sử dụng các quyền năng được chuyển giao và được phép
chuyển giao quyền sử dụng này cho người khác.
Vài tháng sau kể từ ngày giao kết hợp đồng, ông B dưới sự cho phép của ông A đã
chuyển giao quyền sử dụng cho bà C, là một nhà sản xuất truyện nổi tiếng. Lúc này, có
thể thấy, người chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan khơng phải
chủ sở hữu của tác phẩm (Ơng A) mà chính là ơng B - người được chuyển giao quyền
sử dụng và được cho phép chuyển giao quyền năng này cho người khác.
Trong trường hợp bên chuyển giao là đồng chủ sở hữu đối với tác phẩm, cuộc biểu
diễn, bản ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng thì việc chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan phải có sự thoả thuận của tất cả các đồng chủ sở hữu.
Tuy nhiên, trong trường hợp có đồng chủ sở hữu những tác phẩm, cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng có các phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng
độc lập thì chủ sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan có thể chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan đối với phần riêng biệt của mình cho tổ chức, cá nhân
11


khác mà khơng cần có sự đồng ý của các đồng chủ sở hữu khác.
2.1.2. Bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
Khi thực hiện giao kết hợp đồng, ln phải có từ hai bên trở lên, theo đó, một lên là

thực hiện quyền và một bên thực hiện nghĩa vụ hoặc cả hai bên đều phải thực hiện
quyền và nghĩa vụ của mình. Vậy trong trường hợp này, có thể hiểu bên thực hiện
nghĩa vụ là bên chuyển giao quyền và bên thực hiện quyền là bên sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan.
Bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan có thể là cá nhân, tổ chức thông qua
hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan để tiến hành sử dụng các quyền năng
được bên kia chuyển giao. Do đặc thù của từng đối tượng hợp đồng nên bên sử dụng
tác phẩm có thể là “Các nhà xuất bản, các nhà sản xuất bằng âm thanh, đĩa âm thanh,
băng hình, đĩa hình, tổ chức phát thanh truyền hình, các tổ chức triển lãm, các đoàn
nghệ thuật biểu diễn”. Bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan phải có đủ năng lực
hành vi dân sự, không thuộc trường hợp người mất năng lực hành vi dân sự theo điều
22 Bộ Luật dân sự (Số 91/2015/QH13) ngày 24/11/2015 và được phép sử dụng quyền
tác giả, quyền liên quan trong những trường hợp đặc biệt do pháp luật quy định.
2.2. Hình thức của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan
Hình thức của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan là
cách thức mà các bên tham gia giao kết bao gồm bên chuyển giao và bên sử dụng thể
hiện ý chí ra bên ngồi dưới một hình thức nhất định.
Hiện nay, theo quy định tại điều 48 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 thì hình thức hợp
đồng chuyển quyền sử dụng tác phẩm phải được lập thành văn bản. Vậy, câu hỏi đặt ra
là, thông thường, theo dân sự, một hợp đồng có thể có nhiều hình thức khác nhau, hợp
đồng có thể là lời nói, là văn bản hoặc hành vi thể hiện ý chí. Tuy nhiên, lý do vì sao
Luật sở hữu trí tuệ lại quy định hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền
liên quan phải được lập thành văn bản?
Có thể thấy, mặc dù trước khi giao kết hợp đồng, các bên tham gia giao kết đã có
thể bày tỏ ý chí, nguyện vọng cũng như những u cầu của mình về việc thỏa thuận.
Tuy nhiên, nếu chỉ giao kết bằng lời nói mà khơng có “giấy trắng mực đen” thì có tiềm
ẩn nguy cơ rất cao về sai phạm hợp đồng. Mặc dù, biết rằng việc vi phạm hợp đồng là
điều không thể tránh khỏi, thế nhưng, khi giao kết bằng hợp đồng dưới hình thức là
văn bản sẽ được xem là căn cứ pháp lý rõ ràng nhất để xác nhận các bên đã tồn tại

quan hệ hợp đồng và đó cũng là cơ sở để Tịa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền xác định quyền và nghĩa vụ của mỗi bên, qua đó sẽ bảo vệ quyền và lợi ích hợp
12


pháp của các chủ thể khi cả hai xảy ra tranh chấp.
2.3. Đối tượng của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan
Xuất phát từ câu từ của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan thì có thể thấy, đối tượng của loại hợp đồng này chính là quyền nhân thân và
quyền tài sản, những quyền này được quy định cụ thể tại khoản 3 Điều 19, Điều 20,
khoản 3 Điều 29, Điều 30 và Điều 31 của Luật sở hữu trí tuệ năm 2005.
Về nguyên tắc, quyền nhân thân là quyền gắn liền với mỗi chủ thể và không thể
chuyển giao cho người khác được do đó nó khơng thể trở thành đối tượng của các hợp
đồng chuyển giao quyền tác giả, quyền liên quan. Tuy nhiên, vẫn có một số trường
hợp ngoại lệ, theo đó, tác giả khơng được chuyển giao quyền nhân thân được quy định
tại điều 19 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005 trừ quyển cơng bố tác phẩm; người biểu diễn
không được chuyển quyền sử dụng các quyền nhân thân được quy định ở khoản 2
Điều 29 của Luật sở hữu trí tuệ cho người khác. Như vậy, cũng giống như đối tượng
của hợp đồng chuyển nhượng, đối tượng của hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền
liên quan chủ yếu là các quyền tài sản bao gồm quyền tài sản của chủ sở hữu quyền tác
giả, quyền tài sản của người biểu diễn, của nhà sản xuất bản ghi âm, ghi hình và của tổ
chức phát sóng.
2.4. Nội dung của hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
Tương tự như các loại hợp đồng khác, nội dung của hợp đồng chuyển quyền sử
dụng quyền tác giả, quyền liên quan sẽ do các bên tự thỏa thuận với nhau. Theo đó,
nội dung của hợp đồng này được hiểu là những điều khoản mà các bên tham gia quan
hệ hợp đồng thoả thuận và được ghi trong hợp đồng. Xét theo quy định tại Điều 48
Luật sở hữu trí tuệ thì hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
bao gồm những nội dung chủ yếu là: Tên, địa chỉ đầy đủ của các bên tham gia giao kết;

căn cứ chuyển quyền; giá, phương thức thanh toán; quyền và nghĩa vụ của các bên
cũng như trách nhiệm giải quyết khi vi phạm hợp đồng.
Bên cạnh các nội dung trên thì bên chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên
quan và bên sử dụng có thể thỏa thuận thêm về các nội dung như phạm vi, yêu cầu,
hình thức sử dụng, thù lao, nhuận bút cùng các quyền lợi vật chất khác,...
Có thể thấy, nội dung hợp đồng đều phụ thuộc vào ý chí của các bên, tuy nhiên
khơng được trái với quy định của pháp luật và không trái với đạo đức xã hội.
2.5. Thời hạn hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan
Khi chúng ta thực hiện bất kỳ hoạt động gì, thứ chúng ta quan tâm nhất bên cạnh
kết quả thì chính là thời hạn, thời gian mà chúng đã thực hiện nó. Bởi lẽ, biết được
13


khoảng thời gian thực hiện, mình sẽ cân đo đong đếm được những việc mình nên làm
để tránh đình trệ và lãng phí. Chẳng hạn như tình huống sau đây:
A và B thỏa thuận với nhau rằng B sẽ cho A mượn chiếc xe đạp để dùng như một
phương tiện di chuyển trong khoảng thời gian là 02 tuần. Theo đó, trong 02 tuần đó, A
sẽ có quyền dùng chiếc xe đạp như một món vật của mình dưới hình thức chiếm hữu.
Trong trường hợp này, sau khi kết thúc 02 tuần thì A sẽ phải trả lại chiếc xe đạp cho B,
và A sẽ không được dùng chiếc xe đạp này tiếp tục nếu chưa được sự đồng ý và cho
phép của B. Vậy nên, để tránh lãng phí thời gian, A nên cố gắng tận dụng khoảng thời
gian đã thỏa thuận để dùng chiếc xe đạp cho những mục đích cần thiết.
Có thể thấy, từ tình huống trên, thời hạn là một cột mốc khá quan trọng, bởi nó sẽ
liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của cả đôi bên. Trong hợp đồng chuyển
quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cũng vậy, thời hạn sử dụng quyền tác
giả, quyền liên quan là vấn đề có ý nghĩa mà bên sử dụng và bên chuyển giao quyền
tác giả, quyền liên quan cần phải chú trọng và thỏa thuận cụ thể. Bởi lẽ, chỉ trong thời
hạn sử dụng, bên sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mới có quyền sử dụng đối
tượng của hợp đồng, và khi hết thời hạn đó thì khơng có quyền sử dụng nữa hoặc bên
sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan muốn sử dụng lại phải được sự đồng ý của chủ

sở hữu quyền tác giả, quyền liên quan đó.
Ví dụ: Ơng M ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng cho ông B với thời hạn
thỏa thuận là 01 năm. Trong thời hạn 01 năm, ông B đương nhiên được sử dụng quyền
sử dụng mà ông M đã chuyển giao. Tuy nhiên, sau 01 năm, tức hết thời hạn sử dụng,
ông B vẫn cố ý sử dụng tiếp đối tượng của hợp đồng dù chưa được sự đồng ý của ơng
M. Lúc này, có thể thấy ơng B đã cố tình thực hiện hành vi gây ảnh hưởng đến hợp
đồng, do đó có thể sẽ chịu trách nhiệm pháp lý do hành vi của mình gây ra.
Hiện nay, dù nói rằng thời hạn hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền liên quan
phụ thuộc chủ yếu vào ý chí và sự thỏa thuận của hai bên, tuy nhiên, thực tế thời hạn
sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan cịn có mối liên quan mật thiết với thời hạn bảo
hộ quyền tác giả, quyền liên quan.Mà quyền tác giả, quyền liên quan là loại quyền có
thời hạn bảo hộ (trừ những quyển nhân thần gắn liền với tác giả), do đó thời hạn của
hợp đồng sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan mặc dù do các bên thỏa thuận nhưng
phải trong thời hạn quyền tác giả, quyền liên quan được bảo hộ. Cụ thể, thời hạn sử
dụng không vượt quá thời hạn tác phẩm được bảo hộ theo Điều 27 khoản 2.(a) Luật Sở
hữu trí tuệ “Thời hạn bảo hộ là năm mươi năm, kể từ khi tác phẩm được công bố lần
đầu tiên”.
14


CHƯƠNG III. THỰC TIỄN TRIỂN KHAI HỢP ĐỒNG CHUYỂN QUYỀN SỬ
DỤNG QUYỀN TÁC GIẢ VÀ QUYỀN LIÊN QUAN - ĐÁNH GIÁ, NHẬN XÉT
VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
3.1. Thực tiễn áp dụng pháp luật về hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác
giả và quyền liên quan
Những năm gần đây, sự phát triển kinh tế cùng với việc đơ thị hóa tăng cao dẫn tới
nhu cầu nâng cao khả năng tiếp cận tác phẩm của tác giả cũng tăng theo. Khi đó, thị
trường chuyển giao quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan diễn ra sôi nổi, tuy
nhiên, điều này đã kéo theo các vấn đề về hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng quyền
tác giả, quyền liên quan cũng có một số thành tựu và hạn chế nhất định.

3.1.2. Những thành tựu đạt được
Hiện nay, nhu cầu về việc gia tăng khả năng tiếp cận của tác phẩm đến với công
chúng đối đã trở nên bức thiết, đặc biệt đối với lĩnh vực âm nhạc. Có thể thấy, để đáp
ứng mức độ lan tỏa nhanh chóng của thơng tin cũng như các tác phẩm, “chất xám” của
người nghệ sĩ thì pháp luật cũng đã có những quy định về cách thức triển khai hợp
đồng chuyển quyền sử dụng quyền liên quan cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu.
Theo đó, việc quy định như vậy sẽ giúp các cá nhân, tổ chức hình dung được đúng
hình thức chuyển giao quyền năng mà mình đang áp dụng, tránh sự nhầm lẫn giữa
chuyển giao quyền sử dụng và chuyển nhượng quyền tác giả. Nhờ sự tận tâm, sát sao
của cơ quan có thẩm quyền, đã giúp thúc đẩy q trình đưa tác phẩm đến nhanh với
cơng chúng.
Bên cạnh đó, việc có những quy định về hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác
giả và quyền liên quan cũng đã góp phần hình thành mối quan hệ hợp đồng thống nhất
giữa các bên ký kết. Bởi lẽ, khi giao kết hợp đồng, các bên sẽ thỏa thuận với nhau về
các điều khoản, trong đó bao gồm nội dung, các quyền năng được chuyển giao, thời
hạn cũng như trách nhiệm của cả các chủ thể, sẽ hạn chế tối đa việc bất đồng quan
điểm gây ra những hành vi vi phạm hợp đồng.
3.2.2. Những hạn chế, bất cập còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì có thể thấy, pháp luật về hợp đồng
chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan vẫn còn bộc lộ một số hạn chế,
bất cập trong công tác triển khai ở thực tiễn.
3.2.2.1. Quy định về hợp đồng vẫn còn chưa cụ thể
Có thể thấy, tại điều 48 Luật sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi bổ sung 2019 đã quy định
về hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan. Thế nhưng, xét
trên phạm vi toàn diện của văn bản quy phạm pháp luật này, có thể thấy phần quy định
15


về hợp đồng sử dụng vẫn còn chưa cụ thể, rõ ràng, chỉ nói chung về nội dung hợp
đồng và việc thực hiện, sửa đổi, chấm dứt, hủy bỏ thì tuân theo quy định của Bộ luật

dân sự.
Dù biết rằng hợp đồng ln được hình thành dựa trên ý chí của các bên tham gia,
tuy nhiên, theo em, pháp luật đã hơi thiếu sót khi quy định chưa chi tiết, bởi lẽ, việc ký
kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan trên thực tế hiện
nay khá phổ biến và được nhiều tác giả áp dụng bởi bản chất chỉ cần chuyển giao
quyền và không làm mất đi “tính sở hữu” của tác giả. Vậy nên, đây có thể được xem là
một thiếu sót của nhà lập pháp khi chưa quy định chi tiết, cụ thể về vấn đề này.
3.2.2.2. Công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về hợp đồng chuyển quyền sử dụng
quyền tác giả, quyền liên quan còn chưa kịp thời, sâu rộng
Hiện nay, có thể thấy tình trạng xâm phạm, vi phạm pháp luật về quyền sở hữu trí
tuệ vẫn diễn ra phổ biến. Điển hình là trong lĩnh vực báo chí, khoảng thời gian tháng
10-2021, trang thông tin điện tử tổng hợp tintucnamdinh.vn đã bị cơ quan chức năng
thu hồi giấy phép khi có những sai phạm như: Sử dụng tên miền gây nhầm lẫn với cơ
quan báo chí; đăng tải tin bài từ một số báo điện tử trong khi chưa có sự cho phép đăng
lại tin bài của các báo điện tử đó. Dạng vi phạm của trang tin điện tử này trong lĩnh
vực báo chí hiện khá phổ biến. Nếu như chúng ta gõ từ khóa “vi phạm bản quyền trong
lĩnh vực báo chí”, thì chỉ từ 0,5 giây đã cho ra tới 32,8 triệu kết quả. Bên cạnh vi phạm
trong lĩnh vực báo chí thì vi phạm bản quyền tác giả và quyền liên quan trên các lĩnh
vực văn học, nhiếp ảnh, âm nhạc… cũng có thể bắt gặp trên bất cứ tuyến đường hoặc
các ngõ, xóm với các băng rơn, khẩu hiệu, biển quảng cáo có sử dụng hình ảnh minh
họa; các cửa hàng, doanh nghiệp âm nhạc, phim truyền hình chưa được trình chiếu
chính thức đã tràn ngập bản copy trên mạng… Đặc biệt, trong thời đại bùng nổ công
nghệ thông tin hiện nay cũng đã một phần làm gia tăng vấn nạn vi phạm pháp luật,
xâm phạm bản quyền - bảo hộ quyền tác giả càng thêm chồng chất khó khăn cho tác
giả và cơ quan quản lý.
Một trong những nguyên nhân của tình trạng này là do công tác tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ nói chung và hợp đồng chuyển quyền
sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan nói riêng cịn chưa sâu rộng, chưa kịp thời,
khơng thường xun. Bởi có thể thấy, hầu hết khi nhắc đến quyền tác giả, quyền liên
quan, nếu không phải dân trong ngành thì hầu hết người dân sẽ đều không biết đến là

phải cần thành lập hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan với
tác giả của tác phẩm. Do đó, họ khơng biết cách thức để để có thể chuyển giao quyền
16


sử dụng đối với tác phẩm, dẫn đến một hệ lụy là tình trạng xâm phạm đến sở hữu trí
tuệ ngày càng gia tăng.
3.2.2.3. Công tác thanh tra, xử lý vi phạm chưa đủ tính răn đe
Trước tình cảnh xâm phạm sở hữu trí tuệ ngày càng cao thì có thể thấy, sự phối hợp
giữa các cơ quan trong bộ máy thực thi bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan vẫn còn
hạn chế; hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm chưa đủ sức răn đe, ngăn chặn
tình trạng xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan.
Một ví dụ điển hình chính là việc trang web xem có tên là “phimmoi.net” đã có hành
vi xâm phạm quyền tác giả. Theo đó, “họ đã sao chép, khai thác, sử dụng, trình chiếu,
truyền đạt các tác phẩm điện ảnh ra công chúng khi chưa được phép của chủ thể quyền
và kinh doanh quảng cáo sản phẩm, dịch vụ nhằm thu lợi bất chính”1. Có thể thấy,
“phimmoi.net” ra đời từ năm 2012 và đã trình chiếu rất nhiều bộ phim miễn phí, có
hình thức “thu tiền” thêm đối với những khách hàng muốn xem phim không giật lag,...
Tuy nhiên, mãi cho đến năm 2021, hành vi xâm phạm của trang web này mới được lên
án và đưa ra xử lý. Do đó, thấy được một điều là cơng tác thanh tra, giám sát của các
cán bộ trong lĩnh vực quyền tác giả, quyền liên quan còn hạn chế và gây nhiều “lỗ
hổng” pháp luật trên thực tiễn.
Bên cạnh đó, một số cán bộ theo dõi về lĩnh vực này còn thiếu kinh nghiệm, chưa
chuyên sâu về chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ dẫn đến hiệu quả quản lý, thực thi
pháp luật trên thực tế cịn chưa cao. Ngồi ra, các chủ sở hữu đối tượng bị vi phạm
cũng ở thế bị động, khơng tự mình đi “địi” quyền lợi cho “đứa con tinh thần” của
mình khi thấy chúng bị sử dụng tràn lan với mục đích thương mại. Có thể thấy, lúc này
chủ sở hữu tác phẩm hồn tồn có quyền đi “đòi” quyền lợi hoặc bắt bên vi phạm phải
giao kết hợp đồng chuyển giao quyền với mình, tuy nhiên, họ lại không chủ động mặc
dù rất bức xúc, dẫn đến một hậu quả là việc xâm phạm ngày càng cao, và người xâm

phạm vẫn khơng biết mình có hành vi vi phạm trên thực tế.
3.2. Một số đề xuất hồn thiện pháp luật
Thơng qua những hạn chế, bất cập nêu trên, em xin đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện pháp luật về hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan như
sau:
Thứ nhất, pháp luật cần phải quy định chi tiết và rõ ràng hơn về hợp đồng chuyển
quyền sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan. Bởi thực tế hiện nay, có rất nhiều người
Zing News Pháp luật, “Xâm phạm quyền tác giả, chủ website phimmoi.net bị xử lý ra sao”,
< />truy cập ngày 05/12/2021.
1

17


muốn được sử dụng một số quyền đối với tác phẩm. Tuy nhiên, họ lại không hiểu rõ
về cách thức, cũng như các quy định pháp luật về hình thức giao kết này. Vậy nên,
việc quy định chi tiết và rõ ràng sẽ giúp họ nắm bắt tốt hơn những điều cần phải làm
khi muốn sử dụng quyền của đối tượng thuộc sở hữu tác giả, đồng thời cũng giúp các
tác giả yên tâm hơn khi có những quy định chặt chẽ về mặt pháp lý trong văn bản quy
phạm pháp luật.
Thứ hai, cần nâng cao công tác tuyên truyền pháp luật về hợp đồng chuyển quyền
sử dụng quyền tác giả, quyền liên quan. Hiện nay, công tác tuyên truyền pháp thực
trên thực tiễn vẫn còn rất hạn chế, hầu hết, nếu không phải sinh viên chuyên ngành
Luật hoặc không phải dân trong lĩnh vực về sở hữu trí tuệ và các cán bộ cơ quan, cơng
chức thì hầu hết đều cảm thấy xa lạ với việc giao kết hợp đồng chuyển giao quyền. Bởi
lẽ, họ không hiểu rõ về loại hợp đồng này, cũng như họ không biết những hành vi sử
dụng đối tượng sở hữu khi không giao kết hợp đồng chuyển quyền là vi phạm pháp
luật về sở hữu trí tuệ. Do đó, việc nâng cao cơng tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật
sẽ giúp các cá nhân, tổ chức có cái nhìn tồn diện hơn, cũng như góp phần nâng cao
hiểu biết pháp luật về giao kết hợp đồng chuyển quyền sử dụng quyền tác giả, quyền

liên quan đối với họ.
Thứ ba, cần nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ khi tiến hành thanh tra,
giám sát trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Việc đẩy mạnh chuyên môn và nghiệp vụ sẽ
giúp họ nhạy bén, nhận thức tốt hơn về những hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ trên
thực tiễn, từ đó góp phần hạn chế các hành vi vi phạm và giúp việc quản lý trở nên
hiệu quả hơn.

18


KẾT LUẬN
Những năm gần đây, vấn đề về việc sử dụng quyền tác giả và quyền liên quan trên
cả nước đã được quan tâm triển khai thực thi. Nhận thức của tổ chức, cá nhân về vấn
đề này cũng đã được nâng lên rõ rệt. Việc chi trả chế độ nhuận bút, thù lao đối với chủ
sở hữu quyền tác giả và quyền liên quan ngày càng được thực hiện nghiêm túc2. Tuy
nhiên, tình trạng thiếu hiểu biết về pháp luật cũng như những hành vi phạm bản quyền
tác giả và quyền liên quan vẫn còn diễn ra khá phổ biến ở hầu hết các lĩnh vực từ văn
học, nghệ thuật đến khoa học. Công tác quản lý và xử lý vi phạm bản quyền gặp rất
nhiều khó khăn, nhất là khi các ứng dụng trực tuyến ngày càng phổ biến rộng rãi.
Vậy nên, việc nâng cao nhận thức của người dân về việc phải giao kết hợp đồng khi
sử dụng quyền năng đối với đối tượng sở hữu là điều vô cùng cần thiết. Bởi lẽ, khi
thực hiện hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng, không những giúp các bên tham gia
đạt được tiếng nói chung, thống nhất về suy nghĩ và hành động mà cịn góp phần giảm
thiểu hành vi xâm phạm sở hữu trí tuệ trên thực tế.

Ngọc Ánh, “Những vấn đề cần quan tâm về thực trạng quyền tác giả và quyền liên quan”,
< truy cập ngày 05/12/2021.
2

19



DANH MỤC THAM KHẢO
A. VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005, Sửa đổi bổ sung năm 2019.
2. Bộ Luật dân sự năm 2015.
B. GIÁO TRÌNH, TẠP CHÍ, TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ
1. Giáo trình Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam, Đại học Luật Hà Nội, NXB. Công An
Nhân dân, 2017.
2. Zing News Pháp luật, “Xâm phạm quyền tác giả, chủ website phimmoi.net bị xử
lý ra sao”, < truy cập ngày 05/12/2021.
3. Ngọc Ánh, “Những vấn đề cần quan tâm về thực trạng quyền tác giả và quyền
liên quan”, < truy cập ngày 05/12/2021.

20



×