Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.79 KB, 24 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
**************

TIỂU LUẬN
Đề tài: Những vấn đề pháp lý là thực tiễn về trách nhiệm pháp lý trong Luật Bản Quyền.


MỤC LỤC
A. PHẦN MỞ ĐẦU

3

B. PHẦN NỘI DUNG
MỤC ĐÍCH, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, Ý NGHĨA
Mục đích
Ý nghĩa
Phạm vi nghiên cứu

3
3
3
3
4

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
4
1. Trách nhiệm pháp lý và chế tài trong Luật bản quyền
4
1.1 Trách nhiệm pháp lý
4


1.2 Chế tài
4
1.3 Các chế tài đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
4
Chế tài hành chính
4
Chế tài dân sự
5
Chế tài hình sự
6
2. Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
6
2.1 Định nghĩa thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
6
2.2 Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
6
Thiệt hại về vật chất
6
a1. Tổn thất về tài sản
6
a2. Giảm sút về thu nhập, lợi nhuận
7
a3. Tổn thất về cơ hội kinh doanh
8
a4. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại
8
Thiệt hại về tinh thần
8
3. Xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
9

3.1 Đối với thiệt hại vật chất
9
Trường hợp nguyên đơn chứng minh được, có bằng chứng rõ ràng về giá trị vật chất bị
xâm phạm
9
Trường hợp không xác định được mức bồi thường thiệt hại
10
3.2 Đối với thiệt hại tinh thần
11
4. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
11
4.1 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
11
4.2 Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
11
4.3 Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
12
Áp dụng biện pháp công nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 12
Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành
vi xâm phạm
12
Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ và các luật khác của pháp luật có liên quan.
12
Khởi kiện ra tịa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình
13
4.4 Biện pháp bảo vệ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện
13
Biện pháp dân sự
13

Biện pháp hình sự
14

1


Biện pháp hành chính
14
c.1 Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính và hình
thức xử phạt
14
c2. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính
16
III. TỔNG KẾT
Kết quả nghiên cứu
Các vấn đề quan trọng cần rút ra
So sánh thực tiễn
Thực trạng hiện nay
Nguyên nhân xâm phạm sở hữu trí tuệ
Một số giải pháp xâm phạm sở hữu trí tuệ

16
16
17
18
18
19
21

IV. TÀI LIỆU THAM KHẢO


23

2


A. PHẦN MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong quá trình hội nhập quốc tế, cuộc sống, kiến thức con người ngày càng
được nâng cao và mở rộng. Là một nhà sáng tạo, không thể bỏ qua việc nghiên cứu về
Luật bản quyền cũng như mối quan hệ của nó trong pháp luật. Việc này sẽ giúp cho
chúng ta nắm được các lý luận pháp lý để từ đó có thể phân tích, đánh giá và giải
quyết các vấn đề trong cuộc sống. Ngồi tìm hiểu về Luật bản quyền, chúng ta cũng
phải nghiên cứu sâu rộng hơn đến nhiều khía cạnh khác nhau như Những vấn đề pháp
lý trong trách nhiệm pháp lý của luật bản quyền và thực tiễn đời sống. Đây chính là
yếu tố quan trọng mất thiết đến Luật sở hữu trí tuệ cũng như đời sống của chúng ta, áp
dụng thường xuyên và thực tế trong cuộc sống hằng ngày. Đó là lý do để chúng tơi
quyết định chọn vấn đề mối quan hệ pháp luật bản quyền để làm bài tiểu luận cho môn
học này.

B. PHẦN NỘI DUNG
I.

MỤC ĐÍCH, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, Ý NGHĨA

1. Mục đích
Việc nghiên cứu những kiến thức cơ bản về Những vấn đề pháp lý và thực tiễn về
trách nhiệm pháp lý của luật bản quyền sẽ giúp chúng ta nắm được những vấn đề lý
luận, quy phạm pháp luật cũng như các khía cạnh liên quan khác để từ đó có thể phân
tích, đánh giá các vấn đề lý luận pháp lý đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với thực tiễn
cuộc sống, áp dụng các quy định của pháp luật để giải quyết các tình huống. Bên cạnh

đó, ta nhận thức được vai trị quan trọng của luật pháp nói chung và luật bản quyền
nói riêng đối với đời sống, có ý thức vận dụng các kiến thức pháp luật đã học vào thực
tiễn nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bản thân, gia đình và xã hội.

2. Ý nghĩa
Luật bản quyền hay còn được biết đến là quyền tác giả có tầm quan trọng lớn trong
đời sống. Vấn đề bản quyền luôn là 1 chủ đề khơng kém phần quan trọng trong q
trình sáng tạo các sản phẩm, hoạt động nghiên cứu,... Các sản phẩm được tạo ra lại
mang tính cống hiến cho nhân loại. Trên thực tế, hiện nay khi nền khoa học công nghệ
đang dần phát triển, kỹ thuật số ngày càng nâng cao thì hàng vi nhân bản, vi phạm bản
quyền, thiết kế, thương hiệu ngày càng tăng. Chính vì lẽ đó, Pháp luật Việt Nam đề ra
quyền tác giả và kèm theo đó là những trách nhiệm pháp lý để bảo vệ các quyền lợi
của tác giả, tác phẩm; bảo hộ tài sản trí tuệ; tạo ra một mơi trường lành mạnh, thúc

3


đẩy kinh tế, ổn định thương mại,..đồng thời khuyến khích sáng tạo, thúc đẩy cá nhân
cống hiến cho xã hội.

3. Phạm vi nghiên cứu
Sau quá trình nghiên cứu và tìm hiểu về đề tài, chúng tôi đã đúc kết được phạm vi
nghiên cứu được chia làm hai phần chính như sau: phần một sẽ bao gồm các nội dung
như : trách nhiệm pháp lý, chế tài đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ;
phần 2 sẽ nghiên cứu về việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và biện pháp bảo vệ luật bản
quyền. Cuối cùng sẽ rút ra kết quả sau quá trình nghiên cứu, các vấn đề quan trọng và
so sánh với thực tiễn.

II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Pháp luật sở hữu trí tuệ cho phép tổ chức, cá nhân có quyền đối với tài sản trí tuệ của

mình. Quyền đối với đối tượng sở hữu trí tuệ nào cũng được pháp luật bảo hộ. Vì vậy,
để tránh các hành vi xâm phạm quyền, Luật sở hữu trí tuệ đã quy định về các biện
pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các chế tài cũng như trách nhiệm pháp lý nhằm bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ của người dân.

1. Trách nhiệm pháp lý và chế tài trong Luật bản quyền
1.1 Trách nhiệm pháp lý
Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi do Nhà nước áp dụng đối với các cá nhân, tổ
chức vi phạm pháp luật, theo đó cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật phải chịu những
chế tài được quy định tại phần chế tài của quy phạm pháp luật.

1.2 Chế tài
Chế tài là một trong ba bộ phận cấu thành một quy phạm pháp luật. Chế tài là bộ phận
xác định các hình thức trách nhiệm pháp lý khi có hành vi vi phạm với những quy tắc
xử sự chung được ghi trong phần quy định và giả định của quy phạm pháp luật.

1.3 Các chế tài đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
a. Chế tài hành chính
Chế tài hành chính là khi có hành vi vi phạm thì cơ quan chức năng như thanh tra,
cơng an, cơ quan hải quan sẽ tiến hành ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính, mức

4


xử phạt vi phạm hành chính là phạt tiền và có thể áp dụng các biện pháp bổ sung như
tịch thu phương tiện, tiêu huỷ hàng hoá vi phạm.

Biện pháp hành chính được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm thuộc một trong các
trường hợp được quy định tại Điều 211 của Luật Sở hữu trí tuệ 2005, theo yêu cầu của
chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây ra

hoặc tổ chức, cá nhân phát hiện hành vi xâm phạm hoặc do cơ quan có thẩm quyền
chủ động phát hiện. Hình thức, mức phạt, thẩm quyền, thủ tục xử phạt hành vi xâm
phạm và các biện pháp khắc phục hậu quả phải tuân theo quy định của Luật Sở hữu trí
tuệ 2005 và pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính nói chung, pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ nói riêng.

Các biện pháp hành chính được áp dụng nhằm xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ gồm: buộc chấm dứt hành vi xâm phạm và xử phạt hành chính, các biện pháp
khắc phục hậu quả. Trong những trường hợp được pháp luật quy định, có thể áp dụng
các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính. Mỗi hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ, người thực hiện hành vi bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm
phạm và phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính: cảnh cáo, phạt tiền, trong
đó, mức phạt tiền tối đa cho một hành vi là 500 triệu đồng. Ngoài ra, tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm, người vi phạm cịn có thể bị áp dụng hình thức phạt bổ sung
như tịch thu hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện
được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ hay
đình chỉ có thời hạn hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.

b. Chế tài dân sự
Chế tài dân sự là việc người bị vi phạm phải tiến hành khởi kiện vụ án ra tồ án có
thẩm quyền để u cầu người vi phạm bồi thường thiệt hại, ngừng hành vi vi phạm.
Biện pháp này do chính chủ thể quyền áp dụng chứ không phải cơ quan quản lý nhà
nước tiến hành.

Theo quy định tại Điều 202 Luật sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), để
xử lý tổ chức cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, Tịa án có quyền áp
dụng các biện pháp dân sự bao gồm buộc chấm dứt hành vi xâm phạm, buộc xin lỗi
cải chính cơng khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại và cuối
cùng là buộc tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục


5


đích thương mại đối với hàng hóa, ngun liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng
chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều
kiện khơng làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí
tuệ.

c. Chế tài hình sự
Chế tài hình sự có thể được hiểu là các cơ quan chức năng khi phát hiện hành vi vi
phạm sở hữu trí tuệ, nếu thấy hành vi đó là nguy hiểm cho xã hội, thoả mãn các yếu tố
cấu thành tội phạm thì cơ quan chức năng sẽ khởi tố vụ án, tiến hành điều tra, truy tố
và xét xử theo quy định của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự.

Theo Điều 212 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009), cá nhân
thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.

2. Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ
2.1 Định nghĩa thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ là sự tổn thất thực tế về vật chất
và tinh thần do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

2.2 Nguyên tắc xác định thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gồm thiệt hại về vật chất và thiệt
hại về tinh thần.

a. Thiệt hại về vật chất
a1. Tổn thất về tài sản

Tổn thất về tài sản được xác định theo mức độ giảm sút hoặc bị mất về giá trị tính
được thành tiền của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ được bảo hộ. Giá trị tính được
thành tiền của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ theo cách xác định nêu trên được xác

6


định theo một hoặc các căn cứ như giá chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc giá chuyển
giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ; giá trị góp vốn kinh doanh bằng
quyền sở hữu trí tuệ; giá trị quyền sở hữu trí tuệ trong tổng số tài sản của doanh
nghiệp; giá trị đầu tư cho việc tạo ra và phát triển đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, bao
gồm các chi phí tiếp thị, nghiên cứu, quảng cáo, lao động, thuế và các chi phí khác.

Khi người bị thiệt hại yêu cầu bồi thường tổn thất về tài sản phải nêu rõ giá trị tính
được thành tiền của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ tại thời điểm bị xâm phạm và căn
cứ xác định giá trị tính được thành tiền của đối tượng quyền sở hữu trí tuệ đó. Ví dụ
như nếu u cầu bồi thường tổn thất về tài sản do sáng chế bị xâm phạm, thì nêu rõ
giá trị của sáng chế đó tại thời điểm bị xâm phạm và căn cứ để xác định giá trị của
sáng chế.

a2. Giảm sút về thu nhập, lợi nhuận
Để xác định giảm sút về thu nhập, lợi nhuận của người bị thiệt hại, thì phải xác định
được họ có thu nhập, lợi nhuận trước khi xảy ra hành vi xâm phạm hay khơng.

Những thu nhập, lợi nhuận đó bao gồm như thu nhập, lợi nhuận thu được do sử dụng,
khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. VD: Chủ sở hữu sáng chế sản xuất
sản phẩm được bảo hộ và bán sản phẩm đó thu lợi nhuận. Thu nhập, lợi nhuận thu
được do cho thuê đối tượng quyền sở hữu trí tuệ. VD: Chủ sở hữu quyền tác giả đối
với tác phẩm điện ảnh cho thuê bản sao tác phẩm điện ảnh và được nhận tiền thù lao,
các quyền lợi vật chất khác của tổ chức, cá nhân được thuê tác phẩm điện ảnh đó. Thu

nhập, lợi nhuận thu được do chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ. VD: Chủ sở hữu sáng chế ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng sáng chế được
nhận khoản tiền chuyển giao quyền sử dụng sáng chế theo thoả thuận.

Còn về mức giảm sút về thu nhập, lợi nhuận sẽ được xác định theo một hoặc các căn
cứ sau: so sánh trực tiếp mức thu nhập, lợi nhuận thực tế trước và sau khi xảy ra hành
vi xâm phạm, tương ứng với từng loại thu nhập; so sánh sản lượng, số lượng sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế tiêu thụ hoặc cung ứng trước và sau khi xảy ra hành
vi xâm phạm; so sánh giá bán thực tế trên thị trường của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
trước và sau khi xảy ra hành vi xâm phạm.

7


a3. Tổn thất về cơ hội kinh doanh
Các cơ hội kinh doanh là bao gồm các khả năng như khả năng thực tế sử dụng, khai
thác trực tiếp đối tượng quyền sở hữu trí tuệ trong kinh doanh. Đối với chủ thể quyền,
việc sử dụng, khai thác trực tiếp đối tượng quyền sở hữu trí tuệ của mình trong kinh
doanh (trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi) có thể xuất hiện, có thể xảy ra trong
Điều kiện nhất định; khả năng thực tế cho người khác thuê đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ. Chủ thể quyền có thể cho cá nhân, tổ chức thuê đối tượng quyền sở hữu trí tuệ và
đã thực hiện việc đàm phán, thỏa thuận với cá nhân, tổ chức về những nội dung chủ
yếu để đi đến ký kết hợp đồng thuê đối tượng đó. Hợp đồng sẽ được ký kết và thực
hiện trong Điều kiện bình thường khơng có sự xâm phạm từ người thứ ba; cơ hội kinh
doanh khác bị mất do hành vi xâm phạm trực tiếp gây ra. VD: việc mất cơ hội đàm
phán với đối tác, mất cơ hội kinh doanh, liên kết trong đầu tư, trong tiếp thị, quảng
cáo, xúc tiến thương mại thông qua các cuộc triển lãm, trưng bày quốc tế… do bị
chiếm đoạt đối tượng quyền sở hữu trí tuệ.

Tổn thất của các cơ hội kinh doanh kể trên là thiệt hại về giá trị tính được thành tiền

của khoản thu nhập đáng lẽ người bị thiệt hại có thể có được khi thực hiện các khả
năng nêu trên nhưng thực tế khơng có được khoản thu nhập đó do hành vi xâm phạm
gây ra.

a4. Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại
Chi phí hợp lý để ngăn chặn, khắc phục thiệt hại gồm chi phí cho việc tạm giữ, bảo
quản, lưu kho, lưu bãi đối với hàng hoá xâm phạm, chi phí thực hiện các biện pháp
khẩn cấp tạm thời, chi phí hợp lý để thuê dịch vụ giám định, ngăn chặn, khắc phục
hành vi xâm phạm và chi phí cho việc thơng báo, cải chính trên phương tiện thơng tin
đại chúng liên quan đến hành vi xâm phạm.

b. Thiệt hại về tinh thần
Thiệt hại về tinh thần bao gồm các tổn thất về danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh tiếng
và những tổn thất khác về tinh thần gây ra cho tác giả của tác phẩm văn học, nghệ
thuật, khoa học; người biểu diễn; tác giả của sáng chế, kiểu dáng cơng nghiệp, thiết kế
bố trí, giống cây trồng.

8


3. Xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ
3.1 Đối với thiệt hại vật chất
a. Trường hợp nguyên đơn chứng minh được, có bằng chứng rõ ràng về
giá trị vật chất bị xâm phạm
Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ đã gây thiệt hại về vật chất cho mình thì có quyền u cầu Tịa án quyết định mức
bồi thường theo một trong các căn cứ sau:
-


Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã
thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nếu khoản lợi
nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất.
Khi xác định lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm
phải xem xét đến các khoản chi phí mà bị đơn đã bỏ ra để có thể khấu trừ
khoản tiền này trong tổng doanh thu của bị đơn hoặc xác định một phần lợi
nhuận của bị đơn là doanh thu từ các hoạt động khác khơng liên quan đến hành
vi xâm phạm, nếu có. Tổng doanh thu của bị đơn được tính trên cơ sở tồn bộ
các hố đơn, chứng từ bán sản phẩm hoặc sử dụng tác phẩm vi phạm quyền sở
hữu trí tuệ của nguyên đơn mà bị đơn đã thực hiện. Sau đó, tồn án sẽ xác định
lợi nhuận của bị đơn sau khi khấu trừ tồn bộ các chi phí khỏi tổng doanh thu
của bị đơn. Chỉ được cộng khoản lợi nhuận mà bị đơn thu được do thực hiện
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ vào tổng thiệt hại vật chất tính được
thành tiền của nguyên đơn với Điều kiện khoản lợi nhuận bị giảm sút của
nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất.

-

Giá chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ với giả định bị đơn
được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng sử
dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm
đã thực hiện. Giá chuyển giao quyền được xác định theo một trong các cách
sau: là khoản tiền phải trả nếu người có quyền và người xâm phạm tự do thỏa
thuận, ký kết hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí
tuệ đó (phí bản quyền hợp lý, phí Li Xăng). Hành vi xâm phạm chính là hành
vi sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ; giá chuyển giao quyền sử dụng đối
tượng sở hữu trí tuệ giả định được xác định theo phương pháp xác định số tiền
mà bên có quyền (bên nguyên đơn) và bên được chuyển giao (bên bị đơn) có
thể đã thoả thuận vào thời điểm xảy ra hành vi xâm phạm, nếu các bên tự
nguyện thoả thuận với nhau về khoản tiền đó; dựa trên giá chuyển giao quyền

9


sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ được áp dụng trong lĩnh vực tương ứng được
nêu trong các thông lệ chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ
trước đó (như các vụ chuyển giao quyền sử dụng đối tượng sở hữu trí tuệ trong
lĩnh vực tương ứng trước đó đã được thanh tốn hoặc bảo đảm trước khi xảy ra
hành vi xâm phạm, mức phí được nhiều người chấp nhận là hợp lý, được áp
dụng thống nhất tại Việt Nam…).

b. Trường hợp không xác định được mức bồi thường thiệt hại
Trong trường hợp không thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo
các căn cứ nêu trên khoản này thì mức bồi thường thiệt hại về vật chất do Tòa án ấn
định ( bồi thường thiệt hại theo luật định), tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, mức bồi
thường tối thiểu không dưới năm triệu đồng và tối đa không quá năm trăm triệu đồng
Toà án chỉ áp dụng mức bồi thường thiệt hại theo luật định trong trường hợp không
thể xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất của nguyên đơn theo các căn
cứ nêu trên.

Để đảm bảo quyết định mức bồi thường hợp lý, phù hợp với từng trường hợp cụ thể,
bảo vệ được quyền, lợi ích hợp pháp của người bị thiệt hại, Toà án phải căn cứ vào
tính chất, mức độ của hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan cụ thể như
hoàn cảnh, động cơ xâm phạm (xâm phạm do cố ý, do vô ý, do bị khống chế, hoặc do
bị lệ thuộc về vật chất, tinh thần, xâm phạm lần đầu, tái phạm); cách thực hiện hành vi
xâm phạm (xâm phạm riêng lẻ, có tổ chức, tự thực hiện hành vi xâm phạm, mua
chuộc, lừa dối, cưỡng ép người khác thực hiện hành vi xâm phạm); phạm vi lãnh thổ,
thời gian, khối lượng, quy mô thực hiện hành vi xâm phạm (trên địa bàn một huyện
của một tỉnh, nhiều huyện của nhiều tỉnh khác nhau, thời gian dài hay ngắn, khối
lượng lớn hay nhỏ, quy mô thương mại…); ảnh hưởng, hậu quả của hành vi xâm
phạm (ảnh hưởng ở trong nước, quốc tế đối với danh dự, nhân phẩm, uy tín, danh

tiếng của chủ thể quyền; hậu quả về vật chất đối với chủ thể quyền).

Qua đó, tồ án phải căn cứ vào từng đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ bị xâm phạm
để ấn định mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo mức bồi thường thiệt hại luật
định. Nếu trong vụ tranh chấp có nhiều đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ bị xâm
phạm, thì mức bồi thường thiệt hại chung cho tất cả các đối tượng đó cũng khơng
được vượt q mức 500 triệu đồng

10


3.2 Đối với thiệt hại tinh thần
Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền u cầu Tịa án quyết định mức
bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tuỳ thuộc vào
mức độ thiệt hại.

Lưu ý, ngoài hai khoản bồi thường đối với thiệt hại vật chất và thiệt hại tinh thần, chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
có quyền u cầu Tịa án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải thanh tốn chi
phí hợp lý để thuê luật sư.

4. Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
4.1 Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Có thể hiểu bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc nhà nước và chủ sở hữu quyền sử dụng
các biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu đối với các đối tượng thuộc sở hữu của mình.
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ là việc ngăn chặn các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ xảy ra trên thực tế và là việc xử lý khi có hành vi xâm phạm.

Vì sao phải bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ ?
Khi quyền sở hữu trí tuệ được xác lập thì Nhà nước đã đồng thời công nhận và bảo hộ quyền và lợi ích của chủ

sở hữu. Tuy nhiên, hiện nay vấn nạn xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã và đang diễn ra ngày càng phổ biến, gây
tổn hại tới lợi ích của chủ sở hữu. Để thực thi quy định của pháp luật, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, Nhà nước
quy định các biện pháp để chủ sở hữu tự bảo vệ quyền và lợi ích của mình cũng như sự can thiệp của cơ quan
quyền lực nhà nước. Dù quyền sở hữu trí tuệ thuộc đối tượng nào: quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng…cũng được pháp luật bảo hộ. Bởi lẽ quyền
sở hữu trí tuệ có giá trị lớn nên trong thực tế xảy ra nhiều trường hợp xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

4.2 Quyền và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong việc bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ
Tổ chức, cá nhân có quyền áp dụng các biện pháp mà pháp luật cho phép để tự bảo vệ
quyền sở hữu trí tuệ của mình, chống lại mọi sự xâm phạm, ngăn ngừa các hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ mà cịn giải quyết vấn đề xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ và xử lý vấn đề bồi thường thiệt hại, có trách nhiệm tơn trọng quyền sở hữu trí tuệ
của tổ chức, cá nhân khác theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.

11


4.3 Các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có quyền áp dụng các biện pháp sau đây để bảo vệ quyền
sở hữu trí tuệ của mình

a. Áp dụng biện pháp cơng nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ
+ Đưa các thơng tin chỉ dẫn về căn cứ phát sinh, Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu, phạm
vi, thời hạn bảo hộ và các thông tin khác về quyền sở hữu trí tuệ lên sản phẩm,
phương tiện dịch vụ, bản gốc và bản sao tác phẩm, bản định hình cuộc biểu diễn, bản
ghi âm, ghi hình, chương trình phát sóng,... những thứ này được gọi chung là sản
phẩm, nhằm thông báo rằng sản phẩm là đối tượng thuộc quyền sở hữu trí tuệ đang

được bảo hộ và khuyến cáo người khác không được xâm phạm.

+ Sử dụng phương tiện hoặc biện pháp kỹ thuật nhằm đánh dấu, nhận biết, phân biệt,
bảo vệ sản phẩm được bảo hộ.

b. Yêu cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
phải chấm dứt hành vi xâm phạm
Các chủ sở hữu trí tuệ có thể u cầu tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm của mình bằng cách xin lỗi, cải chính
cơng khai, bồi thường thiệt hại. Việc yêu cầu thực hiện bằng cách thông báo bằng văn
bản cho người xâm phạm. Trong văn bản thơng báo phải có các thơng tin chỉ dẫn về
căn cứ phát sinh, văn bằng bảo hộ, phạm vi, thời hạn bảo hộ và phải ấn định một thời
hạn hợp lý để người xâm phạm chấm dứt hành vi xâm phạm.

c. Yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ và các
luật khác của pháp luật có liên quan.
Các cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ đứng ra xử lý hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan nhưng việc yêu cầu này phải được thực hiện tuân theo các quy định về đơn yêu
cầu xử lý xâm phạm. Tài liệu, chứng cứ, hiện vật, kèm theo đơn yêu cầu xử lý xâm
phạm, chứng cứ chứng minh chủ thể quyền, chứng cứ chứng minh xâm phạm, trách
12


nhiệm của người yêu cầu xử lý xâm phạm, nộp đơn và giải quyết đơn yêu cầu xử lý
xâm phạm.

d. Khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp
của mình

Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc phát hiện
hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc cho xã
hội có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý hành vi xâm phạm quyền
sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc có khả năng bị thiệt hại do hành vi cạnh tranh
khơng lành mạnh có quyền u cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng các biện
pháp dân sự và các biện pháp hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh tranh.

4.4 Biện pháp bảo vệ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực
hiện
a. Biện pháp dân sự
Biện pháp này được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm gây
ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc biện
pháp hình sự. Thủ tục yêu cầu áp dụng biện pháp dân sự, thẩm quyền, trình tự, thủ tục
áp dụng biện pháp dân sự tuân theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.
Khi có tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, tòa án sẽ áp dụng
các biện pháp xử lý như buộc chấm dứt hành vi xâm phạm, buộc xin lỗi, cải chính
cơng khai, buộc thực hiện nghĩa vụ dân sự, buộc bồi thường thiệt hại, buộc tiêu huỷ
hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng khơng nhằm mục đích thương mại đối với
hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh hàng hố xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng
đến khả năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ.

Ngồi ra, pháp luật quy định cho những chủ thể quyền sở hữu trí tuệ được u cầu tịa
án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời. Biện pháp khẩn cấp tạm thời được tòa án
áp dụng theo thủ tục tố tụng dân sự. Tuy nhiên, toà án chỉ ra quyết định áp dụng biện
pháp khẩn cấp tạm thời trong những trường hợp nhất định.


13


b. Biện pháp hình sự
Biện pháp hình sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm trong trường hợp hành vi
đó có đủ yếu tố cấu thành tội phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự. Khi hành vi
xâm phạm quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng
của cá nhân, tổ chức là hành vi nguy hiểm cho xã hội cấu thành tội phạm thì cá nhân,
tổ chức đó bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc áp dụng biện pháp hình sự thuộc
thẩm quyền của tồ án.

Bộ luật hình sự 2015 quy định các tội danh và hình phạt tương ứng nhằm bảo hộ
quyền sở hữu trí tuệ gồm như tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan ( điều 225
), tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp ( điều 226 ), tội sản xuất, buôn bán hàng
giả ( điều 192 ), tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia
thực phẩm ( điều 192 ), tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc
phòng bệnh ( điều 194 ), tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn ni,
phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi ( điều 195 ), tội
lừa dối khách hàng ( điều 198 ).

c. Biện pháp hành chính
Biện pháp hành chính là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi
phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ, cá nhân,
tổ chức khác bị thiệt hại do hành vi xâm phạm hoặc phát hiện hành vi xâm phạm có
quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với
hành vi xâm phạm. Khi xử lý hành chính, tùy vào hành vi xâm phạm mà cơ quan có
thẩm quyền xử phạt cảnh cáo hay phạt tiền và áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung,
khắc phục.

c.1 Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bị xử phạt vi phạm hành chính và

hình thức xử phạt
Những tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ sau đây sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính:

-

Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người
tiêu dùng hoặc cho xã hội.

14


-

Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, bn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ
hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này. Hàng hoá giả mạo về sở hữu
trí tuệ bao gồm hàng hố giả mạo nhãn hiệu và giả mạo chỉ dẫn địa lý và hàng
hoá sao chép lậu như hàng hoá giả mạo nhãn hiệu là hàng hố, bao bì của hàng
hố có gắn nhãn hiệu, dấu hiệu trùng hoặc khó phân biệt với nhãn hiệu, chỉ dẫn
địa lý đang được bảo hộ dùng cho chính mặt hàng đó mà khơng được phép của
chủ sở hữu nhãn hiệu hoặc của tổ chức quản lý chỉ dẫn địa lý. Hay là hàng hoá
sao chép lậu là bản sao được sản xuất mà không được phép của chủ thể quyền
tác giả hoặc quyền liên quan.

-

Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hoặc vật phẩm
khác mang nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác
thực hiện hành vi này.


Tùy theo tính chất, mức độ xâm phạm, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí
tuệ cịn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung như tịch thu hàng
hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ, nguyên liệu, vật liệu, phương tiện được sử dụng chủ yếu
để sản xuất, kinh doanh hàng hố giả mạo về sở hữu trí tuệ, đình chỉ có thời hạn hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực đã xảy ra vi phạm.

Ngoài ra, tổ chức, cá nhân xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cịn có thể bị áp dụng một
hoặc các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc tiêu huỷ hoặc phân phối hoặc đưa
vào sử dụng khơng nhằm mục đích thương mại đối với hàng hố giả mạo về sở hữu trí
tuệ, ngun liệu, vật liệu và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh
doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ với điều kiện khơng làm ảnh hưởng đến khả
năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ; buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam đối với hàng hoá quá cảnh xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc buộc tái xuất đối
với hàng hố giả mạo về sở hữu trí tuệ, phương tiện, nguyên liệu, vật liệu nhập khẩu
được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh hàng hoá giả mạo về sở hữu trí tuệ sau
khi đã loại bỏ các yếu tố vi phạm trên hàng hoá

Riêng những tổ chức, cá nhân nào thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh về
sở hữu trí tuệ thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về cạnh
tranh.

15


c2. Các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính
Biện pháp ngăn chặn và đảm bảo xử phạt hành chính được áp dụng theo thủ tục hành
chính đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm những biện pháp như
tạm giữ người; tạm giữ hàng hóa, tang vật, phương tiện vi phạm; khám người; khám
phương tiện vận tải, đồ vật; khám nơi cất giấu hàng hóa, tang vật, phương tiện vi
phạm về sở hữu trí tuệ và các biện pháp ngăn chặn hành chính khác theo quy định của

pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

Ngồi ra, các tổ chức, cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền áp dụng biện
pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính trong các trường hợp như hành vi xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ có nguy cơ gây ra thiệt hại nghiêm trọng cho người tiêu
dùng hoặc cho xã hội; tang vật vi phạm có nguy cơ bị tẩu tán hoặc cá nhân, tổ chức vi
phạm có biểu hiện trốn tránh trách nhiệm nhằm đảm bảo thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính.

Biện pháp kiểm sốt hàng hố xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
Cơ quan hải quan có thẩm quyền áp dụng các biện pháp kiểm soát hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu liên quan
đến sở hữu trí tuệ. Cụ thể, cơ quan hải quan áp dụng hai biện pháp: tạm dừng làm thủ tục hải quan đối với
hàng hoá bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và kiểm tra,giám sát để phát hiện hàng hố có dấu hiệu
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

III. TỔNG KẾT
1. Kết quả nghiên cứu
Từ những tìm hiểu, nghiên cứu và tham khảo các tài liệu cũng như các văn bản luật
pháp Việt Nam, chúng tôi thu được các kết quả nghiên cứu như sau.
Pháp luật sở hữu trí tuệ cho phép tổ chức, cá nhân có quyền đối với tài sản trí tuệ của
mình. Quyền đối với đối tượng sở hữu trí tuệ nào cũng được pháp luật bảo hộ. Vì vậy,
để tránh các hành vi xâm phạm quyền, Luật sở hữu trí tuệ đã quy định về các biện
pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các chế tài cũng như trách nhiệm pháp lý nhằm bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ của người dân.

16


Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi do Nhà nước áp dụng đối với các cá nhân, tổ
chức vi phạm pháp luật, theo đó cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật phải chịu những

chế tài được quy định tại phần chế tài của quy phạm pháp luật.
Các chế tài đối với hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bao gồm dân sự, hành
chính và hình sự. Tùy thuộc vào hành vi vi phạm mà tiến hành xét xử theo luật dựa
trên Luật pháp đã ban hành.

Ngồi ra, cịn có phần nghiên cứu về Ngun tắc xác định thiệt hại do xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ bao gồm tổn thất về tài sản như giảm sút về thu nhập, lợi nhuận,
tổn thất về cơ hội kinh doanh và thiệt hại về tinh thần. Kèm theo đó là phần nghiên
cứu về xác định mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Về phần bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm lý do tại sao phải bảo vệ, quyền và
trách nhiệm của cá nhân, tổ chức cũng như các biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu trí
tuệ của mình.

Trong các biện pháp để bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm: áp dụng biện pháp công
nghệ nhằm ngăn ngừa hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, yêu cầu tổ chức, cá
nhân có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ phải chấm dứt hành vi xâm phạm,
khởi kiện ra tòa án hoặc trọng tài để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình và cuối
cùng là biện pháp bảo vệ do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện.

2. Các vấn đề quan trọng cần rút ra
Pháp luật là phương tiện để nhà nước quản lý xã hội: Khơng có pháp luật, xã hội sẽ
khơng có trật tự, ổn định, khơng thể tồn tại và phát triển được. Nhờ có pháp luật, nhà
nước phát huy được quyền lực của mình và kiểm tra, kiểm sốt được các hoạt động cá
nhân, tổ chức.
Từ đó, qua quá trình nghiên cứu những vấn đề pháp lý về trách nhiệm pháp lý trong
luật bản quyền chúng ta đã đúc kết được nhiều vấn đề quan trọng như sau,

Đầu tiên, Pháp luật sở hữu trí tuệ cho phép tổ chức, cá nhân có quyền đối với tài sản
trí tuệ của mình. Quyền đối với đối tượng sở hữu trí tuệ nào cũng được pháp luật bảo

hộ. Vì vậy, để tránh các hành vi xâm phạm quyền, Luật sở hữu trí tuệ đã quy định về

17


các biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, các chế tài cũng như trách nhiệm pháp lý
nhằm bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ của người dân.

Thứ hai, khi ở vị trí là một nhà sáng tạo, những người liên quan thì điều quan trọng
đầu tiên đó là phải tìm hiểu và nghiên cứu về luật bản quyền nói chung( hay cịn gọi là
quyền tác giả ) và những trách nhiệm pháp lý, chết tài và biện pháp bảo vệ luật bản
quyền. Điều này sẽ giúp cho chúng ta có thể tự bảo vệ quyền lợi của bản thân và lợi
ích của mình.

Chúng ta phải nắm rõ những nội dung của các chế tài dân sự, hành chính và dân sự
cũng như biện pháp bảo vệ luật bản quyền. Chỉ cần như vậy thì khi gặp các vấn đề về
bản quyền, ta sẽ dễ dàng nhận ra và tìm được hướng giải quyết tốt nhất cho bản thân
cũng như những người ở xung quanh ta.

Khi nảy sinh các tình huống về bản quyền ngồi mong đợi, chúng ta phải căn cứ và sử
dụng pháp luật để giải quyết vấn đề, khơng được lơ là, cảm tính.

3. So sánh thực tiễn
Thực trạng hiện nay
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế và cạnh tranh toàn cầu, vấn đề bảo vệ quyền sở hữu
trí tuệ trở nên đặc biệt quan trọng và trở thành mối quan tâm hàng đầu trong quan hệ
kinh tế quốc tế. Từ khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương
mại Thế giới (WTO), vấn đề bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, chống sản xuất, buôn bán
hàng giả ngày càng được quan tâm hơn. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy, tình trạng
xâm phạm sở hữu trí tuệ ở nước ta hiện nay vẫn khá phổ biến và ngày càng phức tạp,

đòi hỏi phải tiếp tục có những giải pháp mạnh mẽ và có hiệu quả hơn.

Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trong giai đoạn hiện nay được thực hiện bằng nhiều
phương thức, thủ đoạn mới như áp dụng công nghệ cao, sử dụng các thiết bị hiện đại
để sản xuất hàng hoá làm cho người tiêu dùng và cơ quan quản lý thị trường khó phát
hiện thật /giả. Các hành vi vi phạm này ngày càng nguy hiểm hơn ở tính chất vi phạm,
có tổ chức chặt chẽ khơng những trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam mà còn mở rộng
đối với tổ chức và cá nhân nước ngồi. Ví dụ như, hàng năm sản lượng nước mắm
Phú Quốc chỉ đạt tối đa 15 triệu lít, nhưng có tới hàng trăm triệu lít nước mắm mang
18


tên Phú Quốc tung ra thị trường[2]. Hoặc Công ty Unilever Việt Nam có thời điểm bị
thiệt hại do hàng nhái, hàng giả và buôn lậu lên tới hàng chục triệu USD, trong đó đã
xác định được 90% hàng giả theo các nhãn hàng của Unilever là có xuất xứ từ nước
ngồi

Nhóm tội phạm thuộc lĩnh vực sở hữu trí tuệ có đặc điểm rất phức tạp vì chủ thể của
tội phạm hầu hết là những người có điều kiện kinh tế, trình độ chun mơn, kỹ thuật,
tay nghề cao, am hiểu những lĩnh vực mình đang quản lý, một số người cịn có chức
vụ, quyền hạn nhất định. Bên cạnh đó, sự bùng nổ của khoa học, cơng nghệ đã tạo
nhiều thiết bị, công cụ, phương tiện phạm tội ngày càng tinh vi nên rất khó phát hiện.
Các tội xâm phạm sở hữu trí tuệ đã gây ra hoặc đe dọa đến thiệt hại nền kinh tế của cả
nước cũng như từng lĩnh vực, từng ngành, ảnh hưởng đến tài sản, sức khoẻ và tính
mạng con người, tác động đến với cả cộng đồng, triệt tiêu sức sáng tạo và khiến giới
đầu tư e ngại.

Tuy nhiên, việc xử lý tội xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ cịn gặp nhiều khó khăn và
bất cập. Các vi phạm quyền sở hữu trí tuệ xảy ra ngày một gia tăng nhiều hơn nhưng
khó bị phát hiện và khi bị phát hiện thì thường chỉ bị xử lý bằng các biện pháp dân sự

hoặc hành chính. Điều này cho thấy, cơng tác đấu tranh phịng chống tội xâm phạm sở
hữu trí tuệ hiện còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu bảo quyền sở hữu trí
tuệ một cách hiệu quả trước các hành vi xâm phạm ngày một gia tăng và phức tạp,
cũng như trước các yêu cầu cấp thiết khi Việt Nam tham gia vào các điều ước quốc tế
về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ trong tiến trình hội nhập thương mại quốc tế của mình.

Nguyên nhân xâm phạm sở hữu trí tuệ
Có nhiều ngun nhân khác nhau dẫn đến tình trạng vi phạm sở hữu trí tuệ ngày một
gia tăng.

Thứ nhất, hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả, xâm phạm sở hữu trí tuệ ln tạo ra
“siêu lợi nhuận” nên rất có sức hút, lơi kéo được nhiều đối tượng tham gia, kể cả
những người lao động thuần túy, trên nhiều địa bàn và nhiều lĩnh vực khác nhau.

Thứ hai, trong quá trình hội nhập, ngồi những tác động tích cực góp phần làm nên
những kết quả đáng kể trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội, cịn phát
sinh những yếu tố tiêu cực xâm nhập vào nền kinh tế nhiều thành phần với tính cạnh
19



×