Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong việc xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (550.47 KB, 64 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA LUẬT



LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Khóa học 2010 - 2014
Đề Tài:

ÁP DỤNG BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TRONG VIỆC XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU
TRÍ TUỆ

Giảng viên hướng dẫn:
ThS.Nguyễn Thị Ngọc Tuyền
Bộ môn Luật Tư pháp

Cần Thơ, 11/2013

Sinh viên thực hiện:
Trần Thị Cẩm Tú
MSSV: 5106206
Lớp:Luật TP2- Khóa 36


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
.....................................................................................................................................
1
1. Lý do chọn đề tài
.....................................................................................................................................


1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
.....................................................................................................................................
2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
.....................................................................................................................................
2
4. Phương pháp nghiên cứu
.....................................................................................................................................
2
5. Bố cục luận văn
.....................................................................................................................................
2
CHƯƠNG 1. TÌM HIỂU CHUNG VỀ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI
TRONG VIỆC XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
.....................................................................................................................................
4
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của biện pháp khẩn cấp tạm thời
.....................................................................................................................................
4
1.1.1.
Khái
niệm
về
biện
pháp
khẩn
cấp
tạm
thời

.....................................................................................................................................
4
1.1.2.
Đặc
điểm
của
biện
pháp
khẩn
cấp
tạm
thời
.....................................................................................................................................
5
1.1.2.
Ý
nghĩa
của
biện
pháp
khẩn
cấp
tạm
thời
.....................................................................................................................................
6


1.2. So sánh biện pháp khẩn cấp tạm thời trong sở hữu trí tuệ với biện pháp khẩn
cấp

tạm
thời
trong
tố
tụng
dân
sự
.....................................................................................................................................
7
1.2.1. Đối tượng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
.....................................................................................................................................
7
1.2.2. Chủ thể yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
.....................................................................................................................................
8
1.2.3. Các biện pháp cụ thể áp dụng khẩn cấp tạm thời
.....................................................................................................................................
9
1.3. Khái quát chung về các hành vi và các biện pháp xử lý xâm phạm quyền sở
hữu
trí
tuệ
.....................................................................................................................................
10
1.3.1.
Các
hành
vi
xâm
phạm

quyền
sở
hữu
trí
tuệ
.....................................................................................................................................
10
1.3.1.1. Hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả
.............................................................................................................................
11
1.3.1.2.
Hành vi xâm
phạm
quyền sở hữu công nghiệp
.............................................................................................................................
12
1.3.1.3.Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
.....................................................................................................................................
15
1.3.2. Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
.....................................................................................................................................
16
1.3.2.1. Xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự
.............................................................................................................................
16


1.3.2.2. Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính và hình
sự, kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
.............................................................................................................................

17
1.4. Quy định của Hiệp định TRIPS về việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong
Sở
hữu
trí
tuệ
.....................................................................................................................................
20
1.5. Lịch sử hình thành và phát triển chế định về các biện pháp khẩn cấp tạm
thời
trong
sở
hữu
trí
tuệ
.....................................................................................................................................
21
1.5.1. Giai đoạn trước khi Luật sở hữu trí tuệ 2005 ra đời
.....................................................................................................................................
21
1.5.2. Giai đoạn khi có Luật Sở hữu trí tuệ 2005 đến nay
.....................................................................................................................................
22
1.6. Sự cần thiết của việc áp dụng các chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong
sở
hữu
trí
tuệ

.....................................................................................................................................
23
CHƯƠNG 2. QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG VIỆC XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ
HỮU TRÍ TUỆ
.....................................................................................................................................
25
2.1. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời cụ thể được áp dụng để xử lý xâm phạm
quyền
sở
hữu
trí
tuệ
.....................................................................................................................................
25
2.1.1.
Biện
pháp
thu
giữ
.....................................................................................................................................
25


2.1.2.
Biện
pháp

biên
.....................................................................................................................................

26
2.1.3. Biện pháp niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển
.....................................................................................................................................
27
2.1.4.
Biện
pháp
cấm
chuyển
dịch
quyền
sở
hữu
.....................................................................................................................................
27
2.2. Quyền và nghĩa vụ của chủ thể yêu cầu tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm
thời
trong
sở
hữu
trí
tuệ
.....................................................................................................................................
28
2.2.1. Quyền của chủ thể yêu cầu tòa án dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
.....................................................................................................................................
28
2.2.2. Nghĩa vụ của người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
.....................................................................................................................................

30
2.2.2.1.
Nghĩa
vụ
chứng
minh
.....................................................................................................................................
30
2.2.2.2. Nghĩa vụ bồi thường thiệt hại gây ra cho người bị áp dụng trong trường
hợp
người đó không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
................................................................................................................................
32
2.3. Thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong sở hữu
trí
tuệ
.....................................................................................................................................
33
2.4. Thủ tục thay đổi, bổ sung, hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm
thời
................................................................................................................................
35
2.4.1. Thủ tục thay đổi, bổ sung quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời.35


2.4.2. Thủ tục hủy bỏ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
..................................................................................................................................... .
36 .................................................................................................................................

2.5. Khiếu nại, kiến nghị về quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ hoặc không áp
dụng,
thay
đổi,
hủy
bỏ
biện
pháp
khẩn
cấp
tạm
thời
.....................................................................................................................................
37
2.6. Hiệu lực và thi hành biện pháp khẩn cấp tạm thời trong sở hữu trí tuệ
.....................................................................................................................................
39
2.6.1. Hiệu lực của quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp khẩn cấp
tạm
thời
.....................................................................................................................................
39
2.6.2.
Thi
hành
biện
pháp
khẩn
cấp
tạm

thời
.....................................................................................................................................
40
CHƯƠNG 3. THỰC TIỄN ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM
THỜI TRONG XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ MỘT SỐ
VƯỚNG MẮC VÀ HƯỚNG HOÀN THIỆN
.....................................................................................................................................
42
3.1. Tình hình chung hiện nay khi áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong
việc
xử

xâm
phạm
quyền
sở
hữu
trí
tuệ
.....................................................................................................................................
42
3.1.1.
Kết
quả
đạt
được
.....................................................................................................................................
42
3.1.2.

Chưa
đạt
được
.....................................................................................................................................
43
3.1.3.
Nguyên
nhân
.....................................................................................................................................
44
3.2. Một số vướng mắc và hướng hoàn thiện việc áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời trong việc xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ


.....................................................................................................................................
45
3.2.1. Một số vướng mắc về áp dụng chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời
................................................................................................................................
46
3.2.1.1. Thẩm quyền ra quyết định áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời
................................................................................................................................
46
3.2.1.2. Thủ tục tố tụng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
.....................................................................................................................................
47
3.2.1.3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi đưa ra yêu cầu không đúng
................................................................................................................................
49
3.2.1.4. Vấn đề nhận thức trong việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
................................................................................................................................

50
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
.....................................................................................................................................
52
KẾT
LUẬN
.....................................................................................................................................
55
TÀI LIỆU THAM KHẢO


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đang là vấn đề đặc biệt quan trọng, là mối quan tâm
hàng đầu trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế - một nền kinh tế
đang chuyển sang thời kỳ mới với nhiều sự phát triển, thay đổi về chất và dựa trên tri
thức với hàm lượng trí tuệ ngày càng cao và trở thành yếu tố quyết định khả năng cạnh
tranh của sản phẩm, dịch vụ. Tuy nhiên, sự phát triển của nền kinh tế tri thức phụ
thuộc trước tiên vào hiệu quả bảo hộ của sản phẩm trí tuệ.
Trước những cơ hội và thách thức đó đòi hỏi chúng ta phải có các cơ chế, chính
sách thúc đẩy hoạt động sáng tạo, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt
động phát triển công nghệ, nghiên cứu khoa học. Đồng thời tạo lập hành lang pháp lý
đầy đủ để bảo hộ các sản phẩm trí tuệ, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cải thiện đời
sống vật chất tinh thần cho nhân dân do đó không thể thiếu sự can thiệp của Nhà nước
thông qua hệ thống pháp luật. Một trong những văn bản quy phạm pháp luật đó phải
kể đến Luật Sở hữu trí tuệ 2005, đã ban hành các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ. Trong đó việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời có một vai
trò đặc biệt quan trọng trong việc bảo vệ một cách có hiệu quả quyền và lợi ích hợp
pháp của chủ thể quyền sở hữu, góp phần giảm bớt các vụ việc vi phạm về giả mạo
hàng hóa, nhãn hiệu, sao chép bản quyền bất hợp pháp…giúp Tòa án khắc phục được

tình trạng hàng trăm bản án đã có hiệu lực thi hành nhưng vẫn còn nằm chờ trên giấy
do không có điều kiện thi hành vì đương sự đã tẩu tán tài sản, hàng hóa trước đó khi bị
nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nhằm trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ,
nhiều vụ án không thể giải quyết được vì chứng cứ vụ án bị phá hủy.
Bên cạnh những thành tựu trên, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trên thực
tế còn nhiều điều bất cập, gây khó khăn cho người yêu cầu và cơ quan tiến hành tố
tụng trong quá trình thực hiện và giải quyết yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời, từ đó làm cho việc thực thi pháp luật gặp nhiều khó khăn.
Nhận thấy tầm quan trọng của biện pháp khẩn cấp tạm thời trong thực tiễn áp dụng
pháp luật với mong muốn đóng góp một phần nhỏ bé của mình vào việc hoàn thiện
pháp luật Việt Nam, người viết chọn lĩnh vực nghiên cứu “Áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong việc xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ” làm luận văn tốt
nghiệp của mình.


2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Mục đích nghiên cứu đề tài là làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận cơ bản về biện
pháp khẩn cấp tạm thời trong việc xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, làm rõ những
điểm bất cập, hạn chế trong quy định của pháp luật Việt Nam và những vướng mắc
trong quá trình thực thi pháp luật, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp
luật về biện pháp khẩn cấp tạm thời được thực hiện tốt hơn. Ngoài ra, qua quá trình
nghiên cứu luận văn người viết đã học được nhiều điều, góp phần nâng cao kiến thức
chuyên ngành và kĩ năng cho bản thân để tích lũy kinh nghiệm phục vụ cho công việc
sau này.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu luận văn của mình, người viết tập trung tìm hiểu và
phân tích chế định biện pháp khẩn cấp tạm thời, các điều kiện khi yêu cầu áp dụng,
trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu trên cơ sở các quy định pháp luật trong Luật Sở hữu
trí tuệ 2005 và một phần liên quan đến biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật Tố
tụng dân sự 2004 sửa đổi, bổ sung 2011.

4. Phương pháp nghiên cứu
Với mục đích tìm hiểu những quy định pháp luật và hoàn thành tốt luận văn, người
viết đã vận dụng các phương pháp phân tích luật viết tìm hiểu quy định của pháp luật
kết hợp với các phương pháp so sánh, đối chiếu giữa lý luận và thực tiễn áp dụng pháp
luật. Bên cạnh đó người viết còn sưu tầm tài liệu từ các trang web, sách báo chuyên
nghành liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu. Từ đó đưa ra những kiến thức tổng hợp hỗ
trợ tích cực cho việc hoàn thành luận văn, tìm ra những vướng mắc trong lĩnh vực
nghiên cứu và những ý kiến đóng góp hoàn thiện pháp luật trong phạm vi nghiên cứu.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận
văn gồm ba chương:
- Chương 1. Tìm hiểu chung về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong việc xử lý xâm
phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Giúp người đọc hiểu được biện pháp khẩn cấp tạm thời là như thế nào, đặc tính của
biện pháp khẩn cấp tạm thời, ý nghĩa của việc áp dụng và các quy định chung khác về
biện pháp khẩn cấp tạm thời.


- Chương 2. Quy định của pháp luật về áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
việc xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
Giúp người đọc hiểu được nội dung: chủ thể nào có quyền yêu cầu, quyền và nghĩa vụ
của người yêu cầu, trình tự, thủ tục cần thiết khi yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp
tạm thời
- Chương 3. Thực tiễn áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong xử lý xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ - một số vướng mắc và hướng hoàn thiện.
Chương này giúp người đọc nắm được việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong
thực tiễn có những thuận lợi khó khăn nào, những nguyên nhân chính gây ra những
hạn chế, và cách thức hoàn thiện những bất cập đó trong việc thực thi pháp luật.



CHƯƠNG 1
TÌM HIỂU CHUNG VỀ BIỆN PHÁP KHẨN CẤP TẠM THỜI TRONG VIỆC
XỬ LÝ XÂM PHẠM QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ
Biện pháp khẩn cấp tạm thời ngay tên gọi chúng ta có thể đoán được đó là những
biện pháp được Tòa án áp dụng trong những trường hợp khẩn cấp. Từ đây gợi lên
nhiều nghi vấn, trường hợp nào được gọi là trường hợp khẩn cấp, tạm thời. Tòa án áp
dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong sở hữu trí tuệ dựa vào những cơ sở nào, căn
cứ nào để ra quyết định áp dụng, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đem lại lợi
ích gì cho chủ thể quyền sở hữu…Để trả lời những nghi vấn trên, chúng ta cùng tìm
hiểu chung về biện pháp khẩn cấp tạm thời trong việc xử lý xâm phạm quyền sở hữu
trí tuệ. Ở chương này, người viết có phân tích và so sánh các quy định của luật hiện
hành, từ đó chúng ta có thể hiểu sâu hơn về lĩnh vực nghiên cứu và thấy được những
mặt tích cực, hạn chế trong quy định trên.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa của biện pháp khẩn cấp tạm thời
1.1.1. Khái niệm về biện pháp khẩn cấp tạm thời
Theo nguyên tắc, muốn giải quyết một vụ việc Tòa án phải thực hiện theo một
trình tự, thủ tục do luật định và sau khi đã thực hiện đầy đủ các trình tự, thủ tục xong
thì cần phải có thời gian xem xét, nghiên cứu, đánh giá kĩ lưỡng về chứng cứ, về yêu
cầu của chủ thể quyền Sở hữu trí tuệ Tòa án mới ra quyết định tuyên bố, giải quyết nội
dung yêu cầu của đương sự. Tuy nhiên trong quá trình Tòa án giải quyết một vụ việc
không phải trong thời gian ngắn mà Tòa án có thể ra phán quyết hay bản án giải quyết
vụ việc ngay, mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khách quan hay chủ quan khác, làm
cho thời gian giải quyết vụ án bị kéo dài, có khả năng quyền và lợi ích của chủ thể
quyền sở hữu trí tuệ không được đảm bảo, chứng cứ có thể bị sai lệch… làm ảnh
hưởng đến kết quả của bản án. Do đó, yêu cầu đặt ra là phải kịp thời bảo vệ quyền và
lợi ích của đương sự, tránh cho đương sự bị thiệt hại cả về vật chất lẫn tinh thần. Với
những yêu cầu đó, Tòa án phải ra một hoặc nhiều giải pháp trước mắt nhằm kịp thời
giải quyết nhu cầu cấp bách của đương sự, những giải pháp đó được gọi là biện pháp
khẩn cấp tạm thời. Trong quy định của Sở hữu trí tuệ không nêu rõ khái niệm về biện
pháp khẩn cấp tạm thời và vấn đề này cũng ít được nghiên cứu sâu. Tuy nhiên, trong

khoa học pháp lý hiện hành tồn tại có nhiều góc độ nhìn nhận khác nhau.
Một số quan điểm cho rằng, “Biện pháp khẩn cấp tạm thời là Tòa án quyết định
áp dụng trước khi thụ lý hoặc trong giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu


cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tranh chấp, tránh gây
thiệt hại không thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án”1.
Nếu nhìn nhận một cách trực diện, biện pháp khẩn cấp tạm thời chỉ là giải pháp
tạm thời được Tòa án quyết định áp dụng trong tình trạng khẩn cấp đáp ứng nhu cầu
cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ và bảo toàn tài sản để bảo đảm cho việc giải
quyết vụ án dân sự được đúng đắn và khách quan, bảo đảm cho bản án được thi hành
trong thực tiễn, từ đó bảo vệ được quyền và lợi ích của đương sự trong vụ án dân sự.
Quan điểm khác lại cho rằng, “Biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp tòa án
quyết định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu
cấp bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng, bảo toàn tài sản tránh gây thiệt hại không
thể khắc phục được hoặc bảo đảm việc thi hành án”2.
Từ đó có thể suy ra biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Luật sở hữu trí tuệ cũng
được hiểu là biện pháp, do Tòa án quyết định trong quá trình giải quyết vụ việc có liên
quan đến hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nhằm đáp ứng nhu cầu cấp bách của
chủ thể quyền sở hữu, bảo vệ bằng chứng được đúng lúc, kịp thời. Cũng từ đó biện
pháp khẩn cấp tạm thời trong sở hữu trí tuệ mang những đặc điểm đặc trưng của biện
pháp khẩn cấp tạm thời trong Bộ luật tố tụng dân sự, đó là tính khẩn cấp, tính tạm thời.
1.1.2. Đặc điểm của biện pháp khẩn cấp tạm thời
Trong Sở hữu trí tuệ, biện pháp khẩn cấp tạm thời là biện pháp mà tòa án quyết
định áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự nhằm giải quyết nhu cầu cấp
bách của đương sự, bảo vệ bằng chứng hoặc để đảm bảo việc thi hành án. Đặc điểm
của các biện pháp khẩn cấp tạm thời thể hiện ngay trong chính tên gọi của nó: vừa
mang tính “khẩn cấp” vừa mang tính “tạm thời”.
Tính khẩn cấp của biện pháp này thể hiện ở chỗ nhu cầu áp dụng biện pháp này
là rất cấp bách; ngay khi có yêu cầu của đương sự, Tòa án phải quyết định áp dụng

ngay và quyết định đó phải được thi hành ngay, không chậm trễ, nếu không nó sẽ mất
hết ý nghĩa, tác dụng.
Còn tính tạm thời thể hiện ở chỗ quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
chưa phải là quyết định cuối cùng về giải quyết vụ việc dân sự, mà nó chỉ nhằm hỗ trợ
cho việc giải quyết vụ việc được thuận lợi hơn, hoặc để giải quyết nhu cầu cấp bách
của đương sự, hoặc để bảo đảm cho việc thi hành án sau này nhằm bảo vệ quyền, lợi
ích hợp pháp của chủ sở hữu. Sau khi đã ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp
1
2

Tưởng Duy Lượng: Pháp luật tố tụng dân sự và thực tiễn áp dụng. Nxb. Chính trị Quốc gia năm 2009, tr/52.
Trường Đại Học Luật Hà Nội: Giáo trình tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb. Tư pháp Hà Nội năm 2006,tr/179.


tạm thời, tòa án có thể thay đổi hoặc hủy bỏ quyết định đó. Một đặc điểm nữa của các
biện pháp khẩn cấp tạm thời là tính cưỡng chế thi hành. Quyết định áp dụng, thay đổi,
hủy bỏ biện pháp khẩn cấp tạm thời có hiệu lực thi hành ngay sau khi tòa án ra quyết
định và được cơ quan thi hành án dân sự tổ chức thi hành theo thủ tục thi hành án dân
sự.
Tất cả những đặc tính trên xuất phát từ nhu cầu phải bảo vệ kịp thời quyền và
lợi ích hợp pháp của đương sự, giúp cho quá trình giải quyết vụ án được chính xác và
hiệu quả. Nếu Tòa án ra quyết định nhanh, mà chậm thi hành án hoặc thủ tục rườm rà
thì biện pháp khẩn cấp tạm thời cũng không còn ý nghĩa về mặt thực tiễn. Do đó, việc
ra quyết định áp dụng và thủ tục tiến hành nhanh chóng có vai trò rất quan trọng quyết
định ý nghĩa của việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời.
1.1.3. Ý nghĩa của biện pháp khẩn cấp tạm thời
Các biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa quan trọng trong tố tụng dân sự, vì
nó giải quyết được yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ chứng cứ và bảo đảm việc
thi hành án. Nếu việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời hợp lý, có hiệu quả sẽ
mang lại lợi ích rất nhiều cho quá trình bảo vệ và các bên tham gia quá trình đó. Kịp

thời khắc phục những hậu quả, thiệt hại do hành vi trái pháp luật gây ra, ngăn chặn
những hành vi hủy hoại bằng chứng làm sai lệch nội dung vụ việc. Kịp thời ngăn chặn
hành vi tẩu tán tài sản hoặc bị tiêu hủy và hỗ trợ thêm trong biện pháp dân sự. Ý nghĩa
này càng được thể hiện rõ trong việc giải quyết các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ
tại Tòa án.
Trước hết, các biện pháp khẩn cấp tạm thời có tác dụng rất lớn trong việc bảo
vệ quyền sở hữu trí tuệ vì góp phần ngăn chặn được hành vi xâm phạm và hạn chế
thiệt hại xảy ra. Trong khoảng thời gian từ khi khởi kiện vụ án dân sự đến khi phán
quyết cuối cùng của Tòa án được đưa ra và có hiệu lực pháp luật (khoảng thời gian
này có thể kéo dài một vài năm hoặc lâu hơn), chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể đã
phải gánh chịu thiệt hại rất lớn do hành vi xâm phạm gây ra, bao gồm cả thiệt hại về
vật chất và thiệt hại về tinh thần, vì hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ thường có
phạm vi ảnh hưởng rộng lớn chỉ trong một thời gian ngắn và khó khắc phục hậu quả.
Chẳng hạn, khi hàng hóa vi phạm quyền sở hữu trí tuệ được đưa vào các kênh thương
mại thì sẽ nhanh chóng gây tổn thất lớn về lợi nhuận cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ,
không những thế danh dự, uy tín của chủ thể đó cũng bị ảnh hưởng. Do đó, kể cả
trường hợp tòa án quyết định áp dụng chế tài bồi thường thiệt hại để khôi phục quyền
lợi cho chủ thể quyền thì cũng chưa chắc là một giải pháp thỏa đáng, nếu như bị đơn
không có tài sản để bồi thường; hơn nữa việc tính toán chính xác, đầy đủ thiệt hại do


hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây ra hoàn toàn không đơn giản. Nếu hành vi
xâm phạm được ngăn chặn ngay từ đầu thì vấn đề bồi thường thiệt hại có thể sẽ không
phải đặt ra hoặc việc giải quyết vụ việc sẽ đỡ khó khăn hơn nhiều.
Thứ hai, các biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa về mặt tố tụng. Về phía tòa
án, các biện pháp khẩn cấp tạm thời giúp bảo vệ chứng cứ và bảo đảm nguyên trạng
cho tới khi xét xử chính thức vụ kiện, để duy trì một vị trí khiến công lý có thể được
thực hiện dễ dàng nhất khi quyết định cuối cũng được đưa ra. Ngoài ra, một số biện
pháp khẩn cấp tạm thời đặc thù trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ còn giúp nguyên đơn tìm
kiếm, thu thập chứng cứ về hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.

Thứ ba, các biện pháp khẩn cấp tạm thời có ý nghĩa bảo đảm việc thi hành án.
Bản án, quyết định của tòa án sẽ trở nên vô nghĩa nếu như bị đơn không có tài sản nào
để thi hành án. Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời ngăn chặn được việc bị đơn tẩu
tán tài sản, giữ được tài sản để bảo đảm cho việc thi hành bản án, quyết định của tòa án
sau này.
Thứ tư, các biện pháp khẩn cấp tạm thời còn có ý nghĩa về mặt kinh tế. Do mục
đích hàng đầu của biện pháp khẩn cấp tạm thời trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ nên các
biện pháp này hạn chế thiệt hại xảy ra cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ nói riêng và
cho cả nền kinh tế nói chung. Các nhà đầu tư sẽ yên tâm hơn khi đầu tư vào một quốc
gia có hệ thống thực thi quyền sở hữu trí tuệ hiệu quả, trong đó có tòa án với các biện
pháp khẩn cấp tạm thời hữu hiệu để ngăn chặn hành vi xâm phạm.
Như vậy, việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong sở hữu trí tuệ không chỉ
có ý nghĩa pháp lý mà còn có ý nghĩa xã hội sâu sắc.Trong điều kiện hội nhập kinh tế
hiện nay, biện pháp khẩn cấp tạm thời ngày càng trở thành công cụ pháp lý vững chắc
để các chủ thể quyền sở hữu trí tuệ bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình khi bị xâm
hại.
1.2. So sánh biện pháp khẩn cấp tạm thời trong sở hữu trí tuệ với biện pháp khẩn
cấp tạm thời trong tố tụng dân sự
1.2.1. Đối tượng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Đối tượng áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời trong Sở hữu trí tuệ và trong luật
Tố tụng dân sự đều nói về quyền sở hữu đối với tài sản. Nhưng có sự khác biệt, trong
tố tụng dân sự đó là quyền sở hữu đối với tài sản thông thường (tài sản hữu hình), còn
trong sở hữu trí tuệ thì đó là quyền sở hữu đối với tài sản đặc biệt là (tài sản vô hình).
Đối tượng của quyền sở hữu tài sản thông thường là các tài sản vật chất hữu hình nên
chủ sở hữu thông thường vì thế sẽ dễ dàng nắm giữ tài sản của mình. Người đó có


quyền năng đầy đủ của một chủ sở hữu như (chiếm giữ, sử dụng, định đoạt) và việc
bảo vệ tài sản của họ cũng được thực hiện thuận lợi hơn. Còn trong sở hữu trí tuệ,
quyền sở hữu có đối tượng là tài sản vô hình, chúng chỉ được vật chất hóa khi con

người áp dụng vào sản xuất, kinh doanh dịch vụ.
Sự khác biệt về thuộc tính của đối tượng dẫn đến sự khác biệt về nội dung của
các quyền. Với tài sản thông thường, việc khai thác các giá trị của tài sản được bảo
đảm trên cơ sở sự chiếm hữu tài sản đó, quyền chiếm hữu trở nên đặc biệt quan trọng
đối với tài sản vật chất. Còn trong sở hữu trí tuệ, quyền chiếm hữu không được đề cập
như là cơ sở quan trọng cho việc khai thác các giá trị tài sản. Việc nắm giữ các đối
tượng sở hữu công nghiệp hoàn toàn quyết định khả năng bảo hộ và khai thác của
chúng, nếu không được sử dụng, việc nắm giữ là vô nghĩa.
1.2.2. Chủ thể yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Chủ thể có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
trong sở hữu trí tuệ hay trong tố tụng dân sự đều là chủ thể mà quyền và lợi ích hợp
pháp của họ có thể bị xâm phạm hoặc bị đe dọa, họ cần được pháp luật bảo vệ.
Tuy nhiên trong sở hữu trí tuệ, “quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời thuộc về chủ thể quyền sở hữu trí tuệ”3. Còn trong Tố tụng dân sự, chủ
thể có quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đa dạng hơn được
quy định tại khoản 1 Điều 99 Bộ luật Tố tụng dân sự gồm có “đương sự, người đại
diện hợp pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức xã hội đã khởi kiện vụ án để bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người khác quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 162
của Bộ luật này có quyền yêu cầu tòa án đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc
nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời…”. Do đó khi cá nhân, tổ chức bị thiệt hại hoặc có
khả năng bị thiệt hại thì đương sự có quyền yêu cầu tòa án áp dụng các biện pháp khẩn
cấp tạm thời theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, trong tố tụng dân sự còn cho
phép cá nhân, cơ quan, tổ chức, có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp
pháp để khởi kiện vụ án, tại tòa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích
hợp pháp của mình. Thêm vào đó, ngoài đương sự, người đại diện hợp pháp của đương
sự, cơ quan, tổ chức được quyền khởi kiện yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm
thời để bảo vệ quyền lợi của người khác. Luật còn cho phép, Tòa án có quyền tự mình
quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà không cần dựa trên yêu cầu của
người có quyền yêu cầu.


3

Khoản 1 Điều 206 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).


1.2.3. Các biện pháp cụ thể áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời
Do việc thực hiện chính sách mở cửa, xây dựng nền kinh tế thị trường, tình hình
kinh tế - xã hội đã có những bước phát triển mạnh mẽ kèm theo đó là các hành vi vi
phạm pháp luật, các tranh chấp dân sự xảy ra rất đa dạng, trên nhiều lĩnh vực nên việc
yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời cũng rất đa dạng. Trước tình hình
đó, đòi hỏi pháp luật phải quy định nhiều biện pháp khẩn cấp tạm thời với yêu cầu đặt
ra là phải bảo đảm tính toàn diện, có khả năng đáp ứng được những yêu cầu của đương
sự trên tất cả các lĩnh vực.
Theo quy định tại Điều 102 Bộ luật Tố tụng dân sự có 12 biện pháp khẩn cấp tạm thời
được áp dụng trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự và 01 điều khoản dự phòng:
“1. Giao người chưa thành niên cho cá nhân hoặc cho tổ chức trông nom, nuôi
dưỡng, chăm sóc, giáo dục;
2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng
3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức
khỏe bị xâm phạm;
4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền công, tiền bồi thường, trợ
cấp tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp cho người lao động;
5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định sa thải người lao động;
6. Kê biên tài sản đang tranh chấp;
7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp;
8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hóa khác;
10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước;
phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ;
11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ;

12. Cấm hoặc buộc đương sự thực hiện hành vi nhất định;
13.Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà pháp luật có quy định”.
Trong số các biện pháp nêu trên thì trong quan hệ tranh chấp về quyền sở hữu trí
tuệ, chủ thể quyền sở hữu chỉ có thể yêu cầu Tòa án áp dụng một số biện pháp khẩn
cấp tạm thời sau đây: kê biên tài sản đang tranh chấp; cấm chuyển dịch quyền về tài


sản đối với tài sản đang tranh chấp; cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp;
phong toả tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước; phong toả
tài sản ở nơi gửi giữ; phong toả tài sản của người có nghĩa vụ; cấm hoặc buộc đương
sự thực hiện hành vi nhất định.
Điều 207 Luật sở hữu trí tuệ 2005 quy định một số biện pháp khẩn cấp tạm thời
được áp dụng đối với hàng hóa bị nghi ngờ xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, nguyên
liệu, vật liệu, phương tiện sản xuất, kinh doanh hàng hóa đó:
- Thu giữ;
- Kê biên;
- Niêm phong; cấm thay đổi hiện trạng; cấm di chuyển;
- Cấm chuyển dịch quyền sở hữu.
Như vậy, có thể thấy các biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật
hiện hành có thể áp dụng trong các vụ án tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ là tương
đối ít, đặc biệt là các biện pháp khẩn cấp tạm thời quy định trong Bộ luật tố tụng dân
sự chưa được cụ thể hóa đối với các tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, còn mang tính
chung chung. Điều này đã gây không ít khó khăn cho chủ thể quyền sở hữu trí tuệ
trong việc yêu cầu Tòa án áp dụng các biện pháp khẩn cấp tạm thời để bảo vệ quyền
và lợi ích của mình. Các quy định của pháp luật hiện hành về áp dụng biện pháp khẩn
cấp tạm thời chưa góp phần làm ngăn chặn một cách nhanh chóng, kịp thời các hành vi
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ 4.
1.3. Khái quát chung về các hành vi xâm phạm và các biện pháp xử lý xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ
1.3.1. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ

Quyền sở hữu trí tuệ có khả năng bị xâm hại dưới nhiều hình thức khác nhau,
hành vi xâm hại đó có thể là cố ý hoặc vô ý của cá nhân, tổ chức xâm phạm đến quyền
và lợi ích hợp pháp của chủ thể. Trong tiến trình xây dựng một cơ chế bảo hộ hiệu quả,
để phù hợp với những chuẩn mực bảo hộ quốc tế, pháp luật Việt Nam quy định cụ thể
những hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Những quy định này tạo sự rõ ràng cho

4

Nguyễn VănTiến: Thực tiễn giải quyết các vụ án tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ tại Tòa án nhân dân,
[Truy
cập ngày 5/10/2013].


các chủ thể tham gia các quan hệ pháp luật quyền sở hữu trí tuệ trong quá trình thực
hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
1.3.1.1. Hành vi xâm phạm quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả
Trên cơ sở pháp lý tại Điều 28 và Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 sửa đổi, bổ
sung 2009 đã liệt kê đầy đủ những hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan.
Việc quy định cụ thể về các hành vi vi phạm như vậy sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho
việc xử lý khi có xâm phạm, nói về các hành vi xâm phạm có thể khái quát chung đó
là các hành vi sử dụng tác phẩm hay cuộc biểu diễn, bản ghi âm ghi hình, chương trình
phát sóng nhằm mục đích kinh doanh mà không có sự đồng ý của chủ sở hữu, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác. Hay nói cách khác đó là các hành vi trộm cắp
bản quyền bất hợp pháp hay sao chép lậu.
Đối với hành vi xâm phạm quyền tác giả, hoạt động xâm phạm xảy ra phổ biến
hiện nay là sao chép, làm nhái, làm lậu, bán tác phẩm sao chép lậu hay cả hành vi mua
những sản phẩm lậu đó dù để bán, tặng, cho cũng đều bị xem là hành vi xâm phạm
quyền tác giả. Trong đó hành vi sao chép lậu là xảy ra nghiêm trọng và phổ biến nhất,
hiện nay với công cụ sao chép ngày càng tinh vi và với tốc độ phát triển của các
phương tiện truyền thông, đặc biệt là internet đã làm cho việc sao chép tác phẩm ngày

càng đa dạng làm cho vấn đề xâm phạm quyền tác giả ngày càng vi phạm trầm trọng.
Ví dụ: Nếu tổ chức, cá nhân lấy một tác phẩm như tiểu thuyết, bài báo, luận văn
hay một tác phẩm nào khác được công bố hợp pháp trên internet đưa lên một trang
web khác hoặc chỉ ra đường link để cho người khác truy cập vì mục đích thương mại
mà không trả tiền cho chủ sở hữu quyền tác giả hoặc tổ chức đại diện tập thể quyền tác
giả thì hành vi này được xem là xâm phạm quyền sao chép tác phẩm5.
Tương tự như quyền tác giả, hành vi xâm phạm các quyền liên quan cũng không
tránh khỏi, tại Điều 35 Luật Sở hữu trí tuệ cũng liệt kê hầu hết các hành vi vi phạm
phổ biến.
Ví dụ: Nếu một tổ chức, cá nhân sử dụng các bản ghi âm, ghi hình thuộc sở hữu
của tổ chức, cá nhân khác để lưu trữ trên máy chủ, trên website của mình, cho phép
người truy cập nghe nhạc trực tuyến, tải nhạc, tải phim, chia sẻ mã code để nhúng vào
blog… mà không trả tiền sử dụng cho chủ sở hữu thì bị xem là hành vi sử dụng bản
ghi âm, ghi hình nhằm mục đích thương mại đã công bố.
5

Nguyễn Ngọc Duy Mỹ: “Quyền tác giả, quyền liên quan trên Internet”
[Truy cập ngày 5/10/2013].


Các hành vi xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan xét về khía cạnh nhân thân,
những người sao chép, ăn cắp thành quả lao động sáng tạo của người khác đã xúc
phạm đến uy tín của cá nhân, tổ chức đã tạo nên sản phẩm đó. Xét về khía cạnh kinh
tế, người sao chép tác phẩm của người khác để kinh doanh không phải nộp thuế và trả
thù lao. Vì vậy, họ được lợi bất chính từ thành quả lao động của người khác. Các hành
vi trên đã xâm phạm đến lợi ích của chủ thể quyền sở hữu, người tiêu dùng và cả lợi
ích của Nhà nước.
1.3.1.2. Các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
a) Hành vi xâm phạm quyền đối với sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
Theo quy định tại Điều 126 Luật Sở hữu trí tuệ, các hành vi sau đây bị coi là hành

vi xâm phạm quyền của chủ sở hữu sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí:
- Sử dụng sáng chế được bảo hộ, kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu
dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó, thiết kế bố trí được bảo
hộ hoặc bất kì phần nào có tính nguyên gốc của thiết kế bố trí đó trong thời hạn hiệu
lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu.
Ví dụ: Công ty Thuận Phong được Cục Sở hữu trí tuệ cấp bằng độc quyền kiểu
dáng công nghiệp với sản phẩm bánh tráng hiệu “Ba cây tre” và giấy chứng nhận độc
quyền nhãn hiệu “Ba cây tre” được vẽ kèm theo chữ là hình ba cây tre màu xanh lá
cây. Dưới gốc tre còn có một dải đất uốn lượn ghi chữ “Bamboo tre”. Sau chuyến đi
khảo sát thực tế thị trường công ty Thuận Phong phát hiện công ty Tiền Giang đã sản
xuất và xuất khẩu cũng bánh tráng, mang nhãn hiệu “Bụi tre” mà nhãn hiệu này cũng
sử dụng hình ba cây tre làm người tiêu dùng khó phân biệt và nhầm lẫn với bánh tráng
nhãn hiệu “Ba cây tre”6.
- Sử dụng sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù
theo quy định về quyền tạm thời quy định tại Điều 131, Luật Sở hữu trí tuệ. Người vi
phạm quyền tạm thời mà không chấm dứt hành vi vi phạm sẽ phải trả cho chủ sở hữu
một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng sáng chế, kiểu
dáng công nghiệp, thiết kế bố trí khi văn bằng bảo hộ được cấp.
b) Hành vi xâm phạm quyền đối với bí mật kinh doanh:

6

Hoàng Yến: Hiệu “ Ba Cây Tre” kiện “ Bụi Tre”, [truy cập ngày 25/9/2013].


Bí mật kinh doanh là những thông tin thu được từ hoạt động đầu tư tài chính, trí
tuệ, chưa bộc lộ và có khả năng sử dụng trong kinh doanh7.
Theo Điều 127 Luật Sở hữu trí tuệ quy định cụ thể các hành vi xâm phạm đối với bí
mật kinh doanh bao gồm:
- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách chống lại các biện

pháp bảo mật của người kiểm soát hợp pháp bí mật kinh doanh đó;
- Bộc lộ, sử dụng thông tin thuộc bí mật kinh doanh mà không được phép của chủ
sở hữu bí mật kinh doanh đó;
VD: Về việc đánh cắp bí mật kinh doanh của công ty Coca - Cola là một trong
những ví dụ về sự tinh vi trong hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh. Nhân viên của
công ty Coca - Cola đã xâm nhập các dữ liệu và đánh cắp công thức chế tạo một sản
phẩm mới của công ty Coca - Cola và sau đó đề nghị bán thông tin cho Pepsico là đối
thủ cạnh tranh hàng đầu của Coca - cola8.
- Vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, xui khiến, mua chuộc, ép buộc, dụ đỗ,
lợi dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập hoặc làm lộ bí
mật kinh doanh;
- Tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người nộp đơn theo thủ
tục cấp giấy phép kinh doanh hoặc lưu hành sản phẩm bằng cách chống lại các biện
pháp bảo mật của cơ quan có thẩm quyền;
- Sử dụng, bộc lộ bí mật kinh doanh dù đã biết hoặc có nghĩa vụ phải biết bí mật
kinh doanh đó do người khác thu được có liên quan đến một trong bốn loại hành vi kể
trên;
- Không thực hiện nghĩa vụ bảo mật dữ liệu thử nghiệm theo quy định tại Điều
128, Luật Sở hữu trí tuệ.
Do đặc điểm của bí mật kinh doanh là chỉ được bảo hộ khi nào các thông tin mang
tính sáng tạo, hữu ích còn trong tình trạng bảo mật. Chính bởi vậy, hầu hết các hành vi
bị coi là vi phạm quyền của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đều liên quan đến việc bộc
lộ hay tiết lộ bí mật các thông tin đó. Người nào không được phép của chủ sở hữu bí
mật kinh doanh mà tiết lộ, sử dụng hay tìm cách tiếp cận, thu thập…thông tin thuộc bí

7

Nguyễn Thanh Hà: Bí Mật Kinh Doanh và phương thức bảo vệ, , [truy cập ngày 25/9/2013].
8


Việt Báo: Bí Mật Kinh Doanh của CoCa-CoLa Bị Đánh Cắp, [truy cập ngày 25/09/2013].


mật kinh doanh của người khác làm cho bí mật kinh doanh của người đó không còn
tính bảo mật thì bị coi là hành vi vi phạm bí mật kinh doanh.
c) Hành vi xâm phạm quyền đối với nhãn hiệu, tên thương mại và chỉ dẫn địa lý:
Theo khoản 1 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ, các hành vi sau đây được thực hiện mà
không được phép của chủ sở hữu nhãn hiệu thì bị coi là xâm phạm quyền đối với nhãn
hiệu:
Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu hàng hóa được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ
trùng với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng kí kèm theo nhãn hiệu đó;
Sử dụng dấu hiệu trùng với nhãn hiệu hàng hóa được bảo hộ cho hàng hóa, dịch vụ
tương tự hoặc liên quan tới hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký kèm theo nhãn
hiệu đó, nếu việc sử dụng có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ;
Sử dụng dấu hiệu trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu nổi tiếng hoặc dấu hiệu dưới
dạng dịch nghĩa, phiên âm từ nhãn hiệu đó cho hàng hóa, dịch vụ bất kì, kể cả hàng
hóa, dịch vụ không trùng, không tương tự và không liên quan tới hàng hóa, dịch vụ
thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng, nếu việc sử dụng như
vậy có khả năng gây nhầm lẫn về nguồn gốc hàng hóa hoặc gây ấn tượng sai lệch về
mối quan hệ giữa người sử dụng dấu hiệu với chủ sở hữu nhãn hiệu nổi tiếng.
Ví dụ: Một doanh nghiệp sản xuất đồ hộp sử dụng nhãn hiệu Coca–Cola sẽ làm cho
người tiêu dùng hiểu rằng công ty Coca - Cola sản xuất mặt hàng đó9.
- Mọi hành vi sử dụng chỉ dẫn thương mại nào trùng hoặc tương tự với tên thương
mại của người khác đã được sử dụng trước cho cùng loại sản phẩm, dịch vụ hoặc cho
sản phẩm, dịch vụ tương tự, gây nhầm lẫn về chủ thể kinh doanh, cơ sở kinh doanh,
hoạt động kinh doanh dưới tên thương mại đó đều bị coi là xâm phạm quyền đối với
tên thương mại.

Các hành vi sau đây bị coi là xâm phạm quyền đối với chỉ dẫn địa lý bao gồm:
Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm mặc dù có nguồn gốc xuất xứ

từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý, nhưng sản phẩm đó không đáp ứng các tiêu
chuẩn về tính chất, chất lượng đặc thù của sản phẩm mang chỉ dẫn địa lý;

9

Lê Đình Nghị-Vũ Thị Hải Yến: Giáo trình Luật Sở Hữu Trí tuệ, Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà Nội, 2009, tr/56.


Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ cho sản phẩm tương tự với sản phẩm mang
chỉ dẫn địa lý nhằm mục đích lợi dụng danh tiếng, uy tín của chỉ dẫn địa lý;
Sử dụng bất kỳ dấu hiệu nào trùng hoặc tương tự với chỉ dẫn địa lý được bảo hộ
cho sản phẩm không có nguồn gốc từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó làm cho
người tiêu dùng hiểu sai rằng sản phẩm có nguồn gốc từ khu vực địa lý đó;
Sử dụng chỉ dẫn địa lý được bảo hộ đối với rượu vang, rượu mạnh cho những loại
rượu vang hoặc rượu mạnh không có xuất xứ từ khu vực địa lý tương ứng với chỉ dẫn
đó, kể cả trường hợp có nêu chỉ dẫn về nguồn gốc xuất xứ thật của hàng hóa hoặc chỉ
dẫn địa lý được sử dụng dưới dạng dịch nghĩa, phiên âm hoặc được sử dụng kèm theo
các từ như kiểu, dạng, phỏng theo, hoặc theo các từ ngữ tương tự như vậy10.
1.3.1.3. Hành vi xâm phạm quyền đối với giống cây trồng
Theo quy đinh tại Điều 188 Luật Sở hữu trí tuệ, các hành vi xâm phạm quyền
đối với giống cây trồng bao gồm các hành vi sau đây:
- Khai thác, sử dụng các quyền của chủ văn bằng bảo hộ mà không được phép của
chủ văn bằng bảo hộ;
- Sử dụng tên giống cây trồng mà tên đó trùng hoặc tương tự với tên giống cây
trồng đã được bảo hộ cho giống cây trồng cùng loài hoặc loài liên quan gần gũi với
giống cây trồng đã được bảo hộ;
- Sử dụng giống cây trồng đã được đăng ký bảo hộ mà không trả tiền đền bù theo
quy định về quyền tạm thời tại Điều 189, Luật Sở hữu trí tuệ.
Yếu tố xâm phạm đối với giống cây trồng có thể thuộc một trong các dạng sau đây:
a) Sử dụng vật liệu nhân giống của giống cây trồng được bảo hộ để thực hiện các hành

vi quy định tại khoản 1 Điều 186 của Luật Sở hữu trí tuệ mà không được phép của chủ
Bằng bảo hộ giống cây trồng; b) Sử dụng vật liệu nhân giống của các giống cây trồng
quy định tại Điều 187 của Luật Sở hữu trí tuệ; c) Sử dụng tên của một giống cây trồng
cùng loài hoặc loài gần với loài của giống được bảo hộ mà tên này trùng hoặc tương tự
tới mức gây nhầm lẫn với tên của giống cây trồng được bảo hộ11.
1.3.2. Các biện pháp xử lý hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ
Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được hiểu là những cách thức được chủ thể
của quyền sở hữu trí tuệ hoặc được Nhà nước sử dụng để bảo vệ quyền tác giả, quyền
10

Khoản 3 Điều 129 Luật Sở hữu trí tuệ 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009).
Điều 14, Nghị định 119/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
105/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006.
11


sở hữu công nghiệp và quyền đối với giống cây trồng khi các quyền này bị xâm phạm.
Khi có hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, việc xác định biện pháp nào sẽ được áp
dụng để bảo vệ quyền sở hữu dựa vào 2 yếu tố: một là sự lựa chọn của người bị xâm
hại; hai là tính chất, mức độ xâm phạm. Chủ thể quyền sở hữu trí tuệ có thể lựa chọn
các biện pháp bảo vệ như biện pháp dân sự, hình sự, hành chính biện pháp hàng hóa
xuất nhập khẩu. Bên cạnh đó dựa vào hành vi cũng như tính chất và mức độ của hành
vi xâm phạm, các cơ quan nhà nước lựa chọn áp dụng các biện pháp bảo vệ được pháp
luật quy định.
1.3.2.1. Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự
Biện pháp dân sự được áp dụng để xử lý hành vi xâm phạm theo yêu cầu của chủ
thể quyền sở hữu trí tuệ hoặc của tổ chức, cá nhân bị thiệt hại do hành vi xâm phạm
gây ra, kể cả khi hành vi đó đã hoặc đang bị xử lý bằng biện pháp hành chính hoặc
biện pháp hình sự.
Khi bị xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, đương sự và các chủ thể có quyền liên

quan khác có quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi của mình. Theo quy định của Bộ
luật Tố tụng dân sự năm 2004, thẩm quyền giải quyết các tranh chấp sở hữu trí tuệ
được xác định như sau: (1) nếu tranh chấp sở hữu trí tuệ thuần túy là tranh chấp dân
sự, thuộc thẩm quyền của tòa án cấp huyện; (2) nếu tranh chấp sở hữu trí tuệ thuần túy
là tranh chấp dân sự nhưng có đương sự hoặc đối tượng sở hữu trí tuệ ở nước ngoài,
thuộc quyền của tòa án cấp tỉnh; (3) Nếu tranh chấp sở hữu trí tuệ giữa cá nhân, tổ
chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận được coi là tranh chấp thương mại, kinh
doanh và thuộc thẩm quyền của tòa án cấp tỉnh. Theo yêu cầu của chủ thể quyền thì
Tòa án có thể bảo vệ quyền cho chủ sở hữu thông qua các biện pháp dân sự theo khoản
1 Điều 202 Luật Sở hữu trí tuệ là: Buộc người có hành vi xâm phạm phải chấm dứt
hành vi xâm phạm; buộc người có hành vi xâm phạm phải bồi thường thiệt hại, phải
thực hiện nghĩa vụ dân sự, phải xin lỗi cải chính công khai; buộc tiêu hủy hoặc phân
phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với hàng hóa,
nguyên liệu, vật liệu, và phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh
hàng hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ với điều kiện không làm ảnh hưởng đến khả
năng khai thác quyền của chủ thể quyền sở hữu trí tuệ12.
Làm rõ vấn đề này, Luật Sở hữu trí tuệ dành 9 điều (từ Điều 202 đến Điều 210),
trong đó gồm các nội dung khá chi tiết về các biện pháp dân sự, quyền và nghĩa vụ
chứng minh của đương sự, các biện pháp khẩn cấp tạm thời và quyền yêu cầu Tòa án
12

Lê Đình Nghị-Vũ Thị Hải Yến: Giáo trình Luật Sở Hữu Trí tuệ, Nxb. Giáo dục Việt Nam, Hà Nội 2009, tr/60.


áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời. Đáng chú ý là quy định về nguyên tắc và căn cứ
xác định thiệt hại và mức bồi thường thiệt hại do xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây
ra trong trường hợp xử lý vi phạm bằng biện pháp dân sự. Việc thiệt hại được xác định
cụ thể bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt hại về tinh thần. Thiệt hại về vật chất được
xác định trên cơ sở các tổn thất thực tế, nếu không xác định được thì mức bồi thường
thiệt hại do Tòa án ấn định nhưng không quá năm trăm triệu (căn cứ vào điểm c, khoản

1 Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ 2005). Thiệt hại về tinh thần có thể được bồi thường từ
năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng (khoản 2, Điều 205 Luật Sở hữu trí tuệ
2005). Quy định về xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp dân sự đã
nâng cao vai trò của hệ thống cơ quan tư pháp, giảm bớt sự can thiệp của cơ quan hành
chính nhà nước vào các vấn đề mang tính dân sự, tránh việc hành chính hóa các quan
hệ dân sự13.
1.3.2.2. Xử lý xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hành chính và hình
sự, kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên quan đến sở hữu trí tuệ
a) Biện pháp hành chính
Dưới gốc độ lý luận về khoa học pháp lý thì việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ
bằng biện pháp hành chính có thể được hiểu là sự ghi nhận trong các văn bản quy
phạm pháp luật thực định và bảo vệ trong thực tiễn quản lý nhà nước về lĩnh vực sở
hữu trí tuệ được thực hiện thông qua các chế tài pháp lý hành chính đối với các hành vi
xâm phạm quyền thuộc các nhóm của sở hữu trí tuệ.
Thông qua Điều 211 Luật Sở hữu trí tuệ thì các nhóm hành vi xâm phạm quyền sở
hữu trí tuệ sau đây bị xử phạt hành chính:
- Hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ gây thiệt hại cho người tiêu dùng hoặc
cho xã hội;
- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán hàng hóa giả mạo về sở hữu trí tuệ
quy định tại Điều 213 của Luật này hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này;
Ví dụ: Hành vi giả mạo nhãn hiệu quần áo thời trang MAX là việc chủ thể thực
hiện hành vi vi phạm gắn trái phép nhãn hiệu này (đã được cơ quan bảo hộ) lên sản
phẩm, do tự mình sản xuất hoặc mua từ người khác hoặc giao cho người khác thực
hiện gắn nhãn hiệu đó lên sản phẩm theo chủ đích mà không được sự đồng ý chủ sở
hữu nhãn hiệu MAX để kinh doanh, mua bán dưới danh nghĩa là sản phẩm MAX thật
thì khi hành vi đó bị phát hiện, xử lý và kết luận rằng hành vi đó là giả mạo về nhãn
hiệu của người khác.
13

VietLink: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ một chế định quan trọng trong Luật Sở hữu trí tuệ,

[Truy cập ngày 11/11/2013].


- Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, buôn bán, tàng trữ tem, nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn
địa lý giả mạo hoặc giao cho người khác thực hiện hành vi này.
Khi một hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp bị xử phạt vi phạm hành
chính xảy ra, thì cơ quan Nhà nước sẽ yêu cầu chủ thể vi phạm quyền sở hữu công
nghiệp phải chấm dứt hành vi xâm phạm và buộc áp dụng một trong các hình thức
phạt hành chính là cảnh cáo hoặc phạt tiền được quy định tại Điều 214 Luật này. Bên
cạnh hình phạt chính còn có hình phạt bổ sung, tùy theo tính chất và mức độ xâm
phạm của các tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm đó có thể bị áp dụng một
hoặc các hình phạt bổ sụng khoản 2 Điều 3 Nghị định 97/2010/NĐ-CP ngày 21-92010, các hình phạt đó bao gồm: tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính
bao gồm hàng hóa giả mạo nhãn hiệu hoặc chỉ dẫn địa lý; nguyên liệu, vật liệu,
phương tiện được sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh, gồm cả phương tiện dịch
vụ, phương tiện quảng cáo có chứa yếu tố vi phạm; đình chỉ có thời hạn hoạt động sản
xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm.
b) Biện pháp hình sự
Về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ bằng biện pháp hình sự là biện pháp xử lý vi
phạm pháp luật ở cấp độ mạnh nhất, thể hiện thái độ cương quyết của nhà nước ta
trong việc cấm các hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Các biện pháp xử lý về
hình sự được ghi nhận cụ thể thông qua một loạt các quy định của Bộ luật Hình sự
năm 1999 về các tội xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, gồm 03 nhóm tội xâm phạm sau:
tội xâm phạm quyền tác giả (Điều 131); tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp
(Điều 171) và nhóm các tội có liên quan đến việc xâm phạm quyền sở hữu công
nghiệp (Các điều 156,157,158 và Điều 170).
Theo quy định tại Điều 212 thì Luật Sở hữu trí tuệ tiếp tục có ghi nhận việc áp
dụng các biện pháp hình sự để xử phạt vi phạm “Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm
quyền sở hữu trí tuệ có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật hình sự”. Đây là quy định có tính chất viện dẫn tới các
quy định có liên quan tại Bộ luật hình sự năm 1999. Pháp luật Việt Nam không có quy

định riêng về thủ tục tố tụng hình sự thực hiện đối với các vi phạm quyền sở hữu trí
tuệ mà áp dụng các quy định chung của Bộ luật tố tụng Hình sự để điều tra, truy tố, xét
xử các tội phạm này. Khi bị xử lý hình sự, người xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ có thể
bị phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc hình phạt cao nhất là hình phạt tù. Ngoài ra
còn có các biện pháp khác mang tính hỗ trợ áp dụng ba loại chế tài nói trên bao gồm
biện pháp khẩn cấp tạm thời, biện pháp kiểm soát hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu liên
quan đến sở hữu trí tuệ, biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử phạt hành chính trong
những trường hợp cần thiết.


×