Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Định hướng phát triển cho lực lượng lao động việt nam trước sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4 0

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (313.76 KB, 7 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN CHO LỰC LƢỢNG LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TRƢỚC SỰ TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH MẠNG CƠNG NGHIỆP 4.0
ThS. Hồng Hải Yến
ThS. Phạm Thị Thùy Dƣơng
Khoa Kinh tế& QTKD, trƣờng Đại học Hải Phịng
TĨM TẮT
"Cách mạng Công nghiệp 4.0" đang diễn ra tại nhiều nước phát triển. Sự phát triển của
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư cùng với sự gia tăng về sự hồn hảo trong sản xuất
robot khiến ngành cơng nghiệp tồn cầu hướng về robot và tự động hóa là tương lai nhưng
cũng là mối quan tâm của nhiều doanh nghiệp. Nó mang đến cho nhân loại cơ hội để thay đổi
bộ mặt các nền kinh tế, nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro khôn lường. Bên cạnh những cơ hội mới,
cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặt ra cho nhân loại nhiều thách thức phải đối mặt. Nguồn
nhân lực sẽ là một trong những động lực chính trong các cơng ty sản xuất trong kỷ nguyên
Công nghiệp 4.0 cùng với sự hỗ trợ của Chính phủ, phân tích dữ liệu và quản lý kinh tế. Cách
tốt nhất để tiếp cận cuộc cách mạng 4,0 là bắt đầu từ những bước nhỏ, có thể là một chiến
lược hoặc một dự án thí điểm từ lao động. Do đó, đầu tư vào nguồn nhân lực cần được coi là
nhiệm vụ quan trọng nhất cho các nhà sản xuất trong nước. Lực lượng lao động của Việt Nam
cần phải được đào tạo và bước vào kỷ nguyên Công nghiệp 4.0 ngay lập tức. Bài báo này
phân tích những ảnh hưởng của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đối với nguồn nhân lực ở
Việt Nam. Từ đó, chúng ta có thể tìm ra một số giải pháp để phát triển kỹ năng của người lao
động Việt Nam cũng như lao động trên thế giới.
Từ khóa: Nguồn nhân lực, cách mạng cơng nghiệp 4.0, việt nam, quản lý, sự phát
triển
1.
MỞ ĐẦU
Khi nói đến sự phát triển của xã hội người ta thường nói đến sự thay đổi lớn trên tất cả
các mặt từ sản xuất, văn hóa, xã hội. Theo quan điểm triết học thì sự phát triển của lực lượng
sản xuất sẽ dẫn đến sự thay đổi về quan hệ sản xuất và cuối cùng một phương thức sản xuất
mới ra đời, mỗi một phương thức sản xuất ra đời nó làm thay đổi diện mạo của đời sống con


người trong xã hội đó. Các cuộc cách mạng cơng nghiệp hay cịn gọi là cuộc cách mạng trong
lĩnh vực sản xuất là một trong điều kiện thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đây điều kiện
cần dẫn đến sự thay đổi diện mạo của xã hội trên tất cả các lĩnh vực.
Điểm lại trong lịch sử nhân loại đã và đang trải qua 4 cuộc cuộc cách mạng công
nghiệp. Trong thế kỷ 21 đã và đang diễn ra cuộc cách mạng lần thứ 4 tiếp sau những thành
tựu lớn từ lần thứ 3 để lại, được hình thành trên nền tảng cải tiến của cuộc cách mạng số, với
những công nghệ mới như in 3D, robot, trí tuệ nhân tạo, IoT, S.M.A.C, cơng nghệ nano, sinh
học, vật liệu mới... Hiện tại cả thế giới đang ở trong giai đoạn đầu của cuộc cách mạng này và
là chiến lược bản lề cho các nước đang phát triển tiến đến để theo kịp với xu hướng thế giới
và mở ra bước ngoặt mới cho sự phát triển của con người.Trong cuốn sách của mình mang tên
"Cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ tư" Giáo sư Klaus Schwab, Người sáng lập và Chủ
tịch điều hành Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã mô tả cuộc cách mạng lầnthứ tư này khác biệt cơ
bản với ba lần trước, đặc trưng chủ yếu là những tiến bộ trong cơng nghệ. Các cơng nghệ này
có tiềm năng tiếp tục kết nối hàng tỷ người trên web, cải thiện đáng kể hiệu quả kinh doanh
và tổ chức, giúp tái tạo môi trường tự nhiên bằng cách quản lý tài sản tốt hơn.
"Làm chủ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư" là chủ đề của Hội nghị thường niên
Diễn đàn Kinh tế Thế giới năm 2016 tại Davos-Klosters, Thụy Sĩ.
"Cách mạng Công nghiệp 4.0" đang diễn ra tại nhiều nước phát triển. Nó mang đến
cho nhân loại cơ hội để thay đổi bộ mặt các nền kinh tế. Hiện Cách mạng Công nghiệp 4.0
đang diễn ra tại các nước phát triển như Mỹ, châu Âu, một phần châu Á. Bên cạnh những cơ
hội mới, cách mạng công nghiệp 4.0 cũng đặt ra cho nhân loại nhiều thách thức phải đối mặt.

576


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

Việt Nam là một nước đang phát triển thì cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 này có thực
sự đặt cho chúng ta nhiều cơ hội hay không? Liệu cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 liệu
có tạo cho chúng ta có thể đi tắt đón đầu, hay đặt cho chúng ta quá nhiều thách thức phải đối

mặt. Trong phạm vi bài báo, tác giả chỉ nghiên cứu trong phạm vi sự tác động của cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0 đến sự phát triển về nguồn nhân lực lao động tại Việt Nam.
2.
NỘI DUNG
2.1. Những thách thức cho lao động Việt Nam trong cuộc cách mạng 4.0
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (4.0) đang diễn ra từ những năm 2000 gọi
là cuộc cách mạng số, là xu hướng hiện thời trong việc tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong
cơng nghệ sản xuất. Thông qua các công nghệ như Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo
(AI), thực tế ảo (VR), tương tác thực tại ảo (AR), mạng xã hội, điện toán đám mây, di động,
phân tích dữ liệu lớn (SMAC)… để chuyển hóa tồn bộ thế giới thực thành thế giới số. Công
nghiệp 4.0 tạo ra những “nhà máy thông minh” (tiếng Anh: Smart factory). Trong các nhà
máy thông minh với cấu trúc kiểu mô-đun, hệ thống thực-ảo giám sát các quy trình thực tế,
tạo ra một bản sao ảo của thế giới thực và đưa ra các quyết định phân tán. Qua Internet Vạn
Vật, các hệ thống thực-ảo giao tiếp và cộng tác với nhau và với con người trong thời gian
thực, và với sự hỗ trợ của Internet Dịch vụ, dịch vụ nội hàm và dịch vụ xuyên tổ chức được
cung cấp cho các bên tham gia chuỗi giá trị sử dụng.
Sự thay đổi gần như hồn tồn về cơng cụ lao động trong cuộc cách mạng 4.0, mà
công cụ lao động là yếu tố động nhất, tiến bộ nhất trong tất cả các yếu tố của lực lượng sản
xuất, số lượng sản phẩm sản xuẩt trong một đơn vị thời gian của một phương thức sản xuất là
nhiều hay ít phụ thuộc rất lớn vào công cụ lao động hay với cách nói đầy đủ hơn đó là phụ
thuộc vào cơng nghệ sản xuất. Vậy người lao động đóng vai trò như thế nào trong chuỗi sản
xuất và các nhà máy “thông minh” này. Với sự ra đời của những cỗ máy thơng minh, có thể
thay phần lớn sức lao động của con người, cơng nghệ tự động hóa, truyền tải dữ liệu thông
qua các bộ vi xử lý sẽ giúp đẩy nhanh q trình truyền tải thơng tin từ trung tâm đầu não đến
bộ phận sản xuất. Vậy trong một số lĩnh vực đòi hỏi người lao động phải làm những công việc
độc hại, nguy hiểm, gây ra các bệnh nghề nghiệp thì với cuộc cách mạng 4.0 đã có thể khắc
phục được phần lớn những nhược điểm này. Điều khiển hệ thống sản xuất thông minh này
vẫn là con người, vẫn là do con người xây dựng và mã hóa chúng, lúc đó trong các nhà máy
khơng cịn những cơng nhân chỉ tốt nghiệp hết cấp hai làm cơng việc giản đơn, thay vào đó là
những kỹ sư công nghệ, kỹ sư điện tử. Thế hệ lao động trẻ Việt Nam cũng cần được đào tạo

cho phù hợp, đầu tư cho chất xám, thế hệ lao động vàng ra đời với trình độ cơng nghệ cao, do
đó có thể nói nó đem đến sự thay đổi tồn bộ về hệ thống giáo dục và đào tạo nghề ở Việt
Nam.
Nhìn lại về thế mạnh của lực lượng lao động Việt Nam tính cho đến thời điểm này có
thực sự là điều mà cuộc cách mạng 4.0 cần hay không?
Thứ nhất Theo Tổng cục Thống kê, dân số cả nước năm 2015 có khoảng 91,7 triệu
người. Trong AEC thì dân số Việt Nam đứng thứ 3 (sau Indonesia, Philippines), mật độ dân
số đạt 277 người/km2 (đứng thứ 3 sau Singapore, Philippines), với xu thế chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu dân số có xu hướng tăng lên ở khu vực thành thị.
Tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số từ 15 tuổi trở lên quý 4/2016 là 76,82%, tăng 0,17
điểm phần trăm so với quý 3/2016 nhưng giảm 2,02 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm
trước.
Quý 4/2016, LLLĐ từ 15 tuổi trở lên qua đào tạo có bằng/chứng chỉ từ 3 tháng trở
lên là 11,67 triệu, tăng 652 nghìn người (5,91%) so với q 4/2015. Trong đó, tăng mạnh ở
nhóm sơ cấp nghề (17,9%), tiếp đến là nhóm cao đẳng (5,83%), đại học và trên đại học (5%),
trung cấp (0,08%).

577


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHỊNG

Bảng 1. Quy mơ và tỷ lệ tham gia LLLĐ của dân số từ 15 tuổi trở lên
ĐVT: Triệu người
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
1. Dân số từ 15 tuổi trở lên
69,3

69,57
71,58
+ Theo giới tính
- Nam
33,56
33,78
34,81
- Nữ
35,78
33,79
36,77
+ Theo vị trí địa lý
- Thành Thị
23,55
24,05
25,12
- Nông Thôn
45,79
45,52
46,46
2.Lƣc lƣợng lao động
53,74
54,59
54,56
+ Theo giới tính
- Nam
27,56
28,11
26,16
- Nữ

26,18
26,48
26,41
3.Tỷ lệ tham gia lao động
77,5%
78,5%
76,22%
Nguồn: TCTK (2014,2015, 2016), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
*Chỉ tính những người hiện đang làm việc tại Việt Nam, các số quý trước có điều
chỉnh theo TCTK.
Thứ haiThể lực và tầm vóc nhân lực Việt Nam tuy đã được cải thiện và nâng cao,
nhưng so với một số nước trong khu vực, tầm vóc và thể hình của người Việt Nam thuộc vào
loại trung bình thấp. Cụ thể là chiều cao trung bình của nam thanh niên Việt Nam là 164,2
cm, nữ là 153,4 cm; so với chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới thấp hơn 11,5 cm đối với nam và
12,1 cm đối với nữ.
Thứ baTrong tham luận tại Diễn đàn Kinh tế mùa xuân 2015, TS. Bùi Sỹ Lợi, Phó
chủ nhiệm Ủy ban về các vấn đề xã hội của Quốc hội nhận định chất lượng lao động là thách
thức lớn đối với Việt Nam. Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, chất lượng nguồn nhân
lực của Việt Nam đạt mức 3,79 điểm (trong thang điểm 10), xếp hạng thứ 11 trong số 12 quốc
gia được khảo sát tại Châu Á. Trong khi Hàn Quốc đạt 6,91 điểm; Ấn Độ đạt 5,76 điểm;
Malaysia đạt 5,59 điểm. Nguồn nhân lực nước ta yếu về chất lượng, thiếu năng động và sáng
tạo, tác phong lao động cơng nghiệp...
Hình 2. Cơ cấu lực lƣợng lao động theo trình độ chun mơn kỹ thuật
Cơ cấu lao động
2014
2015
2016

Theo trình độ chun mơn kỹ thuật.
100%

100%
100
- Kh ng có trình đ kỹ thuật
81,8
79,8
78,7%
- Dạy nghề
4,9
3,1
3,6
- Trung cấp
3,7
5,2
5,2
- C o Đẳng
2,1
3
3,2
- Đại học và trên đại học
7,5
8,9
9,3
Nguồn: TCTK (2014,2015, 2016), Điều tra LĐ-VL hằng quý.
Cũng bàn về vấn đề này, PGS. TS Nguyễn Thị Lan Hương, Viện Khoa học lao động
và xã hội cũng cho rằng, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam còn thấp và có khoảng
cách khá lớn so với các nước trong khu vực. Chỉ số cạnh tranh nguồn nhân lực chỉ đạt 3,39
trên 10 điểm, cho thấy Việt Nam đang thiếu lao động có trình độ tay nghề, cơng nhân kỹ thuật

578



TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

bậc cao. Trong tổng số hơn 53,4 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc, chỉ có khoảng
49% qua đào tạo, trong đó qua đào tạo nghề từ 3 tháng trở lên chỉ chiếm khoảng 19%.
Thứ n m năng suất lao động của Việt Nam trong mấy năm gần đây tuy vẫn tăng
nhưng vẫn rất thấp. Số liệu cơng bố cuối năm ngối của Tổng cục Thống kê cho biết, năng
suất lao động xã hội năm 2016 theo giá hiện hành của toàn nền kinh tế ước tính đạt 84 triệu
đồng một người tăng 5,3% sơ với năm 2015. Tuy nhiên, hiện nay năng suất lao động Việt
Nam chỉ bằng một phần mười tám năng suất lao động của Singapore, bằng một phần sáu của
Malaysia, bằng một phần ba của Thái Lan và Trung Quốc.
Bảng 3. Một số chỉ tiêu kinh tế và thị trƣờng lao động chủ yếu
N m
N m
N m
Chỉ tiêu
2014
2015
2016
1. Vốn đầu tư toàn xã hội trên GDP (%)

32,6*

33,0

0,63*

2,66*

2. Chỉ số giá tiêu dùng (% so với cùng kỳ năm trước)


31.5
0,58

3. Lực lượng lao động (triệu người)

53,74

54,59

54,56

4. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động (%)

77,5

78,84

76,82

5. Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng/chứng chỉ (%)

18,2

20,20

21,39

6. Số người có việc làm (triệu người)


52,75

53,50

53,41

7. Tỷ lệ lao động làm công hưởng lương trên tổng số người
39,7
có việc làm (%)

40,98

41,62

8. Tỷ lệ việc làm trong ngành nông, lâm - thuỷ sản trên tổng
việc làm (%)
21,3

42,30

41,54

4,66

5,08

1051,6

1110,0


2,18

2,31

3,15
7,21

3,24
7,38

9. Thu nhập bình quân tháng của lao động làm công hưởng
lương (triệu đồng)
4,39
10. Số người thất nghiệp trong độ tuổi lao động (nghìn
người)
986,3
11. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động (%)
2,05
12. Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị (%)
13. Tỷ lệ thất nghiệp của thanh niên (15 - 24 tuổi) (%)

10,43
7,01

Nguồn: TCTK(2014,2015, 2016), Số liệu thống kê và Số liệu Điều tra Lao động - Việc
làm hằng quý.
TCTK (2016), Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016.
Nhìn vào thực trạng lao động Việt Nam trong những năm qua mặc dù có rất nhiều
điểm sáng nhưng chỉ là những tiến bộ so với năm trước đây, nhưng khi ta đem những con số
này so với các nước trong khu vực, gần nhất là trong khối ASEAN thì mới thấy lực lượng lao

động Việt Nam còn quá nhiều yếu kém. Đứng trước thời kỳ hội nhập quốc tế về kinh tế trong
đó bao gồm cả hội nhập về lao động thì có thể nói, lực lượng lao động Việt Nam đang đứng
trước một thách thức quá lớn, chúng ta chỉ thực sự mạnh về số lượng lao động do cơ cấu dân
số đang ở độ tuổi vàng chiếm ty trọng mới, nhưng theo thống kê gần đây nhất trong khoảng
30 năm tới dân số nước ta sẽ rơi vào cơ cấu dân số già giống như Nhật Bản bây giờ. Đây mới
chỉ là thách thức đối với lực lượng lao động Việt Nam trước thời kỳ hội nhập quốc tế, còn nếu
đặt trong cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 thì sẽ như thế nào khi nền công nghiệp 4.0 sẽ tạo ra
những thay đổi lớn về cung - cầu lao động trên thế giới. Tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới diễn ra

579


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

vào năm 2016 tại Thụy Sĩ, các nhà kinh tế và khoa học đã cảnh báo, trong cuộc Cách mạng
công nghiệp 4.0, thị trường lao động sẽ bị thách thức nghiêm trọng giữa cung và cầu lao động
cũng như cơ cấu lao động. Nền kinh tế với trình độ tự động hóa cao và có tính sáng tạo, địi
hỏi người lao động phải thích ứng nhanh với sự thay đổi của sản xuất nếu không sẽ bị dư
thừa, bị thất nghiệp.
Trong một số lĩnh vực, theo dự báo, với sự xuất hiện của Robot, số lượng nhân viên
cần thiết sẽ chỉ còn 1/10 so với hiện nay. Như vậy, 9/10 nhân lực còn lại sẽ phải chuyển nghề
hoặc thất nghiệp. Một dự báo của Anh cho thấy, thị trường lao động của Mỹ và Anh sẽ có
khoảng 95 triệu lao động truyền thống bị mất việc trong vòng 10-20 năm tới, tương đương
50% lực lượng lao động tại hai nước này và ở các quốc gia khác, trong đó có Việt Nam chắc
cũng sẽ có tình trạng tương tự.
Tại khu vực ASEAN, việc hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) giúp thị
trường lao động trong nội khối sôi động hơn, thúc đẩy tạo việc làm cho từng quốc gia thành
viên. Tuy nhiên, do trình độ phát triển không đồng đều, nên hiện nay, lao động có tay nghề và
kỹ năng cao trong khối ASEAN chủ yếu di chuyển vào thị trường Singapore, Malaysia và
Thái Lan.

Còn lại, hầu hết các lao động di chuyển trong phạm vi ASEAN là lao động trình độ kỹ
năng thấp hoặc khơng có kỹ năng. Khảo sát của tổ chức Lao động Quốc tế tại 10 quốc gia
ASEAN cho thấy, DN trong khối ASEAN hiện đang rất lo ngại về tình hình thiếu hụt lực
lượng lao động có tay nghề và kỹ năng trước sự ra đời của AEC.
Vậy điểm mạnh của chúng ta là lực lượng lao động dồi dào, trẻ, khỏe chỉ là ưu thế
trong thời điểm mà các ngành công nghiệp nhẹ, công nghiệp sử dụng nhiều lao động sống,
nhưng nó chỉ phù hợp khi đất nước đang trong giai đoạn cơng nghiệp hóa, cịn nếu muốn hiện
đại hóa đất nước, muốn hịa nhập quốc tế, và ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng cơng
nghiệp 4.0 thì đây là một vấn đề khá nan giản đối với lực lượng lao động nước ta.
Thứ sáu Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, trong giai đoạn 2005-2015, mặc dù lao
động làm việc trong lĩnh vực nơng nghiệp có giảm, nhưng vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất. Cụ
thể, nông nghiệp giảm từ 55,09% năm 2005, xuống 45,19% năm 2015; lần lượt công nghiệp
tăng từ 17,59 lên 21,78%; dịch vụ tăng từ 27,32% lên 33,03%. Cơ cấu này phản ánh cấu trúc
“nông nghiệp” của nền kinh tế Việt Nam.
Theo tổng cục thống kê về cơ cấu lao động theo ngành nghề đến q 4/2016 thì lĩnh
vực sản xuất cơng nghiệp và xây dựng mới chỉ có 25,05%, Lao động của các doanh nghiệp
công nghiệp tại thời điểm 01/12/2016 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương
có quy mơ cơng nghiệp lớn như sau: Hải Phịng tăng 13,9%; Bắc Ninh tăng 8,1%; Bình Dương
tăng 7,9%; Vĩnh Phúc tăng 6,6%; Đồng Nai tăng 4,1%; Đà Nẵng tăng 3,1%; Hải Dương tăng
2,2%; Hà Nội tăng 1,5%; Quảng Nam tăng 1,1%; Cần Thơ tăng 0,9%; thành phố Hồ Chí Minh
tăng 0,3%; Thái Nguyên tăng 0,2%; Quảng Ninh giảm 1,9%.
Nhìn chung, tăng trưởng ngành công nghiệp năm 2016 chủ yếu dựa vào ngành chế biến,
chế tạo với mức tăng khá cao; tình hình tiêu thụ sản phẩm thuận lợi, tồn kho ở mức thấp nhất
trong nhiều năm vừa qua. Tuy nhiên, tăng trưởng công nghiệp nước ta vẫn chủ yếu về bề rộng
(tăng số doanh nghiệp, tăng vốn đầu tư và thu hút lao động), trong khi năng suất, chất lượng,
hiệu quả và sức cạnh tranh còn hạn chế. Thực tế trong tỷ lệ này chủ yếu là các ngành công
nghiệp nhẹ, cơng nghiệp nặng thì chủ yếu là các ngành cơng nghiệp khai thác tài ngun,
trong khi đó ngành cơng nghiệp kỹ thuật cao chiếm tỷ trọng rất thấp. Hiện nay trên cả nước
mới chỉ có hai khu cơng nghiệp kỹ thuật cao là khu cơng nghiệp Hịa Lạc và khu cơng nghiệp
mapletre tại Bình Dương.


580


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

Bảng 4. Số lƣợng v cơ cấu việc làm theo ngành nghề và vị thế việc làm
Cơ cấu lao động (%)
2014
2015
2016
1. Theo ngành nghề kinh tế
- Nông Lâm Thủy sản
- Công nghiệp - xây dựng
- Dịch vụ
2. Ví thế cơng việc
- chủ cơ sở
- Tự làm
- Lao động gia đình
- LĐLCHL
- XVHTX

100%
48,4
21,3
30,3
100%
2,1
40,8
21,4

35,6
0

100%
42,3
24,3
33,4
100%
2,87
40,01
16,11
40,98
0,03

100%
41,54
25,05
33,41
100%
2,82
39,28
16,2
41,62
0,08

Nguồn: TCTK (2014,2015, 2016), Số liệu thống kê và Số liệu Điều tra Lao động - Việc
làm hằng quý.
TCTK (2016), Báo cáo Tình hình kinh tế - xã hội năm 2016.
Trong bảng cơ cấu và vị trí việc làm chúng ta cũng có thể thấy với cơ cấu hiện tại thì
khó có thể phù hợp với cơ cấu các ngành trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, khi mà

ngành công nghiệp kỹ thuật cao là cốt lõi như công nghệ sinh học và dược phẩm, công nghệ
vũ trụ, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu...trong đó có 3 lĩnh vực cốt lõi là cơng nghệ
sinh học, kỹ thuật số và vật lý.
Giai đoạn đầu tiên sẽ là thách thức với những lao động văn phịng, trí thức, lao động
kỹ thuật. Giai đoạn tiếp theo sẽ là lao động giá rẻ, có thể sẽ chậm hơn. Với sự chuyển động
của cuộc cách mạng này, trong khoảng 15 năm tới thế giới sẽ có diện mạo mới, đòi hỏi các
doanh nghiệp thay đổi. Tại sao giai đoạn đầu là thách thức với lao động trí thức, vì đây là đối
tượng tác động đầu tiên tác động chính đến cơng việc hàng ngày của họ, khi thời đại kỹ thuật
số ra đời người lao đông không đáp ứng được yêu cầu công việc sẽ bị thay thế, hoặc tụt hậu.
Còn ở giai đoạn sau, khi mà sự ra đời của thế hệ nhà máy thông minh sẽ thay thế dần sức lao
động của con người thì lúc này lực lượng lao động sẽ đối mặt với nguy cơ thất nghiệp, cạnh
tranh việc làm ngày càng gay gắt, giá cả sức lao động sống sẽ giảm sút. Đối với các nước mà
có những yếu tố ưu thế như lực lượng lao động thủ công trẻ, dồi dào, giá nhân cơng thấp..,
trong đó có Việt Nam đã, đang và sẽ khơng cịn là thế mạnh nữa, mà thậm chí còn bị ảnh
hưởng nghiêm trọng tới nữa. Trong tương lai, thế giới cũng như Việt Nam nói riêng sẽ phải
đối mặt với tỷ lệ thất nghiệp vô cùng lớn, người lao động sẽ bị mất việc làm bởi những lĩnh
vực mà cơng nghệ robot có thể tác động tới trải dài từ dệt may, dịch vụ, giải trí cho đến y tế,
giao thơng, giáo dục. Hay nói cách khác là máy móc, robot sẽ thay thế hồn tồn con người.
Điều đó càng cho thấy rằng, đây khơng phải câu chuyện của tương lai mà là vấn đề
của hiện tại. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn cầu và đang tác
động lên nhiều lĩnh vực, quan trọng là mỗi nước, mỗi cá nhân cần nhận thức được điều này.
2.2. Một số định hƣớng phát triển lực lƣợng lao động Việt Nam trƣớc cuộc cách
mạng công nghiệp 4.0
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) được đánh giá đem lại cơ hội
lớn cho nước ta, khi lần đầu được tham gia một “sân chơi” không biên giới, không khoảng
cách, sau ba lần lỡ nhịp các cuộc CMCN về cơ khí, điện khí hóa và tự động hóa trước đó.
Nếu khơng chớp được cơ hội vàng này, dự báo những nguy cơ, thách thức mà chúng ta phải
đối mặt sẽ hết sức khốc liệt.
Với lực lượng lao động Việt Nam ưu thế đông về số lượng, nhưng lại hạn chế về


581


TRƯỜNG ĐẠI HỌC HẢI PHÒNG

chất lượng lao động, chúng ta cần có định hướng phát triển ngay từ bây giờ khi mà làn sóng
cuộc cách mạng 4.0 chưa thực sự bùng nổ, chúng ta vẫn còn thời gian chuẩn bị cho một
bước “nhảy” về chất đối với hệ thống sản xuất toàn cầu.Trong phạm vi bài báo tác giả đưa ra
một số định hướng phát triển cho lực lượng lao động Việt Nam trong thời gian tới như sau:
* Đối với lực lƣợng lao động trí thức
2.2.1 Phát triển định hƣớng đ o tạo nghề theo hƣớng tập trung v o một số
ng nh công nghệ then chốt.
Các ngành công nghệ then chốt sẽ chiếm chủ đạo trong cơ cấu ngành kinh tế quốc
dân khi mà làn sóng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ, như công nghệ thông tin,
cơng nghệ sinh học, điện tốn đám mây, vật lý......điều này đặt ra một thách thức rất lớn đối
với lao động tri thức ở các nước có trình độ lao động thấp như ở Việt Nam. Hiện tại lực
lượng lao động tri thức ở nước ta tập trung vào một số ngành chủ yếu như ngân hàng, quản
trị kinh doanh, Marketing..... xu hướng các năm gần đây lao động được đào tạo trong các
ngành kỹ thuật, cơ khí, tự động hóa, cơng nghệ thơng tin.. có xu hướng giảm rõ rệt. Nguyên
nhân chủ yếu do hầu hết lực lượng lao động trong ngành này ra trường thường khó xin việc,
do các cơng ty về cơng nghệ thơng tin cịn ít ở Việt Nam, đặc biệt là do chất lượng đào tạo
sinh viên trong ngành này hầu hết không đáp ứng được yêu cầu công việc, các doanh nghiệp
không mặn mà trong việc tuyển dụng.
Do đó cần có chính sách về chỉ tiêu các ngành nghề phù hợp với thực tiễn nhu cầu
lao động trong tương lai. Tránh đào tạo tràn lan các ngành nghề, dẫn đến hiện tượng ngành
thừa thì vẫn thừa, ngành thiếu vẫn thiếu. Có thể có nhiều giải pháp mới như không quy định
chỉ tiêu đào tạo mà để đầu ra quyết định; thay đổi cơ chế về giảng viên, thỉnh giảng để tạo
điều kiện cho các kỹ sư cùng tham gia giảng dạy, nhất là về thực hành; tạo liên kết chặt chẽ
giữa DN và nhà trường, DN có thể đặt hàng nhân lực với cơ sở đào tạo theo mong muốn,
đồng thời tham gia vào quá trình biên soạn giáo án và xây dựng chuẩn đầu ra nhằm tăng

cường chất lượng đào tạo sát với yêu cầu của thị trường;...
2.2.2 Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học trong các trƣờng đại học nói
riêng, v các chƣơng trình nghiên cứu sáng chế, các phát minh đổi mới phƣơng pháp
sản xuất.
Đây là một mảnh đất màu mỡ mang lại những dự án kinh doanh thành công trong
thời đại công nghệ số khi mà các sản phẩm được ra đời và đổi mới khơng ngừng, các
chương trình nghiên cứu khoa học cho phép ứng dụng những thành tựu công nghệ mới nhất
vào trong sản xuất. Vậy làm thế nào để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học?
Thứ nhất: Đẩy mạnh sự hợp tác giữa các doanh nghiệp với các trung tâm ứng dụng
khoa học công nghệ, các trường đại học vì các dự án nghiên cứu khoa học trong sinh viên
cũng là rất lớn, do đó cần đầu tư “vốn” cho các chương trình khởi nghiệp này dưới các hình
thức trao giải thưởng, mua bản quyền phát minh sáng chế, các chương trình học bổng, cơ hội
việc làm.....
Thứ hai: Phát triển các trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp là nơi hỗ trợ vốn, kiến thức,
chia sẻ kinh nghiệm cho những doanh nghiệp muốn khởi nghiệp từ những dự án nghiên cứu
khoa học.
2.2.3 Có chính sách thu hút nhân t i, nuôi dƣỡng lực lƣợng khoa học tinh hoa,
gắn họ với mục tiêu phát triển của đất nƣớc.
Hiện nay nước ta đang xảy ra tình trạng “chảy máu” chất xám, khi mà những lực
lượng nghiên cứu khoa học sau khi tu nghiệp ở nước ngồi khơng muốn trở về quê hương
đóp góp cho sự phát triển của đất nước. Chúng ta hãy quan đưa là một lý do biện hộ cho
rằng họ là người không yêu nước, chúng ta hãy thẳng thắn nhìn nhận vào sự thật rằng chính
sách thu hút nhân tài của đất nước chưa thực sự tạo được sức hút với đội ngũ khoa học. Khi
mà các ngành công nghệ lượng tử, vật lý là một trong ngành cốt lõi của cuộc cách mạng 4.0.
Vậy cần tạo ra một sợi dây liên kết với đội ngũ khoa học tinh hoa này thông qua việc bố trí

582




×