Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Bài giảng Phân tích hoạt động kinh doanh (2013) - Th.S Lê Văn Hòa - ĐHBKHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 107 trang )

levanhoa@2014 Page 1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
Viện Kinh tế và Quản lý
*****

Ths. Lê Văn Hòa





Tóm tắt bài giảng
PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
















Hà Nội - 2014


levanhoa@2014 Page 2

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Khái niệm về phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là việc chia nhỏ các hiện tượng, các quá trình và các kết quả
kinh doanh thành các bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó, bằng các phương pháp so sánh, đối
chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra xu hướng và tính quy luật của các hiện tượng nghiên cứu.
Tác dụng:
+ Giúp cho các cơ quan quản lý nhìn thấy mặt tốt, mặt thiếu sót trong công tác quản lý.
+ Tìm ra các nhân tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
+ Phát hiện ra khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp.
+ Đề ra các biện pháp nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất.
Đối tượng: Phân tích hoạt động kinh doanh hướng đến các kết quả kinh doanh cụ thể được
biểu hiện bằng các chỉ tiêu kinh tế, với sự tác động của các nhân tố kinh tế.
Vị trí của phân tích hoạt động kinh doanh trong quản lý doanh nghiệp:






1.2 Các phương pháp phân tích hoạt động kinh doanh
1.2.1 Phương pháp so sánh
So sánh là quá trình xác định sự chênh lệch giữa mức độ kỳ phân tích so với mức độ kỳ gốc.
Kỳ gốc có thể là kỳ kế hoạch hoặc kỳ thực tế năm trước.
Điều kiện so sánh: + các dữ liệu so sánh phải thống nhất về nội dung so sánh và phương pháp
tính toán.
+ các dữ liệu so sánh phải cùng đơn vị tính.
+ các dữ liệu so sánh phải chính xác và thu thập trong một khoảng thời gian nhất định.

Áp dụng: + Kiểm tra mức độ hoàn thành kế hoạch
Chủ thể
quản lý
Kế hoạch
marketing
KH sản
xuất
LĐ tiền
lương
KH giá
thành
Đối tượng bị
quản lý
TK, kế toán,
PTHĐKD
Δx, Δy,
Δz, Δt
levanhoa@2014 Page 3

+ Đánh giá tình hình phát triển kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2 Phương pháp phân tích nhân tố
Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả kinh doanh bằng
cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Có thể trực tiếp dựa vào mức biến động của
từng nhân tố hoặc dựa vào phép thay thế lần lượt từng nhân tố. Cách thứ nhất gọi là số chênh
lệch, thứ 2 gọi là thay thế liên hoàn.
1.2.2.1 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là đặt đối tượng nghiên cứu vào những điều kiện giả định khác nhau để xác định mức độ ảnh
hưởng của từng nhân tố đến sự biến động của chỉ tiêu phân tích.
B1. Xác định đối tượng phân tích: là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc.
(VD: Δq=q1-qk)

B2. Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích và sắp xếp nhân tố theo trình
tự nhất định. VD: có bốn nhân tố a, b, c, d: q
1
= a
1
b
1
c
1
d
1
; q
k
= a
k
b
k
c
k
d
k

B3. Lần lượt thay thế các nhân tố kỳ phân tích vào kỳ gốc theo trình tự sắp xếp ở bước 2.
Thế lần 1: q
a
= a
1
b
k
c

k
d
k
Thế lần 2: q
a
= a
1
b
1
c
k
d
k
Thế lần 3: q
a
= a
1
b
1
c
1
d
k
Thế lần 4: q
a
= a
1
b
1
c

1
d
1
B4. Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích bằng cách lấy kết
quả thay thế lần sau so với kết quả thay thế lần trước.
Mức ảnh hưởng của nhân tố a: Δq
a
= q
a
– q
k

Mức ảnh hưởng của nhân tố b: Δq
b
= q
b
– q
a

Mức ảnh hưởng của nhân tố c: Δq
c
= q
c
– q
b

Mức ảnh hưởng của nhân tố d: Δq
d
= q
d

– q
c

Ví dụ: Phân tích biến động tổng chi phí vật liệu để sản xuất sản phẩm theo dữ liệu sau:
Chỉ tiêu
KH
TT
Chênh lệch
1. Số sản phẩm sản xuất (cái)
2. Mức tiêu hao vật liệu (kg)
3. Đơn giá vật liệu (1000đ)
4. Tổng chi phí NVL (1000đ)
1000
10
50
500.000
1200
9,5
55
627.000
+200
-0,5
+5
+127.000
Giải:
Gọi F là tổng chi phí nguyên vật liệu. Ta có:
levanhoa@2014 Page 4

F = q.m.s
 F

k
= q
k
m
k
s
k
= 1000. 10. 50 = 500.000 nghìn đồng
 F
1
= q
1
m
1
s
1
= 1200. 9,5. 55 = 627.000 nghìn đồng
 ΔF = F
1
– F
k
= 627000 – 500000 = +127000
 Các nhân tố ảnh hưởng:
a) Nhân tố sản lượng: F
q
= q
1
m
k
s

k
= 1200. 10. 50 = 600.000
=> ΔF
q
= F
q
- F
k
= 600000 – 500000 = +100000
b) Nhân tố mức tiêu hao
F
m
= q
1
m
1
s
k
= 1200. 9,5. 50 = 570000
=> ΔF
m
= F
m
- F
q
= 570000 – 600000 = -30000
c) Nhân tố đơn giá NVL
F
s
= q

1
m
1
s
s
= 1200. 9,5. 55 = 6270000
=> ΔF
s
= F
s
- F
m
= 627000 – 570000 = +57000
Cộng: ΔF

= +100000+ (-30000)+57000 = +127000
Nhận xét: Qua phân tích ta thấy tổng chi phí NVL thực hiện so với kế hoạch tăng 127 triệu
đồng. Nguyên nhân chủ yếu do sản lượng sản xuất tăng làm cho tổng chi phí NVL tăng 100
triệu đồng; nguyên nhân thứ hai do đơn giá NVL tăng làm cho tổng chi phí NVL tăng 57 triệu
đồng; còn mức tiêu hao NVL giảm làm cho tổng chi phí NVL giảm 30 triệu đồng. Đây là yếu
tố tích cực, vì nếu mức tiêu hao NVL không giảm thì tông chi phí NVL còn tăng hơn nữa.
1.2.2.2 Phương pháp số chênh lệch:
Trong thực tế phương pháp thay thế liên hoàn được dùng dưới dạng khác đó là phương pháp
số chênh lệch. Phương pháp này trực tiếp dùng số chênh lệch giữa số thực tế và số kế hoạch
của các nhân tố ảnh hưởng để tính ra mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố đến đối tượng phân
tích.
Ví dụ: Trở lại ví dụ trên, ta có:
 ΔF = F
1
– F

k
= 627000 – 500000 = +127000
 Các nhân tố ảnh hưởng:
a) Nhân tố sản lượng:
ΔF
q
= (q
1
- q
k
)m
k
s
k
= +200.10.50 = +100000
b) Nhân tố mức tiêu hao
levanhoa@2014 Page 5

ΔF
m
= (m
1
- m
k
)q
1
s
k
= -0,5.1200.50 = -30000
c) Nhân tố đơn giá NVL

ΔF
s
= (s
1
- s
k
)q
1
m
1
= +5.1200.9,5 = +57000
Cộng: ΔF

= +100000+ (-30000)+57000 = +127000
1.2.3 Phương pháp liên hệ cân đối
Trong quá trình hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp hình thành nhiều mối quan hệ cân đối.
Cân đối là sự cân bằng giữa hai mặt của các yếu tố ới quá trình kinh doanh.
VD: + giữa tài sản và nguồn vốn
+ giữa nguồn thu với nguồn chi
+ giữa nhu cầu sử dụng vốn và khả năng thanh toán
+ giữa nguồn huy động vật tư với nguồn sử dụng vật tư.
VD: Phân tích bảng CĐKT ở doanh nghiệp lập ngày 31/12/xx
Tài sản
ĐK
CK
±
Nguồn vốn
ĐK
CK
±

A. TSNH
I. Tiền
II. Phải thu
III. Tồn kho
B. TSDH
I. TSCĐ
II. ĐTDH
Tổng TS
400
50
100
250
600
500
100
1000
430
60
120
250
670
600
70
1100
+30
+10
+20
-
+70
+100

-30
+100
A. A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
II. Nợ dài hạn
B. Vốn chủ sở hữu
I. Vốn góp
II. Lợi nhuận để lại

Tổng NV
300
100
200
700
550
150

1000
330
80
250
770
550
220

1100
+30
-20
+50
+70

-
+70

+100
Nhận xét: Tổng tài sản và tổng nguồn vốn CK so với ĐK đều tăng 100 tr.đ do các nhân tố
sau:
- Xét về tài sản: chủ yếu tăng do TSCĐ tăng 100 tr.đ, sau đó là đến các khoản phải thu tăng
20 tr.đ, tồn kho không đổi, đầu tư dài hạn giảm 30 tr.đ.
- Xét về nguồn vốn: chủ yếu tăng do lãi để lại tăng 70 tr.đ, nợ dài hạn tăng 50 tr.đ; nguồn vốn
góp không thay đổi, nợ ngắn hạn giảm 20 tr.đ.
Tình hình trên cho phép ta kết luận: Trong kỳ, doanh nghiệp đã giảm các khoản đầu tư dài
hạn, tăng vay nợ dài hạn để đàu tư cho TSCĐ. Và kết quả hoạt động kinh doanh đã mang lại
kết quả khá cao, tiền lãi để lại tăng 70 triệu.
1.2.4 Các phương pháp khác
- Tương quan
- Hồi quy tuyến tính đơn
- Hồi qui tuyến tính bội
1.3 Quy trình phân tích và phân loại phân tích
levanhoa@2014 Page 6

1.3.1 Quy trình phân tích
+ lập kế hoạch: Phân tích chỉ tiêu nào, bộ phận nào làm, khi nào thì kết thúc.
+ thu thập dữ liệu:
+ phân tích dữ liệu
+ lập báo cáo phân tích và truyền đạt kết quả phân tích (đánh giá kết quả, chỉ rõ nguyên nhân
và đề xuất biện pháp)
1.3.2 Phân loại phân tích
 Theo thời điểm phân tích: + phân tích trước (phân tích dự báo)
+ phân tích hiện hành (phân tích tác nghiệp)
+ phân tích sau (phân tích kết quả)

 Theo nội dung phân tích : phân tích chuyên đề và phân tích toàn diện
 Theo phạm vi phân tích: phân tích điển hình và phân tích tổng thể.
 …

levanhoa@2014 Page 7

Chương 2. PHÂN TÍCH KQSX VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KQSX
Phần A: Phân tích kết quả sản xuất
I/ Phân tích khái quát quy mô kết quả sản xuất
1) Hệ thống chỉ tiêu đánh giá kết quả sản xuất
a) Các chỉ tiêu hiện vật
- Nửa thành phẩm: là kết quả sản xuất đã qua chế biến ở 1 hoặc một số giai đoạn nhưng
chưa qua chế biến ở giai đoạn công nghệ cuối cùng thuộc quy trình CNSX sản phẩm
của doanh nghiệp.
- Thành phẩm là những sản phẩm đã qua chế biến ở tất cả các giai đoạn công nghệ cần
thiết và đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng, có đủ tiêu chuẩn chất lượng
quy định cho sản phẩm.
- Sản phẩm quy ước: phản ánh số lượng sản phẩm tính đổi từ số lượng các sản phẩm
cùng tên nhưng khác nhau về quy cách, chất lượng,…
- Số lg sản phẩm quy ước = số lg sản phẩm hiện vật x hệ số tính đổi
b) Các chỉ tiêu giá trị
GTSLHH: biểu hiện bằng tiền của khối lượng sản phẩm mà doanh nghiệp đã hoàn thành, có
thể tiêu thụ trên thị trường. Đo chỉ tiêu này người ta dùng giá cố định để so sánh qua nhiều
năm nhằm phản ánh tốc độ sản xuất hàng hóa của doanh nghiệp.
Nội dung chỉ tiêu bao gồm 3 yếu tố:
Yếu tố 1: Giá trị sản phẩm sản xuất bằng NVL của doanh nghiệp
Yếu tố 2: Giá trị chế biến những sản phẩm chế tạo bằng NVL của người đặt hàng
Yếu tố 3: Giá trị những công việc có tính chất công nghiệp.
Tổng giá trị sản xuất: (GO)
Là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một thời kỳ nhất định của doanh

nghiệp thường tính cho 1 năm.
• Khi tính tổng giá trị sản xuất phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Chỉ được tính kết quả trực tiếp và có ích của HĐ sản xuất
+ Tính theo kết quả cuối cùng của toàn bộ kết quả sản xuất chứ không cộng kết quả của từng
phân xưởng, có nghĩa là không tính trùng trong phạm vi doanh nghiệp.
+ Tính toàn bộ giá trị của sản phẩm bao gồm giá trị mới sáng tạo và giá trị dịch chuyển theo
giá bán buôn của doanh nghiệp.
+ Kết quả sản xuất kỳ nào phải được tính vào giá trị sản xuất của kỳ đó.
Nội dung chỉ tiêu gồm 6 yếu tố:
levanhoa@2014 Page 8

+ Yếu tố 4: Giá trị NVL người đặt hàng đem chế biến
+ Yếu tố 5: Chênh lệch giá trị cuối năm so với đầu năm của nửa thành phẩm, sản phẩm dở
dang, công cụ mô hình từ chế
+ Yếu tố 6: Giá trị sản phẩm tự chế tự dùng tính theo quy định đặc biệt.
GTSLHHTH: Là chỉ tiêu GTSLHH mà doanh nghiệp đã tiêu thụ được trên thị trường.
2) Phân tích khái quát quy mô kết quả sản xuất
a) Phương pháp phân tích:
+ So sánh kỳ phân tích với kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
+ So sánh giữa các kỳ (năm) để đánh giá sự biến động về quy mô
+ Phân tích các yếu tố cấu thành để tìm nguyên nhân gây nên sự biến động về quy mô sản
xuất
+ Phân tích quy mô của kết quả sản xuất trong mối liên hệ giữa các chỉ tiêu để thấy mối
quan hệ tác động giữa chúng.
ổ

ổ





b) Ví dụ phân tích
Bảng 2.1 Bảng phân tích tổng giá trị sản xuất tại một doanh nghiệp
Số
TT
Yếu tố cấu thành
KH
TH
Chênh lệch TH/KH
Mức
%
1
Gía trị thành phẩm sản
xuất bằng NVL của DN
750
747
- 3
- 0,4
2
Gía trị chế biến sản
phẩm bằng NVL của
người đặt hàng
15
16,5
1,5
10
3
Gía trị những công việc
có t/c công nghiệp
26

24,2
- 1,8
- 6,9
I
Gía trị sản lượng hàng
hóa
791
787,7
- 3,3
- 0,4
4
Gía trị NVL của KH
45
49,5


5
Gía trị chênh lệch giữa
CK/ĐK SP. Đang chế
tạo
42
48,3
6,3
15
6
Gía trị SP tự chế tự dùng
tính theo quy định đặc
biệt
10
11,6

1,6
16
II
Gía trị TSL
888
897,1
9,1
1,02
III
Gía trị SLHH thực hiện
805
764
- 41
- 5,1
Căn cứ vào số liệu trong bảng trên ta có thể phân tích các mặt sau:
levanhoa@2014 Page 9

Phân tích kết quả sản xuất theo yếu tố cấu thành
• Chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa:
So với mục tiêu kế hoạch đặt ra giảm 0,42% tương ứng 3,3 tiệu đồng, do yếu tố 1 và 3 có
mức giảm còn yếu tố 2 thì tăng so với kế hoạch. Nếu đi sâu vào các yếu tố cấu thành của
chỉ tiêu này cho thấy:
Yếu tố 1: Giá trị thành phẩm sản xuất bằng NVL của doanh nghiệp. Đây là bộ phận chủ
yếu của chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất (chiếm tỷ trọng 95%) và còn là nhiệm vụ chủ yếu của
doanh nghiệp. Yếu tố này giảm so với kế hoạch 0,4% tương ứng 3 triệu đồng, nếu việc
này giảm có ảnh hưởng không tốt đến kế hoạch nhà nước giao cho, hoặc đến tình hình
hợp đồng với khách hàng, thì doanh nghiệp cần đi sâu tìm nguyên nhân và đề ra các biện
pháp khắc phục.
Yếu tố 2: Giá trị chế biến sản phẩm bằng NVL của người đặt hàng. Đây là số tiền thu về
do hoạt động gia công chế biến cho khách hàng, chứ không phải toàn bộ giá trị thành

phẩm mà doanh nghiệp đã sản xuất cho khách hàng. Yếu tố này tăng so với kế hoạch 10%
tương ứng 1,5 triệu đồng đã làm chỉ tiêu tổng giá trị sx tăng 0,192 (1,5:791 * 100)%.
Yếu tố 3: Giá trị công việc có tính chất công nghiệp. Yếu tố này giảm so với kế hoạch
6,9%, tương ứng 1,8 triệu đồng. Để thấy rõ nguyên nhân gây nên biến động này, cũng như
yếu tố 1 và 2 ta cần có tài liệu chi tiết của từng loại sp sx, chế biến cho từng khách hàng,
cũng như tính chất các công việc thực hiện, từ đó cho phép ta xác định nguyên nhân và kết
luận tốt xấu chính xác.
• Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất so với kế hoạch tăng 1,02%, tương ứng 9,1 triệu đồng, việc
tăng này chủ yếu do yếu tố 4 và 5. Trong chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất như trình bày ở
bảng trên gồm 6 yếu tố cấu thành, trong đó ta đã nghiên cứu 3 yếu tố (1,2,3) của chỉ tiêu
giá trị sản lượng hàng hóa, như vậy ở đây ta chỉ cần nghiên cứu 3 yếu tố còn lại:
Yếu tố 4: Giá trị nguyên vật liệu của người đặt hàng: Yếu tố này tăng so với kế hoạch 10%
tương ứng 4,5 triệu đồng. Đây là bộ phận NVL của khách hàng đem đến để doanh nghiệp chế
biến, còn giá trị chế biến ở yếu tố 2. Nếu trong trường hợp tỷ trọng giữa giá trị chế biến so với
giá trị NVL của khách hàng giữa các kỳ phân tích có sự biến động, chứng tỏ kết cấu các mặt
hàng chế biến đã có sự thay đổi, trường hợp này doanh nghiệp cần đi sâu xem xét hoạt động
chế biến đối với từng khách hàng, để từ đó có kết luận đúng đắn.
Yếu tố 5: giá trị chênh lệch giữa cuối kỳ so với đầu kỳ của sản phẩm đang chế tạo: Giá trị sản
phẩm đang chế tạo tăng 15% tương ứng 6,3 triệu đồng, đã làm cho chỉ tiêu tổng giá trị sản
xuất tăng 0,71% (6,3:888*100). Để đánh giá tình hình biến động này tốt hay xấu, ta cần phải
có tài liệu giá trị đầu kỳ và cuối kỳ của sản phẩm đang chế tạo và tình hình biến động của quá
trình sản xuất, cũng như tình hình cải tiến và quy mô sản xuất,… trên cơ sở đó mới cho ta kết
luận chính xác.
levanhoa@2014 Page 10

Yếu tố 6: giá trị sản phẩm tự chế tự dùng và sản xuất tiêu thụ khác: Yếu tố này so với kế
hoạch tăng 16% tương ứng 1,6 triệu đồng. Trong yếu tố này được gộp chung hai bộ phận giá
trị, giá trị sản phẩm tự chế tự dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh ở tại doanh nghiệp,
do đó bộ phận này chỉ còn bảo đảm đúng như mục tiêu kế hoạch đặt ra. Còn bộ phận giá trị

sản xuất tiêu thụ khác, đây là các hoạt động dịch vụ cung cấp cho khách hàng, khác với hoạt
động sản xuất kinh doanh công nghiệp, bộ phận giá trị doanh thu này theo quy định mới được
tính trong chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất của doanh nghiệp.
Kết luận: Quá trình phân tích trên cho ta thấy chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất tăng so với kế
hoạch đặt ra, nhưng chỉ tiêu giá trị sản lượng hàng hóa lại không đạt mục tiêu kế hoạch đặt ra.
Xét về tính chất của yếu tố tác động đến 2 chỉ tiêu này, cho phép ta có thể đánh giá là chất
lượng trong công tác quản lý và tổ chức sản xuất ở doanh nghiệp nhìn chung là chưa tốt.
c) Phân tích kết quả sản xuất trong mối quan hệ giữa các chỉ tiêu
Để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu phản ánh về quy mô sản xuất ở doanh nghiệp trước
hết ta phải thiết kế mối quan hệ giữa các chỉ tiêu qua phương trình kinh tế sau:







Hoặc GTSLHHTH = Tổng giá trị sản xuất * Hệ số SX hàng hóa * Hệ số tiêu thụ hàng hóa
So sánh các hệ số sản xuất hàng hóa và hệ số tiêu thụ hàng hóa giữa các kỳ phân tích để đánh
giá tình hình tồn kho sản phẩm dở dang và thành phẩm tồn kho biến động giữa các kỳ. Căn cứ
bảng phân tích tổng giá trị sản xuất trên, sử dụng các chỉ tiêu (I, II, III) ở kỳ kế hoạch và thực
hiện, đưa vào phương trình biểu hiện mối quan hệ sau:
 Kế hoạch:
 







Hoặc    
 Thực hiện:
 






Hoặc     
Hệ số sản xuất hàng hóa thực hiện so với kế hoạch giảm 0,0128 (0,878 – 0,8908) là do giá trị
sản phẩm đang chế tạo còn tồn đọng cao hơn so với kế hoạch dự kiến.
Hệ số tiêu thụ hàng hóa thực hiện so với kế hoạch giảm 0,0477 (0,97 – 1,0177) là do sản
phẩm sản xuất còn tồn đọng trong kho chưa tiêu thụ được nhiều hơn so với mục tiêu kế hoạch
đặt ra.
II/ Phân tích các mối quan hệ chủ yếu trong sản xuất
1) Đánh giá tốc độ tăng trưởng
levanhoa@2014 Page 11

Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa phải đạt được mục tiêu là sinh lãi. Việc sinh lãi cũng
phụ thuộc vào tốc độ tăng trưởng của SXKD, và nếu không có khả năng sinh lãi thì cũng
không có khả năng tăng trưởng. Sự tăng trưởng của doanh nghiệp thể hiện qua những tiến bộ
sau:
+ Hàng hóa và dịch vụ cung cấp cho thị trường tăng lên và bán chạy hơn
+ Thu nhập của CBCNV trong doanh nghiệp tăng lên.
+ Phát triển được nguồn nhân lực, trang thiết bị, tài chính của DN.
- Các doanh nghiệp không chỉ quan tâm đến sự tồn tại trong từng thời kỳ mà quan trọng là sự
tăng trưởng về mặt chiến lược lâu dài. Đánh giá vấn đề này người ta dùng hai loại chỉ tiêu tốc
độ:
+ Tốc độ phát triển định gốc: là tốc độ phát triển tính theo kỳ gốc ổn định. Kỳ gốc thường

được chọn là năm ra đời hoặc là kỳ đánh dấu bước ngoặt trong kinh doanh của doanh nghiệp.








+ Tốc độ phát triển liên hoàn: là tốc độ phát triển hàng năm (kỳ) lấy kỳ này so với kỳ liền
trước đó.








Ví dụ: Có tài liệu phân tích giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện tại một doanh nghiệp qua 6
năm như sau:
Bảng 2.2 Bảng phân tích tốc độ phát triển sản xuất
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2010
2011
2012
2013
2014
2015

Giá trị sản lượng hàng hóa thực hiện
1.000
1.100
1.200
1.150
1.225
1.280
Tốc độ phát triển định gốc
100%
110
120
115
122,5
128
Tốc độ phát triển liên hoàn
100%
110
109
95,8
106,5
104,5

Tài liệu phân tích trên cho ta thấy quá trình tiêu thụ sản phẩm ở doanh nghiệp. Tốc độ tăng
trưởng chu kỳ 3 năm, tăng năm 2010 đến 2011, năm 2012 giảm so với năm 2011 nhưng tốc
độ lại tăng lên từ năm 2012 đến năm 2014.
Hai chỉ tiêu tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển định gốc thường được phân tích
kết hợp trong mối quan hệ với chu kỳ sống của sản phẩm sản xuất.
Chu kỳ sống của sản phẩm được biểu hiện qua sự biến động của doanh thu tiêu thụ sản phẩm,
tương ứng với quá trình phát triển của sản phẩm trên thị trường.
Qua số liệu tính toán ta tìm các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng. Chúng thường là:

+ Trình độ trang bị kỹ thuật cho sản xuất.
levanhoa@2014 Page 12

+ Trang bị vốn cho sản xuất.
+ Các phương pháp quản lý khoa học
+ Trình độ nghiệp vụ của CBCNV, sự đầu tư cho giáo dục đào tạo
2) Phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng
Trong sản xuất kinh doanh hoạt động của các doanh nghiệp luôn được điều chỉnh thích ứng
với sự biến động của thị trường (về mặt số lượng, chất lượng, giá cả, mặt hàng, vv…). Tuy
nhiên, vẫn có những doanh nghiệp sản xuất những mặt hàng ổn định, nhất là những doanh
nghiệp sản xuất những mặt hàng thiết yếu hoặc chiến lược.
Để đánh giá kết quả sản xuất theo mặt hàng ta có thể sử dụng hai loại thước đo.
Thước đo hiện vật: Dùng để so sánh số lượng từng loại sản phẩm thực hiện so với kế hoạch,
nhằm đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch các mặt hàng.
Thước đo giá trị: Dùng để đánh giá chung tình hình thực hiện các mặt hàng chủ yếu. Xác định
tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch các mặt hàng theo nguyên tắc chung là không được lấy các mặt
hàng vượt kế hoạch để bù đắp cho các mặt hàng hụt so với kế hoạch. Công thức xác định như
sau:




Ví dụ: Sử dụng tài liệu tại một doanh nghiệp sản xuất các mặt hàng theo đơn đặt hàng ổn định
qua tài liệu phân tích sau:
Bảng 2.3 Bảng phân tích kết quả sản xuất theo mặt hàng
Mặt hàng sx
Đơn giá cố
định
(1000đ)
Số lượng

Giá trị sản
xuất (tr.đ)
% hoàn
thành
KH
KH
TH
KH
TH
Theo đơn đặt hàng
Sản phẩm A
Sản phẩm B
Sản phẩm C
Cộng

20
16
12

10000
30000
15000

9600
32000
15000

200
480
180

860

192
512
180
884

96,0
106,6
100,0
102,8
Tham gia thị trường
Sản phẩm D

10


5000



5

Tổng cộng




889




 





Qua tài liệu phân tích cho thấy: Đối với các mặt hàng sản xuất kế hoạch theo đơn đặt hàng,
doanh nghiệp đã vượt kế hoạch là 2,8%. Nhưng tình hình sản xuất các mặt hàng chủ yếu
doanh nghiệp mới đạt 99,07% là do mặt hàng A doanh nghiệp mới đạt 96%. Trong khi đó
doanh nghiệp lại sản xuất mặt hàng D ngoài kế hoạch theo hợp đồng để tham gia vào thị
levanhoa@2014 Page 13

trường tự do. Vậy doanh nghiệp cần tìm nguyên nhân tại sao mặt hàng A không hoàn thành kế
hoạch theo hợp đồng với khách hàng. Đối với mặt hàng D cần xem xét khối lượng sản xuất ra
có tiêu thụ hết không?
3) Phân tích ảnh hưởng của kết cấu mặt hàng thay đổi đến giá trị sản lượng sản xuất.
Kết cấu sản phẩm là tỷ trọng từng loại sản phẩm chiếm trong tổng giá trị các sản phẩm.
Khi ta tính chỉ tiêu giá trị sản lượng, thường ta tính theo giá cố định để so sánh giữa các kỳ,
nhưng vẫn chưa phản ánh được thực chất của kết quả so sánh này. Chỉ tiêu giá trị sản lượng
sản xuất ngoài việc chịu ảnh hưởng của nhân tố khối lượng công việc mà doanh nghiệp thực
hiện còn chịu ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm. Vì, khi so sánh đánh giá giá trị sản
lượng sản xuất giữa các kỳ, nếu doanh nghiệp tăng tỷ trọng sản xuất mặt hàng có giá trị vật
chất cao, tốn ít hao phí lao động, hoặc ngược lại giảm tỷ trọng mặt hàng có giá trị vật chất
thấp lại tốn nhiều hao phí lao động, cả hai trường hợp tăng giảm này đều không phải là do
khối lượng kết quả sản xuất mang lại, mà do kết cấu các sản phẩm đã thay đổi. Vì vậy, khi
phân tích các chỉ tiêu giá trị sản xuất ta phải loại trừ ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm
mới phản ánh thực chất kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp.
Công thức:

Giá trị sản xuất = Số giờ công định mức x Đơn giá giờ công định mức
Số giờ công định mức dùng cho sản xuất, là số giờ của công nhân trực tiếp sản xuất để tạo ra
sản phẩm, biểu hiện lao động sống, thời gian lao động tăng hoặc giảm biểu hiện sự thay đổi
của khối lượng công việc thực hiện. (đây là nhân tố chủ quan.)
Đơn giá của giờ công định mức là giá trị được tạo ra trong một giờ, là đơn vị thời gian lao
động trực tiếp của công nhân. Nhân tố này thay đổi sẽ làm cho kết cấu sản phẩm thay đổi (đây
là nhân tố khách quan).
VD: Số liệu phân tích ảnh hưởng thay đổi cơ cấu sản phẩm đến giá trị sản lượng

SP
SLSX (cái)
Đơn
giá cố
định
(đ)
Giá trị SL
(1000đ)
Giờ
công
đm
cho
đvsp
(h)
KLSP tính bằng
giờ công đm (h)
1)
SP
sản
xuất
=

NVL
của
DN

KH
TH
KH
TH



1
2
3
4=1x3
5=2x3
6
7=1x6
8=2x6
A
920
800
5000
4600
4000
1000
920000
800000
B
4000

4100
1000
4000
4100
80
320000
328000
C
200
250
6000
1200
1500
600
120000
150000
D
-
375
1600

600
140

52500
Cộng



9800

10200

1360000
1330500
2) Giá trị chế biến sp

100
-

80000
-
3) Giá trị cv có t/c CN

100
250

50000
50350
Tổng cộng

10000
10450

1490000
1380850

levanhoa@2014 Page 14

NX: Qua bảng tính toán:
- Giá trị sản lượng tính theo đơn giá cố định thực hiện so với kế hoạch bằng:



 ă  
- Theo giờ công đm:


  
Từ hiện tượng này ta đi sâu nghiên cứu cơ cấu sản phẩm và lập bảng phân tích ảnh hưởng của
cơ cấu sản phẩm đến sản lượng:
Bảng 2.5
Chỉ tiêu
KH
TH
Chênh lệch
1) Giá trị sản lượng
2) Khối lượng sản phẩm tính bằng giờ công đm (1000h)
3) Giá trị sản lượng làm ra trên một giờ công đm (hàng
1/ hàng 2) (đ/h)
10000
1490

6,7114
10450
1380,85

7,5678
+450
- 109,75

+ 0,8564


Đối tượng phân tích: + 450 000đ
Dùng phương pháp số chênh lệch:
+ Do khối lượng công tác thay đổi làm cho giá trị sản lượng giảm:
(-109,75.10
3
)x6,714 = - 732,55.10
3
đ
+ Do giá trị sản lượng làm ra/ 1 giờ công đm tăng => giá trị sản lượng tăng:
1 380 850 x 0,8564 = + 1182,55.10
3
đ
Tổng cộng mức ảnh hưởng của hai nhân tố:
+ 450.10
3
đ
Giá trị sản lượng làm ra/ 1 h công đm tăng thêm không phải do NSLĐ nâng cao vì số liệu
thực tế hay số kế hoạch đều tính theo giá cố định hay giờ công đm. Vậy sự tăng thêm này
chính là do sự thay đổi cơ cấu sản phẩm mà có. Nếu ta loại trừ số này thì thực chất DN chỉ
hoàn thành kế hoạch về giá trị sản lượng là:

 

 
Nguyên nhân sản xuất không đủ số lượng loại sản phẩm nào đó có thể là do:
+ Thiếu NVL
+ Thiếu công nhân kỹ thuật
levanhoa@2014 Page 15


+ Tác động của thị trường.
4) Phân tích tính chất đồng bộ về sản xuất
Khái niệm: Đối với các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm có kết cấu phức tạp và sử dụng
nhiều loại vật liệu khác nhau để sản xuất một loại sản phẩm, nếu sản xuất không đồng bộ hoặc
cung ứng vật tư không đồng bộ sẽ ảnh hưởng đến sản xuất thành phẩm cuối cùng của doanh
nghiệp đồng thời sẽ gây tình trạng ứ đọng về vốn lưu động của doanh nghiệp. Vì vậy, để đảm
bảo thực hiện kế hoạch mặt hàng khi phân tích thực hiện kế hoạch sản xuất còn phải phân tích
tính chất đồng bộ của sản xuất. Thông thường sản phẩm bao gồm nhiều cụm kết cấu, sử dụng
nhiều loại vật tư => phân tích tính chất đồng bộ chỉ cần chú ý đến các cụm kết cấu hoặc là các
loại vật tư chủ yếu.
 Khi phân tích tính chất đồng bộ cần chú ý đến:
+ Kết cấu kỹ thuật của sản phẩm
+ Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch => tính ra cụm kết cấu/ vật tư cung ứng.
Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của cụm kết cấu hay vật tư sử dụng có tỷ lệ hoàn thành kế hoạch
thấp nhất sẽ quyết định tính chất đồng bộ của sản xuất.
Bảng 2.6

Tên
các
chi
tiết
vật

Số
chi
tiết
cần
cho
lắp
ráp

1
sp
Tổng số chi tiết cần có
trong kỳ kế hoạch
Tổng số chi tiết
thực có
%
hoàn
thành
kế
hoạch
Số thành phẩm
có thể lắp ráp
toàn bộ

CK
Để lắp
ráp 650
sản
phẩm
trong kỳ
Dự
trữ
CK
Tổng
cộng
theo
KH
Tổng
cộng

Trong đó
Số

ĐK
Số
sản
xuất
trong
kỳ
Số
lượng
%
A
1
2=1x650
3
4=2+3
5
6
7=5-
6
8=5:4
9=5:1
10=9/650
11=5-
1x9
a
1
650
25

675
675
30
645
100


580


89,23
95
b
2
1300
50
1350
1230
40
1190
91,1
70
c
1
650
25
675
580
26
554

85,92
0
d
2
1300
50
1350
1570
54
1516
116,37
410

Qua phân tích cho thấy loại chi tiết c có tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch thấp nhất. Nếu dùng cả
số dư ĐK thì cũng chỉ sản xuất trọn bộ được 580 sản phẩm. Tỷ lệ thực hiện kế hoạch là
89,23%. Tình trạng như vậy gây ứ đọng về vốn lưu động và gây khó khăn cho sản xuất liên
tục ở kỳ sau.
Nguyên nhân của sản xuất thiếu đồng bộ:
+ Việc cung ứng vật tư không đồng bộ
levanhoa@2014 Page 16

+ Trong quá trình sản xuất có thể xuất hiện khâu yếu trên dây chuyền sản xuất
+ Số lượng mmtb và lđ không cân đối
+ Sự phân phối sản xuất giữa các bộ phận là không tốt.
5) Phân tích mức độ đều đặn
Sản xuất sản phẩm đều đặn là trong từng thời gian ngắn nhất định, doanh nghiệp thực hiện kế
hoạch hoặc vượt mức kế hoạch chính thời kỳ đó.
- NC tính đều đặn của sản xuất có ý nghĩa kinh tế to lớn:
+ Sử dụng hợp lý năng lực sản xuất của doanh nghiệp
+ Tiết kiệm được chi phí không sản xuất trong giá thành sản phẩm

+ Hạn chế được phế phẩm
+ Tránh được tai nạn lao động và an toàn máy móc thiết bị
- Vì vậy nhiệm vụ của doanh nghiệp là phải sản xuất sản phẩm đều đặn trong cả năm, quý,
tháng, tuần lễ, ngày đêm và ca làm việc.
- Phương pháp xác định mức độ đều đặn:
+ Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất để phân tích.
+ Muốn xem xét mức độ đều đặn được dễ dàng thì kế hoạch sản lượng được chia ra trong
từng thời kỳ ngắn. Nếu tỷ lệ thực hiện kế hoạch không chênh lệch nhau nhiều thì coi như sản
xuất đều đặn.
VD: Phân tích tính đều đặn về sản xuất của một doanh nghiệp theo tài liệu sau đây:
Bảng 2.7: Tình hình sản xuất của doanh nghiệp tháng 4/N
Ngày
tháng
1 – 10/4
11 – 20/4
21 – 30/4
KH
TH
%
KH
TH
%
KH
TH
%
4 - N
500
350
70
800

480
60
200
300
150

Yêu cầu: Phân tích nhịp điệu sản xuất của doanh nghiệp tháng 4/N
Giải: Từ số liệu bảng trên, có thể tính hệ số đều đặn của sản xuất theo công thức sau:
ệốđềđặủảấ
   
   




Kết quả tính toán trên cho thấy, hệ số đều đặn của sản xuất trong tháng 4 năm N của doanh
nghiệp bằng 0,68 < 1. Bởi vậy, cần tìm ra những nguyên nhân làm cho sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp không đều đặn, để có những biện pháp khắc phục, nhằm nâng dần hệ số này
ở kỳ sau bằng 1.
levanhoa@2014 Page 17

III/ Phân tích chất lượng sản phẩm
Các nhà kinh tế sử dụng chỉ tiêu tài chính để phân tích đánh giá chất lượng sản phẩm. Kết quả
tài chính được nâng cao nếu chất lượng sản phẩm được nâng cao. Tùy theo chủng loại và đặc
điểm của sản phẩm người ta sử dụng các phương pháp phân tích khác nhau.
1) Phân tích tình hình phẩm cấp sản phẩm
Có những sản phẩm được thừa nhận là sản phẩm loại 1, 2, 3,… đều tiêu thụ được. Trong phân
tích kinh doanh để đánh giá chất lượng sản phẩm, trong trường hợp này thường dùng một số
phương pháp tính toán như sau:
a) Phương pháp tỷ trọng

Thứ hạng
sản phẩm
Kỳ trước
Kỳ này
KH
TT
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
Tỷ trọng (%)
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
1
2
420
120
77,77
22,23
480
90
84,21
15,79
520
70
88,13
11,87
Cộng
540

100
570
100
590
100

b) Phương pháp hệ số phẩm cấp bình quân
Phương pháp này căn cứ vào thứ hạng sản phẩm không giống nhau, dùng một hệ số để biểu
thị thứ hạng của sản phẩm. Nói chung sản phẩm loại 1 có hệ số bằng 1, các sản phẩm khác sẽ
có hệ số bằng tỷ số giữa giá trị của sản phẩm đó chia cho giá trị của sản phẩm loại một.
Hệ số phẩm cấp bình quân càng gần đến 1 thì chất lượng sản phẩm nói chung càng tốt.
Xác định ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản lượng sản xuất theo công
thức sau:























Ví dụ:
Thứ hạng
Hệ số
KH
TT
Số lượng
Tính đổi số
bq loại 1
Số lượng
Tính đổi số
bq loại 1
1
2
1
0,8
540
60
540
48
590
30
590
24
Cộng


600
588
620
614

Theo kế hoạch:
levanhoa@2014 Page 18





      


Theo thực tế:




      


 K
tt
> K
kh

Xác định ảnh hưởng do chất lượng sản phẩm thay đổi đến giá trị sản lượng:
đổă


 

    
c) Phương pháp đơn giá bình quân
Cùng một loại sản phẩm căn cứ vào chất lượng người ta quy định giá cả. Nếu chất lượng sản
phẩm tốt hơn thì giá cao hơn => có thể dùng đơn giá bình quân để phân tích chất lượng sản
phẩm.
Thứ hạng
Số lượng
Giá cả
đơn vị
Giá trị sản phẩm
(1000đ)
KH
TT
KH
TT
1
2
540
60
590
30
20
15
10800
900
11800
450

Cộng
600
620

11700
12250





 

ìđồ




 

ìđồ
* Tìm nguyên nhân ảnh hưởng
Kết quả sản xuất về chất lượng không hoàn thành thường bị ảnh hưởng bởi các nguyên nhân
sau:
- Chất lượng, qui cách vật liệu cung ứng.
- Trình độ lao động, chính sách tiền lương.
- Tình trạng kỹ thuật của máy móc thiết bị
- Tổ chức quá trình sản xuất
- Biện pháp quản lý sản xuất
- Môi trường, điều kiện sản xuất

 Đề xuất biện pháp thực hiện
Trên cơ sở nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả sản xuất về chất lượng đã biết, đề xuất
biện pháp thực hiện cho kỳ sau tốt hơn.
Ví dụ 3: Công ty T sản xuất sản phẩm A có tài liệu sau: (đơn vị tính: 1.000đ)
levanhoa@2014 Page 19

- Kế hoạch sản xuất 100 sản phẩm, trong đó loại 1 là 90 sản phẩm, loại 2 là 10 sản
phẩm.
- Thực tế sản xuất 120 sản phẩm, trong đó loại 1 là 105 sản phẩm, loại 2 là 15 sản
phẩm.
- Giá thành sản xuất kế hoạch loại 1 là 20, loại 2 là 16.
 Tính các số liệu để phân tích kết quả sản xuất về chất lượng:
- Hệ số phẩm cấp
90 * 20 + 10 * 16
H0 = = 0,98
90 * 20 + 10 * 20
105 * 20 + 15 * 16
H1 = = 0,975
105 * 20 + 15 * 20

- Như vậy kết quả sản xuất về chất lượng thực tế so với kế hoạch có giảm hơn một ít.
- Cần tìm ra nguyên nhân kết quả sản xuất về chất lượng thực tế giảm, để có biện pháp
thực hiện thích hợp cho kỳ sau.
Hoặc có thể tính đơn giá bình quân để đánh giá
90 * 20 + 15 * 16
K
0
= = 19,6
90 + 10
105 * 20 + 15 * 16

K
1
= = 19,5
105 + 15
2) Phân tích phế phẩm của sản xuất
Đối với loại sản phẩm không được phép phân cấp, chúng chỉ có một cấp và làm đúng quy
cách phẩm chất mới tiêu thụ được trên thị trường.
Ví dụ: Sản xuất thiết bị điện, điện tử, y tế, thực phẩm, dược phẩm
Sai quy cách phẩm chất thì bị coi là phế phẩm không tiêu thụ được.
a. Chỉ tiêu phân tích:
Để đánh giá tình hình sai hỏng sản phẩm người ta dùng các chỉ tiêu sau:
 Tỷ lệ sản phẩm hỏng: H (tính riêng từng loại sản phẩm).
levanhoa@2014 Page 20






 



 





 




 
H0, H1: Tỷ lệ sản phẩm hỏng kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này.
Q
os
, Q
1s
: Số lượng kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản phẩm hỏng
sửa chữa được.
Q
0ks
, Q
1ks
: Số lượng kế hoạch ( hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản phẩm
hỏng không sử chữa được.
Q
0
, Q
1
: Số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này.
Hoặc:





 




 






 



 
H
0
, H
1
: Tỷ lệ sản phẩm hỏng kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này.
C
0s
, C
1s
: Chi phí sửa chữa kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản
phẩm hỏng sửa chữa được.
C
0ks
, C
1ks
: Chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản

phẩm hỏng không sửa chữa được.
C
0
, C
1
: Chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này.
 Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân: H
bq
(tính chung cho tất cả các loại sản phẩm).













 














 
H
0bq
, G
1bq
: Tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế
kỳ này.
C
0is
, C
lis
: Chi phí sửa chữa kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản
phẩm i hỏng sửa chữa được.
C
0iks
, C
liks
: Chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc thực tế kỳ trước), thực tế kỳ này của sản
phẩm i hỏng không sửa chữa được.
levanhoa@2014 Page 21

b. Phương pháp phân tích:
 Đánh giá chung:
- Từng loại sản phẩm:

H
1
≤ H
0
: Kết quả sản xuất về chất lượng kỳ này bằng hoặc tốt hơn kỳ trước (kế
hoạch).
- Tất cả các loại sản phẩm:
+ Xác định biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân:
ΔH
bq
= H
lbq
– H
0bq

+ Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân:
Sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn.
Biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân bị ảnh hưởng 2 nhân tố:
- Nhân tố kết cấu sản phẩm sản xuất:
Kết cấu sản phẩm sản xuất là tỷ trọng chi phí sản xuất của từng loại sản phẩm trong
tổng chi phí sản xuất.
Chi phí sửa chữa và sản xuất sản phẩm hỏng có thể được tính:
C
H0
= C
0
. H
0

C

H1
= C
1
. H
1

C
H0
, C
H1
: Chi phí sửa chữa và sản xuất sản phẩm hỏng kế hoạch, thực tế.
C
0
, C
1
: Chi phí sản xuất kế hoạch, thực tế.
H
0
, H
1
: Tỷ lệ sản phẩm hỏng kế hoạch, thực tế.
Do đó tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân được tính như sau:












 











 
Theo nguyên tắc của phương pháp thay thế liên hoàn, xác định ảnh hưởng của nhân tố kết
cấu sản phẩm sản xuất đến sự biến động của tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân, phải cố định
nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng từng sản phẩm bằng trị số kế hoạch.
Vậy biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân bị ảnh hưởng nhân tố kết cấu sản phẩm sản
xuất:












 








 
levanhoa@2014 Page 22



: Biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân do ảnh hưởng của nhân tố k/c sản phẩm
sản xuất.
- Nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm:
Theo nguyên tắc của phương pháp thay thế liên hoàn, xác định ảnh hưởng của nhân tố tỷ
lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm đến sự biến động của tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân,
phải cố định nhân tố k/c sản phẩm sản xuất bằng trị số thực tế.
Vậy biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân bị ảnh hưởng nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng
từng loại sản phẩm:












 








 


: Biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân do ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ sản phẩm
hỏng từng loại sản phẩm.
C
0
, C
1
: chi phí sản xuất kỳ trước (kh), kỳ này của sản phẩm i.
H
0
, H
1
: tỷ lệ sản phẩm hỏng kỳ trước (kh), kỳ này của sản phẩm i.



≤ 0: Kết quả sản xuất về chất lượng kỳ này bằng hoặc tốt hơn kh (kỳ trước).
 Nguyên nhân ảnh hưởng:
Kết quả sản xuất về chất lượng không hoàn thành thường bị ảnh hưởng bởi các nguyên
nhân sau:
- công tác thiết kế sản phẩm sai
- không tôn trọng qui tắc, vi phạm kỹ thuật
- mm tb kém chính xác
- chất lượng nvl kém
- tay nghề kém.
Ví dụ: Công ty H sản xuất hai sản phẩm A và B có tài liệu sau: (đvt: triệu đồng).
- KH: sản xuất 50 sản phẩm A, 40 sản phẩm B.
Chi phí sản xuất sản phẩm A là 200, sản phẩm B là 100.
Chi phí sửa chữa và sản xuất sản phẩm hỏng sản phẩm A là 2%, sản phẩm B là 4% chi
phí sản xuất kế hoạch.
- Thực tế: sản xuất 60 sản phẩm A, 20 sản phẩm B.
Chi phí sản xuất sản phẩm A là 240, sản phẩm B là 50.
levanhoa@2014 Page 23

Chi phí sửa chữa và sản xuất sản phẩm hỏng sản phẩm A là 2%, sản phẩm B là 5% chi
phí sản xuất thực tế
Yêu cầu: Phân tích kết quả sản xuất về chất lượng hai loại sản phẩm.
Giải:
Tính các số liệu để phân tích kết quả sản xuất về chất lượng hai loại sản phẩm:



     

 




     

 
Nếu so sánh giữa H
bq1
và H
bq0
thì H
bq1
< H
bq0
, nếu kết luận rằng kết quả sản xuất về chất
lượng thực tế tốt hơn kế hoạch thì không chính xác, vì chi phí sửa chữa và sản xuất sản phẩm
hỏng sản phẩm A là đúng kế hoạch, sản phẩm B tăng.
Xác định ảnh hưởng của các nhân tố đến biến động tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân:
- Nhân tố kết cấu sản phẩm sản xuất:
Theo nguyên tắc của phương pháp thay thế liên hoàn, xác định ảnh hưởng của nhân tố kết cấu
sản phẩm sản xuất, phải cố định nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm theo trị số kế
hoạch:



   

  
    


 



- Nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm:



   

  
     

 



Căn cứ ảnh hưởng của nhân tố tỷ lệ sản phẩm hỏng từng loại sản phẩm đến sự biến động của
tỷ lệ sản phẩm hỏng bình quân mới kết luận được là kết quả sản xuất về chất lượng thực tế
thấp hơn kế hoạch.
Cần tìm ra nguyên nhân kết quả sản xuất về chất lượng sản phẩm thực tế giảm, để có biện
pháp thực hiện thích hợp cho kỳ sau.
Phần B: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sản xuất

Các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất là các yếu tố quyết định năng lực sản xuất của
doanh nghiệp, bao gồm 3 nhóm yếu tố chủ yếu:
levanhoa@2014 Page 24

+ Những yếu tố liên quan đến lao động gồm số lượng và chất lượng lao động
+ Những yếu tố liên quan đến trang bị và sử dụng mmtbsx

+ Những yếu tố liên quan đến cung cấp và sử dụng nguyên vật liệu
Nếu doanh nghiệp sử dụng và khai thác đồng bộ các yếu tố này để tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh, sẽ tạo ra năng lực kinh doanh rất lớn.
I/ Phân tích tình hình sử dụng lao động
1) Phân tích tình hình sử dụng số lượng lao động
Trước hết cần xem xét lượng lao động tham gia quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Bản
thân lao động trực tiếp được chia thành lao động cơ khí hóa và lao động thủ công. Đây là vấn
đề quan trọng đặc trưng cho tiềm lực lao động, được phản ánh thông qua trình độ tay nghề,
bậc lương của công nhân. Vấn đề là làm sao cân đối được bậc lương của công nhân với bậc
lương bình quân của công việc cụ thể mà người đó đảm nhiệm.
Tổng số lao động của doanh nghiệp thường được phân thành các loại, có thể khái quát theo sơ
đồ sau:

Tổng số lao động trong doanh nghiệp thường được chia ra thành hai loại: công nhân viên sản
xuất và công nhân viên ngoài sản xuất.
 Phương pháp phân tích
So sánh tỷ trọng biến động của từng loại công nhân viên giữa các kỳ phân tích, đối chiếu với
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, để rút ra kết luận về tình hình và khả năng tiềm tàng
trong việc sử dụng số lượng lao động của doanh nghiệp.
Ví dụ: Có tài liệu tại doanh nghiệp sản xuất về tình hình biến động số lượng lao động giữa
thực hiện so với kế hoạch như sau:
Chỉ tiêu
KH
TH
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
Tỷ trọng
CNV sản xuất

- CN trực tiếp
850
800
85
80
825
780
86,7
82
Tổng số CNV
CNV SX
CNV ngoài
SX
NV bán hàng
NV quản lý
chung
CN sx trực tiếp
CN sx gián tiếp
levanhoa@2014 Page 25

- NV gián tiếp
Nhân viên ngoài sản
xuất
- Nhân viên bán hàng
- Nhân viên quản lý
Cộng CNV
50
150
50
100

1000
5
15
5
10
100
45
126
52
74
951
4,7
13,3
5,5
7,8
100

Qua tài liệu phân tích cho thấy: Tổng số lao động của doanh nghiệp, giảm so với mục tiêu kế
hoạch đặt ra là 49 người (951-1000).
- Xét về cột tỷ trọng cho thấy: Việc giảm này là do giảm nhân viên quản lý 2,2% và nhân
viên sản xuất gián tiếp 0,3%. Nếu công việc của các loại nhân viên này, trên thực tế vẫn đảm
bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường, thì việc giảm này so với kế hoạch được
đánh giá là tốt.
- Về tỷ trọng của công nhân trực tiếp tăng 2% và nhân viên bán hàng tăng 0,5%. Việc tăng tỷ
trọng của hai loại lao động này có tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất và kết quả tiêu thụ.
Vậy đánh giá tình hình biến động số lượng này, ta phải đặt chúng trong mối liên hệ với kết
quả sản xuất và tiêu thụ mới có kết luận chính xác.
Trong điều kiện doanh nghiệp chưa tự động hóa quá trình sản xuất, khối lượng thành phẩm
được sản xuất trong doanh nghiệp, chủ yếu là do lao động của công nhân trực tiếp sản xuất,
do đó sự biến động công nhân trực tiếp sản xuất sẽ ảnh hưởng trực tiếp sản xuất.

Phân tích tình hình biến động số lượng công nhân trực tiếp cần xem xét trên hai mặt:
+ Chỉ tiêu thay đổi tuyệt đối: để nói rõ tình hình đảm bảo số lượng sức lao động và biên chế
cụ thể.
ΔT = T
1
- T
k

+ Chỉ tiêu thay đổi tương đối: để nói rõ kết quả thay đổi có hợp lý hay không.
ΔT = T
1
- T
k
.





VD: Bảng tình hình thực hiện kế hoạch số lượng lao động
Loại CNV sản xuất
Thực tế
cuối năm
trước
KH năm
nay
TT năm
nay
Thực hiện/ KH
±

%
1. CNSX
2. Học nghề
3. Nhân viên kỹ thuật
4. Nhân viên quản lý kinh tế
5. Nhân viên quản lý hành
chính
1245
115
90
120
82
1426
132
110
112
85
1618
154
114
116
78
+ 192
+22
+4
+4
-7
113,46
116,66
103,64

103,57
91,77
Cộng
1652
1865
2080
+215
111,52

×