Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trường định hướng xhcn ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.2 KB, 19 trang )

TiÓu luËn kinh tÕ chÝnh trÞ

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ
----------------------------------@------------------------------------
TIỂU LUẬN KINH TẾ
LỢI NHUẬN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở NƯỚC TA

GVHD : GS-TS PHẠM QUY
PHAN
GVHD : TS TÔ ĐỨC H ẠNH
SVTH : VŨ TẤT THẮNG
MSSV : A403065


HÀ NỘI, THÁNG 5-2004
Vò tÊt Th¾ng 1
Tiểu luận kinh tế chính trị
Mục lục
Chơng I: Nguồn gốc - bản chất của lợi nhuận. 4
I. Các quan điểm về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận....
1. Quan điểm của trờng phái trọng thơng về lợi nhuận.....................4
2. Quan điểm của trờng phái cổ điển...............................................4
a. Quan điểm của W. Petty.....................................................4
b. Quan điểm của A.Smith.....................................................5
c. Quan điểm của D.Ricardo...................................................6
d. Quan điểm của Samuelson..................................................6
II. Quan điểm của Mác về nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận
1. Qúa trình sản xuất ra giá trị thặng d............................................6
a. Mâu thuẫn của công thức của t bản......................................6


b. Qúa trình sản xuất ra giá trị thặng d.....................................7
2. Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa. Lợi nhuận................................8
a. Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa.........................................8
b. Lợi nhuận. Nguồn gốc, bản chất của lợi nhuận........................
3. Tỷ suất lợi nhuận-Những nhân tố ảnh hởng
đến tỷ suất lợi nhuận..................................................................9
II. Những hình thức chuyển hoá của giá trị thặng d.........10
1. Tỷ suất giá trị thặng d...................................................................10
2. Tỷ suất lợi nhuận..........................................................................10
3. Lợi nhuận công nghiệp.................................................................11
4. Lợi nhuận thơng nghiệp................................................................11
5. Lợi tức và tỉ suất lợi tức.................................................................11
6. Lợi nhuận ngân hàng....................................................................11
7. Lợi tức cổ phần............................................................................12
8. Địa tô, lợi nhuận siêu ngạch..........................................................12
Chơng 2: Vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng định hớng
xã hội chủ nghĩa ở việt nam.............................................13
I. Những tác động tích cực của lợi nhuận........................13
1 1. Lợi nhuận thúc đẩy lực lợng sản xuất phát triển
2. Lợi nhuận thúc đẩy quan hệ sản xuất phát triển..............14
3. Vai trò của lợi nhuận với quá trình tái sản xuất xã hội......14
4. Lợi nhuận là động lực hoạt động kinh tế của các
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng......................................14
II.

nh hởng tiêu cực của lợi nhuận..................................15
III. Lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng định hớng
Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam.......................................16
1. Sự chuyển đổi cơ chế kinh tế ở Việt Nam....................................16
2. Những khuyết điểm còn tồn tại....................................................17

3. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của lợi nhuận trong
nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN ở Việt Nam.......................18
Kết luận.....................................................................20
Tài liệu tham khảo. 21
Vũ tất Thắng 2
Tiểu luận kinh tế chính trị
lời nói đầu
Hiện nay trớc sự thay đôỉ nhanh chóng về kinh tế của các nớc trên thế giới,thực
trạng kinh tế Việt Nam vẫn đang đứng trớc nguy cơ tụt hậu khá xa mà không dễ gì rút
ngắn đợc. Trong cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trớc đây, chúng ta cha thực sự coi
lợi nhuận với t cách là hình thức thu nhập đối với ngời sản xuất kinh doanh. Sản xuất,
kinh doanh chỉ là để phục vụ chứ không phải với mục đích lợi nhuận. Cơ chế hình
thành và phân phối lợi nhuận không đợc tiến hành trên cơ sở căn cứ khoa học và
khách quan. Điều đó đã gây sự bất bình đẳng lớn giữa các đơn vị sản xuất kinh doanh,
làm mất đi động lực thúc đẩy của đòn bẩy lợi nhuận, tạo ra một t tởng ỷ lại ngày càng
trầm trọng của các doanh nghiệp và nhà nớc, làm mất đi tính chủ động sáng tạo của
các đơn vị sản xuất kinh doanh...Làm cho nền kinh tế chậm phát triển. Ngày nay,
trong thời kỳ quá độ lên Chủ Nghĩa Xã Hội nền kinh tế của chúng ta đang vận hành
theo cơ chế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của Nhà Nớc, chúng ta mong mỏi cho quá
trình kinh tế thành công. Vì thế không phải ai khác một tổ chức quốc gia nào khác có
thể thực hiện giúp chúng ta mà tự ta phải vận động tự ta phải tìm ra con đờng phát
triển phù hợp với điều kiện của nớc ta hiện nay, điều đó đòi hỏi phải có những chính
sách phát triển kinh tế đúng đắn. Muốn thực hiện chính sách phát triển kinh tế có hiệu
quả thì ngời cầm lái phải là ngời có hiểu biết sâu rộng trong việc nắm bắt vấn đề để đề
ra các phơng án tối u. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là chúng ta phải hiểu rõ bản chất, nguồn
gốc cuả những yếu tố bên trong nền kinh tế thị trờng đặc biệt là yếu tố chính quyết
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trờng.Đó chính là lợi nhuận. Vậy thế nào là
lợi nhuận? Nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận là gì? và lợi nhuận đóng vai trò nh thế
nào đối với nền kinh tế thị trờng mà ta lại có thể xem nó là nhân tố chính yếu quyết
định sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế thị trờng, áp dụng lý luận về lợi nhuận nh

thế nào đối với nền kinh tế thị trờng theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa ở Việt Nam
hiện nay. Để tìm hiểu những vấn đề trên em đã chọn đề tài: "Những vấn đề cơ
bản về lợi nhuận và vai trò của lợi nhuận trong nền kinh tế thị trờng"
Đây là một vấn đề có tầm quan trọng lớn. Qúa trình nghiên cứu phải xuất phát từ các
quan điểm của các học thuyết trớc Mác kết hợp với lý luận của Mác về lợi nhuận và
thực tiễn hiện nay của đất nớc ta. Với những hiểu biết còn nhiều hạn chế cùng kinh
nghiệm thực tiễn còn non kém. chắc chắn đề án của em sẽ không tránh khỏi những sai
sót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ dẫn của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn.
Vũ tất Thắng 3
Tiểu luận kinh tế chính trị
Chơng 1: nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận
I. Các quan điểm về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận:
1. Quan điểm của chủ nghĩa trọng thơng về vấn đề lợi nhuận:
Chủ nghĩa trọng thơng ra đời vào thời kỳ quá độ,nền kinh tế phong kiến bớc vào
thới kỳ suy đồi và nền kinh tế t bản chủ nghĩa bắt đầu hình thành.Giai cấp t sản tăng
cờng dùng những biện pháp bạo lực nh xâm chiếm đất đai,trao đổi không ngang
gía...nhằm đẩy nhanh quá trình tích luỹ nguyên thuỷ T Bản. Bên cạnh đó trong lĩnh
vực khoa học tự nhiên (cơ học,thiên văn học,địa lý...) đã có s phát triển mạnh mẽ.
Để biện hộ cho những hành vi của mình, giai cấp t sản đã đa ra học thuyết trọng th-
ơng.
Các nhà kinh tế học của trờng phái Trọng Thơng đã đi tìm nguồn gốc của lợi
nhuận trong lu thông. Họ cho rằng:Lợi nhuận là do lĩnh vực lu thông trao đổi mua
bán sinh ra nó là kết quả của việc mua ít bán nhiều,mua rẻ bán đắt. Không một ngời
nào đợc lợi mà không làm hại cho kẻ khác. Dân tộc này làm giàu bằng cách hy sinh
lợi ích của dân tộc khác. Trong trao đổi phải có một bên thua để bên kia đợc lợi.
Có thể thấy các nhà kinh tế học của trờng phái Trọng Thơng cha thấy đợc nguồn
gốc thực sự của lợi nhuận là xuất phát từ quá trình sản xuất.Mặc dù còn những sai
lầm về cơ bản nhng hệ thống quan điểm của chủ nghĩa Trọng Thơng đã tạo ra nhiều
tiền đề kinh tế xã hội cho các lý luận kinh tế thị trờng sau này phát triển.

2. Các quan điểm của trờng phái cổ điển:
a. Quan điểm của William Petty:
W.Petty là nhà đại biểu nổi bật nhất của t tởng kinh tế Châu Âu trong thời kỳ tan
rã của Chủ Nghĩa Trọng Thơng. K. Mark đánh giá cao W. Petty, coi ông là ngời sáng
lập ra Kinh Tế Học, Mark viết Khoa học cổ điển là toàn bộ mọi Khoa Học Kinh Tế
kể từ W. Petty trở đi đã tìm hiểu cái hiện thực nội tại của các QHSX trong xã hội T
Sản . Ông là ngời đầu tiên khởi xớng lý thuyết về giá trị lao động và phát triển lý
thuyết này thành học thuyết giá trị lao động.
Xuất phát từ lý luận này,W.Petty đã nghiên cứu về gía trị thặng d,tuy cha đi sâu
nhng ông đã nêu lên khá rõ nét về hai hình thức biểu hiện của giá trị thặng d là địa tô
và lợi tức. Ông đã định nghĩa: Địa tô T Bản Chủ Nghĩa là số chênh lệch giữa giá trị
của sản phẩm và chi phí sản xuất. Địa tô là một phần của lợi nhuận nhờ độ phì
nhiêu của đất đai và vị trí canh tác. Nh vậy W. Petty đã thấy đợc địa tô chênh lệch
một.
Về lợi tức,trong tác phẩm Bàn về tiền tệ , W. Petty cho rằng: Lợi tức cũng
nh tiền thuê ruộng đất, là số tiền trả cho việc nhịn ăn tiêu và thởng cho sự mạo hiểm
. Mức lợi tức phụ thuộc vào những điều kiện tự nhiên và tự phát.
Từ lý thuyết địa tô và lợi tức, W.Petty đã cố gắng giải thích về giá cả ruộng đất.
Ông khẳng định rằng giá cả ruộng đất phải đợc qui định một cách đặc biệt và gắn giá
cả ruộng đất với mức địa tô. Nhng ông đã sai lầm vì cho rằng giá cả ruộng đất bằng
20 địa tô/ năm. Có sai lầm này là do W.Petty cha thấy đợc giá cả ruộng đất một mặt
có quan hệ với địa tô, mặt khác có quan hệ với tỷ suất lợi tức. Ông cha thấy giá cả
ruộng đất chính là địa tô T Bản hoá.
Vũ tất Thắng 4
Tiểu luận kinh tế chính trị
Tóm lại, mặc dù còn nhiều thiếu sót và còn chịu ảnh hởng của Chủ Nghĩa Trọng
Thơng nhng W.Petty đã có những bớc tiến lớn khắc phục đợc những sai lầm cơ bản
của Chủ Nghĩa Trọng Thơng nh: Đã thấy đợc lợi nhuận từ lĩnh vực sản xuất, nêu ra
đợc mầm mống của lý luận về vấn đề bóc lột. Chính W.Petty đã đặt nền tảng ban
đầu cho Kinh Tế học cổ điển ở nớc Anh.

b. Quan điểm của Adam Smith :
A.Smith (1723 1790) là ngời mở ra giai đoạn mới trong sự phát triển của Kinh
Tế Chính Trị T Sản. A.Smith đã xây dựng lý luận về lợi nhuận trên cơ sở lý luận về
giá trị lao động. Ông cho rặng lợi nhuận là khoản khấu trừ thứ hai vào sản phẩm
của ngời lao động, chúng đều có chung nguồn gốc là lao động không đợc trả công
của ngời công nhân. Một mặt ông gắn lợi nhuận với quá trình sản xuất, là kết quả
của sự bóc lột, nhng mặt khác ông đã phạm phải một sai lầm đó là cho rằng lợi
nhuận đợc tạo ra trong lu thông. Khi nói về lợi tức, ông xem lợi tức là một bộ phận
của lợi nhuận mà nhà T Bản hoạt động bằng tiền đi vay phải trả cho chủ nợ để đợc
sử dụng T Bản. Ông đã thấy xu hớng bình quân hoá tỉ suất lợi nhuận và xu hớng tỉ
suất lợi nhuận giảm sút do khối lợng T Bản tăng lên,vạch ra một cách đúng đắn mối
quan hệ giữa tỉ suất lợi nhuận với T Bản.
Về địa tô, A.Mith chịu nhiều ảnh hởng của trờng phái Trọng Nông, ông đã thấy
đợc địa tô và lợi nhuận có cùng nguồn gốc với nhau, đều là kết quả lao động của ng-
ời khác. Địa tô là khoản khấu trừ đầu tiên vào sản phẩm ngời lao động còn lợi nhuận
là khoản khấu trừ thứ hai. Về mặt chất nó phản ánh quan hệ bóc lột.
Tuy nhiên A.Mith còn có những hạn chế về lý luận lợi nhuận nh: Cha nêu ra đợc
lý luận hoàn chỉnh về lợi nhuận. Mặt khác ông không phân biệt đợc lĩnh vực sản xuất
và lu thông nên cho rằng T Bản trong lĩnh vực sản xuất cũng nh trong lu thông đều
tạo ra lợi nhuận nh nhau. Hơn nữa ông còn quan niệm lợi nhuận là số tiền trả cho
chủ xí nghiệp về sự rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, ông cũng
phủ nhận lý luận giá trị thặng d.
c. Quan điểm của David Ricardo:
Nếu nh A.Smith sống trong thời kỳ công trờng thủ công phát triển mạnh mẽ thì
D.Ricardo sống trong thời kỳ cách mạng công nghiệp. Đó là điều kiện khách quan để
ông vợt đợc ngỡng giới hạn mà A.Smith dừng lại. Theo Mác D.Ricardo là nhà t tởng
của thời đại công nghiệp.
D.Ricardo cho rằng: Lợi nhuận là số còn lại ngoài tiền lơng mà nhà T Bản trả
cho công nhân . Ông đã thấy đợc xu hớng giảm sút tỉ suất lợi nhuận và giải thích
nguyên nhân của sự giảm sút nằm trong sự vận động biến đổi thu nhập giữa ba giai

cấp: Địa chủ, công nhân và nhà T Bản. Ông cho rằng do qui luật màu mỡ đất đai
ngày càng giảm, giá cả nông phẩm ngày càng tăng lên làm cho tiền lơng công nhân
và địa tô tăng theo còn lợi nhuận không tăng. Do đó lợi nhuận có khuynh hớng tự
nhiên giảm xuống . Nh vậy theo ông địa chủ là ngời có lợi, công nhân không có lợi
cũng nh không bị hại còn nhà T Bản thì có hại vì tỉ suất lợi nhuận giảm xuống.
Mặc dù có nhiều tiến bộ so với những học thuyết trớc nhng ông cũng vấp phải
nhiều sai lầm nh: ông đã giải về lợi nhuận căn cứ vào năng suất lao động, ông không
phân biệt đợc giữa lợi nhuận và giá trị thặng d. Cũng xuất phát từ việc cha phân biệt
đợc tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng d nên ông đã kết luận rằng tỷ suất lợi
nhuận giảm là do tăng lơng.
Vũ tất Thắng 5
Tiểu luận kinh tế chính trị
d. Quan điểm của Samuelson về lợi nhuận:
Theo Samuelson lợi nhuận là phần thởng cho việc gánh chịu rủi ro cho sự đổi
mới, lợi nhuận là lợi tức độc quyền.
Ông cho rằng phần lớn giá trị lợi nhuận kinh doanh đợc báo cáo chỉ là phần lợi
tức của các chủ sở hữu công ty có đợc do lao động của họ hay do vốn đầu t của họ
mang lại. Nếu loại bỏ tất cả các lợi tức ẩn thì ta đợc lợi nhuận thuần tuý và đó là
phần thởng cho các hoạt động đầu t có lợi bất định. Doanh thu của công ty phụ
thuộc rất lớn vào thăng chầm trong chu kỳ kinh doanh. Do các nhà đầu t không
thích các trờng hợp rủi ro nên họ đòi hỏi phải có mức phí dự phòng cho các đầu t
không chắc chắn nhằm bù đắp cho những rủi ro này.
II. Quan điểm của Mác về nguồn gốc và bản chất của lợi nhuận:
1. Qúa trình tạo ra giá trị thặng d:
a. Mâu thuẫn chung của công thức của T Bản :
Mac và Ănghen là ngời đầu tiên đã xây dựng nên lý luận về giá trị thặng d một
cách hoàn chỉnh. Qua thực tế xã hội t bản lúc bấy giờ Mác thấy rằng giai cấp t bản
ngày càng giàu thêm còn giai cấp vô sản ngày càng nghèo khổ, ông đã đi tìm hiểu
nguyên nhân vì sao có hiện tợng này. Cuối cùng ông đã phát hiện ra rằng nếu nhà t
bản đa ra một lợng tiền là T vào quá trình sản xuất và lu thông hàng hoá thì số tiền

thu về là T lớn hơn số tiền ứng ra ( T>T) hay T=T+T.
C.Mác gọi là giá trị thặng d. Ông cũng thấy rằng mục đích của lu thông tiền tệ
với t cách là t bản không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị. Mục đích của lu thông
T-H-T là sự lớn lên của giá trị thặng d nên sự vận động T-H-T là không có giới hạn.
Mác gọi đó là Công thức chung của t bản chủ nghĩa. Qua nghiên cứu Mác đi đến kết
luận: T bản không thể xuất hiện từ lu thông và cũng không thể xuất hiện bên ngoài
lu thông. Nó phải xuất hiện trong lu thông và đồng thời cũng không phải trong lu
thông (*). Đây chính là mâu thuẫn chung của công thức t bản.Để giải thích mâu
thuẫn này Mác đã phát hiện ra nguồn gốc sinh ra giá trị hàng hoá - sức lao động.
Cũng nh mọi hàng hoá khác đợc qui định bởi số thời gian lao động xã hội cần thiết
để sản xuất và do đó để tái sản xuát ra sức lao động, nó đợc qui thành thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra lợng t liệu sinh hoạt mà ngời công nhân phải
tiêu dùng để duy trì cuộc sống ở trạng thái bình thờng. Hàng hoá sức lao động không
chỉ có giá trị mà còn có giá trị sử dụng, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động
cũng chỉ thể hiện trong quá trình tiêu dùng sức lao đông. Qúa trình đó là quá trình
sản xuất ra hàng hoá và đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của
bản thân sức lao động. Phần lớn đó chính là giá trị thặng d mà nhà T Bản chiếm
đoạt. Vậy Gía trị thặng d là phần giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao động do
công nhân tạo ra và bị nhà t bản chiếm đoạt . Nh vậy hàng hoá sức lao động cũng
có thuộc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Đó là đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá
sức lao động do với hàng hoá khác. Nó là chìa khoá để giải thích tính mâu thuẫn của
công thức chung của t bản.
b. Qúa trình sản xuất giá trị thặng d (m):
Để nghiên cứu cốt lõi tạo nên giá trị thặng d trong quá trình sản xuất của t bản
Mác đã chia t bản thành hai bộ phận: T bản bất biến và t bản khả biến T bản bât
biến là hình thái t liệu sản xuất mà giá trị đợc bảo tồn và chuyển vào sản phẩm tức là
Vũ tất Thắng 6
Tiểu luận kinh tế chính trị
giá trị không biến đổi về lợng trong quá trình sản xuất. Ký hiệu là C. Còn bộ phận t
bản biểu hiện dới hình thức giá trị sức lao động trong quá trình sản xuất đã tăng thêm

về lợng gọi là t bản khả biến. Ký hiệu là V.
Nh vậy ta thấy muốn t bản khả biến hoạt động đợc phải có một t bản bất biến đã
đợc ứng trớc với những tỉ lệ tơng đơng. Và qua sự phân chia ta rút ra t bản khả biến
tạo ra giá trị thặng d vì nó dùng để mua sức lao đông. Còn t bản bất biến có vai trò
gián tiếp trong việc tạo ra giá trị thặng d. Từ đây ta có kết luận Gía trị của một
hàng hoá bằng giá trị t bản bất biến mà nó chứa đựng cộng với giá trị của t bản khả
biến ( tức là giá trị thậng d đã đợc sản xuất ra ). Nó đợc biểu hiện bằng công thức:
Gía trị = C + V + m
C: Gía trị t liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm.
V: Gía trị sức lao động của ngời công nhân.
m: Gía trị thặng d.Nh thế nhà t bản đã bỏ ra một lợng t bản để tạo ra
giá trị là C + V. Nhng giá trị mà nhà t bản thu vào là C+V+m. Phần m dôi ra ngoài
là phần mà nhà t bản bóc lột của ngời công nhân.
Để rõ hơn chúng ta về quá trình tăng thêm của giá trị, ta hãy nghiên cứu thí dụ
sau:
Gỉa định để sản xuất 10kg sợi cần 10kg bông. giá 10kg bông là 10$. Để biến số
bông đó thành sợi, một công nhân phải lao động trong 6h và hao mòn máy móc là
2$; giá trị sức lao động của công nhân trong 1ngày là 3$; trong 1h lao động ngời
công nhân tạo ra lợng giá trị là 0,5$. Trong quá trình sản xuất sợi đã hao phí theo
thời gian lao động xã hội cần thiết. Với giả đình nh vậy, nếu nh thời gian lao động
chỉ kéo dài đến cái điểm mà ở đó bù đắp đợc giá trị sức lao động(6h), tức là bằng thời
gian lao động cần thiết thì cha có sản xuất ra giá trị thặng d, do đó tiền cha biến
thành t bản.
Trong thực tế quá trình lao động không dừng lại ở điểm đó. Gía trị sức lao
động mà nhà t bản phải trả khi mua và giá trị sức lao động đó có thể tạo ra cho nhà
t bản là hai đại lợng khác nhau. Nhà t bản trả tiền mua sức lao động trong ngày. Vậy
việc sử dụng sức lao động trong ngày đó thuộc về nhà t bản.
Chẳng hạn nhà t bản bắt công nhân lao động 12h trong một ngày thì chi phí
sản xuất = Tiền bông+Hao mòn máy móc + Tiền mua sức lao động của công
nhân=20+4+3=27$. Gia trị sản phẩm mới tạo ra =giá trị của bông +Gia trị của máy

móc + giá trị do sức lao động của công nhân tạo ra= 20+4+12=30$. Nh vậy toàn
bộ chi phí nhà t bản để mua t liệu sản xuất và sức lao động là 27$. Trong 12h lao
động công nhân tạo ra một lợng giá trị mới là 30$. Vậy 27$ ứng trớc chuyển hoá
thành 30$. Do đó tiền đã biến thành t bản. Phần giá trị mới dôi ra này là giá trị
thặng d.
2. Chi phí sản xuất T Bản Chủ Nghĩa. Lợi nhuận:
a. Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa:
Muốn tạo ra giá trị hàng hoá, tất yếu phải chi phí một số lao động nhất định bao
gồm:
- Lao động hiện tại, tức là lao động tạo ra giá trị mới (v+m ).
- Lao động quá khứ.
Chi phí thực tế để tạo ra giá trị hàng hoá là c+v+m. Nhng các nhà t bản không
quan tâm đến điều đó họ chỉ ứng t bản để sản xuất ra hàng hoá do đó nhà t bản chỉ
Vũ tất Thắng 7

×