Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Phân tích tình hình thực hiện Lợi nhận tại Công ty xuất nhập khẩu với Lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (162.7 KB, 31 trang )

Báo cáo quản lý
gvhd:
Phơng Mai Anh
Lời nói đầu
Nhiều nớc trên thế giới đang đổi mới hoặc cải cách nền kinh tế của mình
theo mô hình kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc ,nhng cũng còn có
sự khác nhau ở mức độ điều tiết.Sự khác nhau đó do chế độ chính trị,kinh tế xã
hội và đặc diểm mỗi nớc quy định,
Nền kinh tế nớc ta đang đợc xây dựng theo mô hình kinh tế thị trờng có sự
quản lý của nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa.Đó là một mô hình kinh
tế tối u ở Việt Nam hiện nay vì nó đảm bảo cho dân giàu nớc mạnh xã hội
công bằng văn minh,sự bền vững của môi trờng sinh thái và an ninh quốc
gia,bớc vào giai đoạn mới,giai đoạn phát triển kinh tế thị trờng theo hớng công
nghiệp hoá,hiện đại hoá với những yêu cầu mới thì vấn đề Lợi nhuận không
chỉ là mối quan tâm của các nhà quản lý mà còn là mối quan tâm của doanh
nghiệp,của các nhà đầu t,các nhà đầu t tín dụng...
Phân tich lợi nhuận không chỉ là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nớc để
đánh giá tinh hình kinh tế của đất nớc,của từng nghành,từng địa phơng mà trên
cơ sở đó xác định đợc nhu cầu vốn của xã hội.Đối với các doanh nghiệp các
nhà đầu t nói chung thì việc đánh giá phân tích kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh,phân tích và dự đoán tinh hình lợi nhuận của doanh nghiệp giúp họ
đa ra những phơng hớng,những quyế định đúng đắn về hoạt động kinh doanh
là vấn đề sống còn đối với mỗi donh nghiệp.
Đối với công ty XNK với Lào nói riêng thì việc phân tích và quản lý lợi
nhuận có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.Nó giúp donh nghiệp phân phối quản
Trờng CĐ Kinh tế Kỹ thuật CNI Hoàng Anh Tuấn K9b-GT
1
Báo cáo quản lý
gvhd:
Phơng Mai Anh
lý và sử dụng vốn có hiệu quả


Với tầm quan trọng nh vậy nên em chọn đề tài Phân tích và quản lý lợi
nhuận
Nội dung Báo Cáo gồm ba phần:
ChơngI : Khái quát đặc điểm và tình hình hoạt động
của công ty XNK với Lào
Chơng II:Phân tích tình hình thực hiện Lợi nhận tại
công tyXNK với Lào
Kết luận:
Trong suốt quá trình thực tập tại công ty và ở trờng do trình độ và thời gian có
hạn nên đề tài của Em không thể tránh khỏi những sai sót.Kính mong sự giúp
đỡ của thầy cô và các bạn để đề tài của Em đợc hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Cô giáo hớng dẫn và các cô bác trong công ty đã
giúp đỡ Em hoàn thành đề tài này.
Trờng CĐ Kinh tế Kỹ thuật CNI Hoàng Anh Tuấn K9b-GT
2
Báo cáo quản lý
gvhd:
Phơng Mai Anh
Chơng I: Khái quát đặc điểm và tình hình
hoạt động của công ty XNK với Lào
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
1-1/ Công ty Xuất nhập khẩu với Lào VILEXIM là công ty trực thuộc Bộ
Thơng Mại,đợc thành lập từ năm 1967 với cái tên ban đầu là Công ty xuất
nhập khẩu Biên Giới
Trong 9 năm đầu tiên (từ 1967 đền 1976) công ty đợc giao nhiệm vụ
tiếp nhận hàng hoá viện trợ của các nớc XHCN,vận chuyển quá cảnh một phần
hàng hoá đó cho Lào và Campuchia.
Năm 1976 công ty đổi tên thành Tổng công ty Xuất nhập khẩu Việt
Nam có nhiệm vụ tiếp nhận hàng hoá viện trợ của các nớc XHCN,vừa thực
hiện các hoạt động xuất nhập khẩu theo chỉ tiêu ,kế hoạch của nhà nớc.

Tháng 2 năm 1987,sau khi tách khỏi Tổng công ty xuất nhập khẩu Việt
Nam .Công ty chính thức lấy tên là Công ty xuất nhập khẩu với Lào
(VILEXIM) chuyên làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu với Lào.
Thực hiên gnhị định số 388(HĐBT) của hội đồng bộ trởng (nay là chính
phủ) ngày 9/11/1990 và thông báo số 70 ngày 16/3/1993 của thủ tớng chính
phủ về việc sắp xếp lại các doanh nghiệp Nhà nớc,Bộ thơng mại đã ra quyết
định số 332TM/TCCB ngày 31/3/1993 thành lập doanh nghiệp Nhà nớc
Công ty xuất nhập khẩu với Lào(VILEXIM)
Từ năm 1993 đến nay để bắt kịp với cơ chế thị tờng và sự biến đổi mạnh
mẽ của đất nớc,Công ty không chỉ thực hiện kinh doanh Xuất nhập khẩu với
Lào mà còn mở rộng thị trờng ra cả các nớc khác trong khu vự và trên thế giới.
Trờng CĐ Kinh tế Kỹ thuật CNI Hoàng Anh Tuấn K9b-GT
3
Báo cáo quản lý
gvhd:
Phơng Mai Anh
1-2/ Thời kỳ phát triển 1996 2000
TT Chỉ tiêu thực hiện đơn vị
tính
Năm 1996 1997 1998 1999 2000
1 Kim ngạch
So KH
Trong đó XK
USD
USD
20.830.000
104.15%
7.225.000
15.905.000
106%

6.570.000
21.300.000
133%
6.461.000
19.300.000
107%
10.546.000
25.300.000
126%
11.888.000
2 Tổng doanh thu
So KH
Tỷ
đồng
157.627
107.96%
102
92.41%
207.4
148%
188.5
107%
255
130%
3 Nộp ngân sách
So KH
Bình quân đầu ngời
Triệu
đồng
25.230

104.9
220
12.800
63%
150
25.200
113%
230
37.300
170%
310
30.500
152%
250
4 Lợi nhuận
Binh quân đầu ngời
Triệu
đồng
214.6
1.95
524
4.76
585
4.87
598
4.98
606
5.05
5 Thu nhập bình quân
đầu ngời

Triệu
đồng
0.8 0.9 1.0 1.0 1.0
Bảng thống kê trên cho ta thấy :
- Từ năm 1997 do Hải quan nhiều lần cơng chế đòi truy thu một cách vô
lý gần 1,7 tỷ đồng tiền thuế ken,đã ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh
của Công ty nên kết quả đạt đợc hơi thấp, các năm còn lại kim ngạch
trung bình đạt 20trUSD/năm,doanh số xấp xỉ 200 tỷ,nộp ngân sách từ
19 đến 37 tỷ/năm và đặc biệt năm nào công ty cũng co lãi.,đời sống của
cán bộ CNV không ngng đợc cải thiện
- Về công tác Xuất khẩu của công tythờng xuyên đợc coi trọng,kim
ngạch khá ,riêng năm 199 kim ngạch đã vợt kim ngạch kim ngạch xuất
khẩu(xuất siêu),năm 2000 cũng vợt trên mức 10 tr USD,tăng hơn năm
1999 vợt kế hoạch 108%.
Trờng CĐ Kinh tế Kỹ thuật CNI Hoàng Anh Tuấn K9b-GT
4
Báo cáo quản lý
gvhd:
Phơng Mai Anh
Qua đó có thể thấy rằng công ty xuất nhập khẩu với Lào Đã trởng thành
trên con đờng đầy thác ghềnh của cơ chế thị trờng
2 Nhiệm vụ kinh doanh nghành hàng và thị trờng kinh doanh
2.1/ Nghành hàng và thị trờng kinh doanh:
Công ty VILEXIM với hoạt động chính là kinh doanh xuất nhập khẩu
ngoài ra Công ty còn kinh doanh các dịch vụ quá cảnh,tạm nhập tái xuất,gia
công chế biến hàng xuất khẩu,mua bán nội địa ,nhận nợ và trả nợ nớc ngoài
theo chỉ tiêu kế hoạch phân bổ của nhà nớc,liên doanh sản xuất thép với
Lào,xuất khẩu có thời hạn lao động và chuyên gia sang các nớc
Công ty kinh doanh các mặt hang chủ yếu sau:
-Về xuất khẩu:Chủ yếu xuất khẩu các mặt hàng nông sản

(gạo,lạc,vừng,đậu các loại,thực phẩm chế biến ) lâm sản(càfê,hạt điều,chè)
máy móc nông nghiệp,hàng mỹ nghệ,gốm sứ,mây tre đan,nón lá
-Về nhập khẩu:Công ty thờng nhập khẩu các loại vật t,nguyên liệu phục vụ
cho sản xuất trong nớc ,các phơng tiện vận tải ,các kim loại màu,các loại máy
móc hang hoá tiêu dùng,các loại hoá chất,giấy mực in,đồ điện dân dụng.
2.2/ Nhiệm vụ kinh doanh:
Công ty VILEXIM có những chức chức năng,nhiệm vụ vhủ yếu sau
đây:
- Chức năng:
+ Trực tiếp thực hiện việc xuất khẩu và nhập khẩu hang hoá giữa Việt
Nam với Lào,với các nớc khác trong khu vực và trên thế giới
+ Trực tiếp liên doanh sản xuất và nhập vật t,nguyên liệu phục vụ cho
sản xuất kinh doanh của Công ty
+ Nhận uỷ xuất nhập khẩu và nhận làm dịch vụ thuộc phạm vi kinh
doanh của công ty,theo yêu cầu của khách hàng ở trong và ngoài nớc
Trờng CĐ Kinh tế Kỹ thuật CNI Hoàng Anh Tuấn K9b-GT
5
Báo cáo quản lý
gvhd:
Phơng Mai Anh
+ Sản xuất và gia công các mặt hàng phục vụ việc xuất khẩu
+ Liên doanh,lien kết hợp tác kinh doanh với các tổ chức kinh tế thuộc
thành phần kinh tế trong và ngoài nớc
- Các nhiệm vụ chính của công ty là :
+ Xây dựng và tổ chức thực hện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của
công ty theo các chế độ hiện hành để thực hiện các chức nămg của công ty
+ Nghiên cứu khả năng sản xuất,nhu cầu thị trờng ở trong và ngoài nớc
để đa ra các biện pháp nhằm thúc đẩy quan hệ kinh tế thuơng mại giữa nớc ta
với cac nớc khác trên thế giới
+ Tuân thủ các chính sách chế độ,luật pháp của nhà nớc,trong việc quản

lý kinh tế,tài chính,quản lý xuất nhập khẩu và giao dịch đối ngoại.Thực hiện
nghiêm chỉnh các hợp đồng kinh doanh và cam kết mà công tyđã ký kết
+ Quản ký và sử dụng có hiệu quả các biện pháp nâng cao chất lợng
hang hoá nhằm nâng cao sức cạnh tranh và mở rộng thị trờng tiêu thụ ở trong
và ngoài nớc
Công ty đợc quyền chủ động giao kết ,đàm phán và thực hiện các hợp
đồng mua bán ngoại thơng,hợp đồng kinh tế và các văn bản hợp tác,liên doanh
với khách hàng trong và ngoài nớc.Công ty đựoc phép vay vốn,kể cả ngoại tệ ở
trong và ngoài nớc phục vụ cho hoạt đông kinh doanh của mình.Mặt khác
công ty đợc quyền cử cac cán bộ của mình.Mặt khác công ty đợc quyền cử các
cán bộ của mình đi công tác nớc ngoài hoặc mời bên nớc ngoài vào Việt năm
để giao dịch,đàm phán nhằm ký kết hợp đồng hoặc trao đổi các vấn đề thuộc
lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Có đựoc những quyền hạn trên Công ty VILEXIM dễ dàng hơn trong
lĩnh vực thực hiện tốt nhiệm vụ chức năng của mình để đem lại một hiệu quả
kinh doanh cao nhất .
Trờng CĐ Kinh tế Kỹ thuật CNI Hoàng Anh Tuấn K9b-GT
6
Báo cáo quản lý
gvhd:
Phơng Mai Anh
3 Tổ chức hệ thống kinh doanh và quản lý của Công ty
3.1/ Cơ cấu tổ chức
Chế độ quản lý của công ty VILEXIM là chế độ tập trung .Đứng đầu
công ty là Giám đốc (Ông Nguyễn Trờng Sơn) giám đốc công ty do Bộ thơng
mại bổ nhiệm và miễn nhiệm .Giám đốc công ty là ngời trực tiép lãnh đạo,điều
hành các hoạt động của công ty theo ché độ,chính sách nhà nớc,Giám đốc
cũng là ngời đại diện cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty ,thay
mặt công ty trong các giao dịch với các đơn vị bên ngoài và đại diện cho mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trớc pháp luật và trớc cơ quan quản lý cấp

trên
Trợ lý giúp cho Giám đốc có hai phó Giam đốc .Một Phó giám đốc điều
hành kinh doanh và phó giám đồc điều hành chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh
Các Phó giám đốc do Giám đốc đề nghị Bộ trởng bộ thơng mại bổ
nhiệm, miễn nhiệm.mỗi phó giám đốc sẽ phải chịu trách nhiệm trớc giám đốc
về các công việc đợc giao .Khi giám đốc văng mặt thì phó giám đốc thứ nhất
phó giám đốc phụ trách kinh doanh sẽ thay mặt giám đốc điều hành mọi
hoạt động của công ty
3.2/Nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban trong công ty
* Phòng tổ chức hành chính :Có nhiệm vụ chủ yếu sau
- Xây dựng mô hình tổ chức ,xác định chức năng nhiệm vụ của các bộ
phận trong công ty.Xây dựng các nội quy quy chế của công ty
- Lập kế hoạch tuyển dụng ,đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực,các
chính sách lao động tiền lơng ,quản lý phân phối quỹ lơng ,tính lơng hàng
tháng cho cán bộ ông nhân viên cũng nh các khoản tiền thởng,bảo hiểm xã
hội,bảo hiểm y tế .
Trờng CĐ Kinh tế Kỹ thuật CNI Hoàng Anh Tuấn K9b-GT
7
Báo cáo quản lý
gvhd:
Phơng Mai Anh
- Quản lý hồ sơ lý lịch của cán bộ công nhan viên toàn công ty ,giải
quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng,chấm dứt hợp đồng lao động,bổ
nhiệm,miễn nhiệm,khen thởng,kỷ kuật,điều chuyển nội bộ công ty và ngoài
công ty
- Tổ chức thực hiện các phong trào thi đua ,công tác khen thởng,quản lý
các trụ sở,tài sản,kho tàng của công ty.
- Tổ chức công tác văn th,lu trữ ,quản lý con dấu,tiếp khách đến giao
dịch,làm việc với công ty và tổ chức bảo vệ hàng ngày .
* Phòng kế hoạch tổng hơp: Có các nhiệm vụ sau

- Lập kế hoạch kinh doanh chung cho toàn công ty và phân bổ kế hoạch
đó cho từng phòng kinh doanh cụ thể .
- Theo dõi thực hiện kế hoạch,giao dịch đối ngoại và phụ trách các thiêt
bị công nghệ thông tin Fax và Telex
- Tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch ở tất cả các phong nghiệp
vụ,tổng kết tình hình thực hiện hàng ngày,tồn kho hàng tuần để lập báo cáo
trình lên Giấm đốc về tinh hình kinh doanh của công ty .
* Phòng kế toán tài vụ thực hiện nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Ghi chép phản ánh các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong
quá trình sản xuất ,kinh doanh của công ty một cách đầy đủ kịp thời theo đúng
các nguyên tắc,chuẩn mực và phơng pháp kế toán quy định
- Thu thập phân loại,sử lý,tổng hợp số liệu,thông tin về hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty.Lập hệ thống báo cáo tài chính và cung cấp thông
tin kế toán cho các đối tợng sử dụng có liên quan
- Thực hiện kiểm tra ,giám sát việc chấp hành các chính sách chế độ về
quản lý kinh tế,tài chính nói chung và chế độ thể lệ kế toán nói riêng
- Tham gia phân tích các thông tin kế toán để giúp các nhà lãnh đạo
công ty đa ra các giải pháp hữu hiệu,các quyết định thích hợp trong việc điều
Trờng CĐ Kinh tế Kỹ thuật CNI Hoàng Anh Tuấn K9b-GT
8
Báo cáo quản lý
gvhd:
Phơng Mai Anh
hành,quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.Đồng thời đa ra những kiến
nghị ,đề xuất góp phần hoàn thiện hệ thông kế toán tài chính .
* Khối nghiệp vụ :( 4 Phòng xuất nhập,phòng dịch vụ xuất nhập
khẩu,phòng đầu t xuất nhập khẩu) Có các nhiệm vụ sau đây
- Tổ chức các hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong phạm vi giấy
phép kinh doanh và quy định của công ty
- Xây dựng các phơng án kinh doanh ,tiến hành các thủ tục kỹ thuật

nghiệp vụ kinh doanh hiệu quả theo đuúng pháp nh giao dịch ,ký kết
hợp đồng ,tổ chức thực hiện hợp đồng và làm thủ tục khác có liên
quan đến mua bán hàng hoá.
- Thông qua phòng kế toán tài vụ ,thực hệ thanh toán và thanh lý các
hợp đồng mua bán hoặc thực hiện các dịch vụ quá cảnh.Gia công
hàng xuất khẩu,nhận nợ và trả nọ theo chỉ tiêu của nhà phân bổ cho
công ty .
- Tích cực tìm hiểu các cơ hội kinh doanh tham gia hợp tác kinh với các
doanh nghiệp ở trong và ngoài nớc
* Các đơn vị trực thuộc:
Có nhiệm vụ tìm hiểu các bạn hàng thu gom hàng hoá ,thực hện các thơng
vụ xuất nhập khẩu do công ty giao cho.Ngoài ra còn đại diện cho công ty giải
quyết các vấn đề khác có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty nh:
Nghiện cứu thị trờng, thanh toán nợ.
Chơng II:Phân tích tình hình thực hiện
lợi nhuận tại công ty xuất
nhập khẩu với lào
Trờng CĐ Kinh tế Kỹ thuật CNI Hoàng Anh Tuấn K9b-GT
9
Báo cáo quản lý
gvhd:
Phơng Mai Anh
1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty
Xuất nhập với Lào
Trong mô hình kinh tế thị trờng ngày nay,một nền kinh tế nhiều thành
phần đa dạng các loại hình doanh nghiệp với quy luật cạnh tranh lành mạnh
.Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp đó
phải đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tức là lợi nhuận
cao.Bởi vì Lợi nhuận là yếu tố quan trọng nó bù đắp chi phí sản xuất và giúp
doanh nghiệp mở rông thị trờng sản xuất kinh doanh .

Đối với công ty Xuất nhập khẩu với Lào năm 2002 là một năm đầy khó
khăn và nhiều thử thách đối vơí cán bộ công nhân viên trong công ty.Tuy vậy
nhng công ty vẫn đứng vững và xứng đáng là một doanh nghiệp nhà nớc đầu
nghành điều này đợc thể hiện qua lợi nhuận của 4 năm gần đây
Năm Lợi nhuận
1999 306,787,236 đồng
2000 412,171,814 đồng
2001 121,523,236 đồng
2002 461,483,240 đồng
Trong 2 năm 1999 và 2000 lợi nhuận của doanh nghiệp tăng lên đáng
kể do nỗ lực phấn đấu của toàn cán bộ công nhân viên trong công ty.Nhng
năm 2001 thì lợi nhuận của doanh nghiệp bị giảm sút để hiểu rõ hơn ta xem
qua bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh donh qua 2 năm
Biểu số 01:Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
Trờng CĐ Kinh tế Kỹ thuật CNI Hoàng Anh Tuấn K9b-GT
10
Báo cáo quản lý
gvhd:
Phơng Mai Anh
STT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm2002 So sánh 2002/2001
Chênh lệch(+ -) Tỷ lệ
%
1 Tổng doanh thu 274,315,854,961 353,584,694,903 +79,268,839,942 +29%
Hàng xuất khẩu 122,043,124,542 111,822,424,959 -10,220,699,583 -8,4%
Hàng nhập khẩu 148,950,543,394 239,663,153,128 +90,712,609,734 +61%
Nhập uỷ thác 319,028,674 182,224,559 -136,804,115 -43%
Dịch vụ khác 529,771,667 141,547,925 -388,223,742 -73,28%
Hoá khác 2,654,296,246 1,775,344,332 -878,951,914 -33,11%
2 Lợi nhuận sau

thuế
121,523,236 461,483,240 +339,960,004 +279,74%
3 Nộp ngân sách 31,650,000,000 35,480,000,000 +3,830,000,000 +12,1%
4 Thu nhập bình
quân đầu ngời
1,000,000 1,200,000 +200,000 +20%
Qua bảng trên ta thấy tổng giá trị năm 2002 là 353,584,694,903đồng
tăng hơn so với năm 2001 là 79,268,839,942đồng với tỷ lệ tăng là 29% điều
này nói lên đợc sự cố gắng phấn đấu của công ty .
Trong khi đó hàng xuất khẩu năm 2001 là 122,043,124,542 đồng đến
năm 2002 chỉ còn 111,822,424,959 đồng giảm 10,220,699,583 đồng với tỷ lệ
giảm 8,4% chứng tỏ hàng nội địa có phần kém đi so với năm trớc đó .Ngợc lại
hàng nhập khẩu lại tăng 90,712,609,734 đồng với tỷ lệ tăng61% do thuế hàng
nhập khẩu tăng nên phần nộp ngân sách của công ty tăng lên đáng kể là
159,981,178 đồng so với năm 2001 là 57,187,405 đồng.
Trờng CĐ Kinh tế Kỹ thuật CNI Hoàng Anh Tuấn K9b-GT
11
Đại
diện tại
Viên
Chăn-
Lào
Báo cáo quản lý
gvhd:
Phơng Mai Anh
Lợi nhuận của công ty năm 2001 là 121,523,236 đến năm 2002 thì lợi
nhuận tăng lên 339,960,004 đồng với tỷ lệ tăng 27,97%.Điều này có nghĩa là
công ty đã làm ăn có lãi từ đó nâng cao đợc mức sống của toàn thể cán bộ
công nhân viên trong công ty cụ thể thu nhập bình quân đầu ngời năm 2002 là
1200000 đông tăng hơn so với năm 2001 là 200,000 với tỷ lệ tăng 20%

Đây chính là một điều kiện tốt để công ty hoàn thành nghĩa vụ đối với
nhà nớc và tạo đợc lòng tin trên những năm sắp tới
Qua phân tích một số chỉ tiêu,đánh giá chung về tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của năm 2002 ta thấy tổng Lợi nhuận tăng nguyên nhân
tác động bao gồm cả nguyên nhân khách quan và chủ quan.Bên cạnh đó chúng
ta cũng không thể phủ nhận những thành tựu mà công ty đã đạt đợc trong năm
qua,để đi vào xem xét một cách chi tiết năm 2002 công ty đã cố gắng nh thế
nào,đã thực hiện những biện pháp gì và tại sao Lợi nhuận tăng chúng ta phải đi
xem xét một cách khoa học và cụ thể về tình hình thực hiện lợi nhuận của
Công ty năm 2002
Trờng CĐ Kinh tế Kỹ thuật CNI Hoàng Anh Tuấn K9b-GT
12

×